Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

158 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình Viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.81 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con ngời
là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác đợc
những tiềm năng của nguồn lực con ngời chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt đ-
ợc thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích
phải đợc xem xét, cân nhắc kỹ lỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân ngời lao
động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của
cá nhân ngời lao động đợc thể hiện ở thu nhập của ngời đó.
Thu nhập và tiền lơng đối với ngời lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tiền lơng dùng để chỉ số tiền nhà nớc trả cho ngời lao động trong khu vực nhà nớc
thông qua các thang, bảng lơng và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lơng,
còn tiền thởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối
cho ngời lao động theo sản lợng hay chất lợng lao động. Trong đó, tiền lơng là phần thu
nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định
và cải thiện đời sống của ngời lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền
lơng trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng đợc sức sản xuất, trớc hết cần có quỹ tiền l-
ơng đủ lớn để chi trả cho ngời lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền l-
ơng đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh
thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi ngời lao động, phát huy tác dụng
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm đợc một phơng thức quản lý, hạch toán tiền lơng phù hợp, tuân thủ quy
định của Nhà nớc về chính sách đãi ngộ, nhng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo
căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty CP Truyền Thông Sara là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Sara, có đầu
t vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản và Hàn Quốc. Là thành viên tích cực củâ các tổ
chức: hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA), hiệp hội khoa học Đông
Nam á, Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Sara Media JSC đợc sáng
lập bởi những ngời nhiệt tình, tâm huyết có năng lực và kinh nghiệm mong muốn hình
thành và phát triền Sara Media trở thành một trong những công ty truyền thông hàng


đầu tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Công ty đã có những bớc đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh
chóng hội nhập vào nền kinh tế của quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Tập đoàn
SARA nói chung và của Công ty CP Truyền Thông Sara nói riêng đã góp phần to lớn
vào công cuộc xã hội hoá truyền thông của đất nớc .
Là sinh viên khoa Kế toán trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực tập
tại Công ty CP Truyền Thông SARA, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ
những kiến thức tiếp thu đợc trong nhà trờng về cách thức tổ chức, nội dung trình tự
công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã
giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn đợc tìm hiểu
kỹ hơn. Đó là Vấn đề hạch toán kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngời lao động tại Công ty CP Truyền Thông Sara
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao
gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp.
Phần II. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty CP Truyền Thông SARA.
Phần III. Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tiền lơng với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng ngời lao động của Công ty CP Truyền thông Sara.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo cáo
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đợc
sự chỉ bảo, hớng dẫn của các thầy cô trong khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty
CP Truyền Thông Sara đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với
sự hớng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo s-Tiến sỹ Phạm Thị Gái đã giúp
tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp

I. Tổ chức hạch toán tiền lơng:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó lao động với t
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác
động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trớc hết cần
phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải
đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao lao
động đợc biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lơng còn là đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan
tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lơng chính là
biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lơng chính là nhân tố
thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lơng và thành phần của qũy tiền lơng:
Qũy tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lơng bao gồm nhiều
khoản nh lơng thời gian(tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực,
chức vụ, đắt đỏ ), tiền th ởng trong sản xuất. Qũy tiền lơng (hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động trực tiếp và
tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.

3. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp (chế độ tiền lơng)
a. Hình thức trả l ơng theo thời gian
Đây là hình thức tiền lơng mà thu nhập của một ngời phụ thuộc vào hai yếu tố:
số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của ngời
lao động.
Chế độ trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhng nhợc
điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lợng, cha quan tâm đến chất lợng, nên vai trò kích
thích sản xuất của tiền lơng hạn chế.

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lơng này để trả cho đối tợng
công nhân cha xây dựng đợc định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công
việc xét thấy trả lơng theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất
lợng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
Để khắc phục nhợc điểm của phơng pháp trả lơng theo thời gian, ngời ta áp dụng
trả lơng theo thời gian có thởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lơng theo thời gian có xu hớng thu hẹp
dần. Nhng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự
động hoá cao thì hình thức lơng theo thời gian lại đợc mở rộng ở đại bộ phận các khâu
sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
b. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm
Lơng trả theo sản phẩm là chế độ tiền lơng mà thu nhập của mỗi ngời tuỳ thuộc
vào hai yếu tố: Số lợng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản
phẩm.
Số lợng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào
hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lơng theo sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa
là cơ sở để trả lơng sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lơng sản phẩm đang là hình thức tiền
lơng chủ yếu đọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền
lơng này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thờng xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất nh: việc cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi h hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.

Trong thực tế chúng ta thờng áp dụng 4 hình thức trả lơng theo sản phẩm sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định nh sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lơng theo cấp bậc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
* Trả lơng tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lơng áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức
thời gian dài, cá nhân từng ngời không thể làm đợc hoặc làm đợc nhng không đảm bảo
tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lơng sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lơng sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức
khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Thờng áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân
trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy
sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bớc:
B ớc 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG
GT
)
Sản lợng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐG
GT
=

Lơng cấp bậc tháng của gián tiếp
B ớc 2: Tính lơng sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
Lơng theo sản phẩm có thởng có phạt
Hình thức này giống một trong hai hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp và
trực tiếp nhng sử dụng thêm chế độ thởng pạht cho ngời lao động: Doanh nghiệp có
thể thởng về chất lợng sản phẩm tốt, năng suất lao động cao, tiết kiệm vật t. Doanh
nghiệp có thể phạt trong trờng hợp ngời lao động làm ra những sản phẩm hỏng, lãng
phí vật t, không hoàn thành kế hoạch đợc giao
Tiền lơng theo sản
phẩm có thởng phạt
=
Tiền lơng theo
sản phẩm trực
tiếp hoặc gián
tiếp
+ Tiền thởng - Tiền phạt
c. L ơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lơng khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cờng công tác kiểm tra để
đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến
khích lợi ích vật chất. Mức thởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm
lợi và phần giá trị bị thiệt hại h hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lơng:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền l ơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lơng trong các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm việc,

nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của ngời lao động để có căn cứ tính trả lơng,
BHXH trả thay lơng, tiền thởng... cho từng ngời và quản lý lao động trong doanh
nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lơng, tình hình chi trả quỹ lơng của
doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
- Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng tài khoản 334 Phải trả công nhân
viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản khác thuộc
thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.-
- Kết chuyển tiền long, tiền công của CNV đi vắng cha lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
D Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
D Có:Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức.
c. Trình tự và ph ơng pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng
tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lơng cho từng
ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời
gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc
lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế
toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán tiền lơng và

bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời
lao động. Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác
cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau
khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo
hiểm xã hội, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và
báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng
phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền long, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ,
đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất ) và phân bổ cho các đối t ợng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xởng): Tiền lơng nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lơng) cho ngời lao động đợc khái quát
bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
Sơ đồ hạch toán tiền l ơng
và thanh toán với công nhân viên :
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
TK 334
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lơng phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112


TL nghỉ phép thực Trích trớc TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX

Chi trả TL, thởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của ngời đi
ngời đi vắng vắng cha về BHXH phải trả CNV
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi ngời lao động đều quan tâm đến tiền lơng và thu nhập mà họ đợc ngời sử
dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lơng trả cho thời gian làm việc còn có
những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của ngời lao động: đó là bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thờng đợc gọi chung là các khoản
trích theo lơng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các quỹ
đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng góp
quỹ trong các trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những ngời lao động có thời gian đóng
góp quỹ trong các trờng hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
TK 622, 627,641, 642
Các quỹ trên đợc trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của ngời lao động.

2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
qũy tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc vào lơng
tháng.Qũy BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội
quản lý..
Qũy BHYT đợc sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Còn phải
trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ
cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động - kể cả lao động
hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ
theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động, hàng tháng kế toán
doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất
và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần
ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc
lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán ttởng
kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xã
hội sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán tiền lơng và BHXH cho ngời lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: Phải trả và phải nộp
khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho
các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận tr-

ớc của khách hàng Kết cầu của TK này nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
D Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lơng đợc thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài
khoán sau:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chí phí SXKD theo quy định
TK 622, 627,641, 642
TK 111, 112
TK 3382 ữ 3384


Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của ngời lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả

ngời lao động cho CNV


BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không đợt
vợt quá 30% số còn lại.
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của ngời lao
động:
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ qũy khen thởng) và thởng trong sản xuất kinh
doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh,
sáng kiến )
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho ngời lao động có
hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thởng thi đua chi từ qũy khen thởng, trợ cấp khó khăn chi từ
qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311: Quỹ khen thởng
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ, sổ sách dùng để hạch toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống nh việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán
tiền lơng yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng

chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lơng là cơ sở
để tính toán tiền lơng và chi trả lơng cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao động và tiền lơng
bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH... của ngời lao động để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng,
tiền thởng... cho từng ngời và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối tháng bảng
chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng BHXH... đợc chuyển về bộ
phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế
toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời tính ra số ngày công
theo từng loại tơng ứng để ghi v o b ng. Bảng chấm công đợc lu tại Phòng kế toán
cùng các chứng từ liên quan.
n
v: BNG CHM CễNG
B phn Thỏng . Nm .
STT
H v
tờn
Ngch
bc
Ngy trong thỏng Quy ra cụng
1 2 3 . 31
S cụng
hng
sn phm
S cụng
hng
lng

thi
gian
S cụng
ngh vic,
ngng
vic
hng
100%
lng
S cụng
ngh
vic,
ngng
vic
hng
%
lng
S cụng
hng
BHXH



Cng
Ngy . Thỏng nm
Ngi
chm
cụng
Ph
trỏch

b
phn Ngi duyt
(Ký, h
tờn) (Ký, h tờn)
(Ký, h
tờn)
b. Bảng thanh toán tiền l ơng
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp
cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng.
Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ
nhóm... ) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh : bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lơng,
chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc
lu tại phòng (ban) kế toán.
Bảng thanh toán lơng
STT
Họ

Tên
Chức
vụ
Mức
lơng
Lg theo
thời gian
Lg theo

sản phẩm
Phụ
cấp
Tổng
lơng
phải
trả
Các khoản
khấu trừ
Số tiền lơng
còn lại
Số
tiền


Cộng
NGI LP BIU K TON TRNG GIM C
(Ký, h tờn) (Ký, h tờn) (Ký, h tờn
c. Phiếu nghỉ h ởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hởng BHXH dùng để xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm ... của ngời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo
hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để
tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm
xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
ngời và cho toàn đơn vị, bảng này đợc chuyển cho trởng ban bảo hiểm xã hội của đơn

vị xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền th ởng
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ngời lao
động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thởng chủ yếu dùng trong các trờng hợp thởng theo lơng
không dùng trong các trờng hợp thởng đột xuất, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu...
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động. Làm cơ sở để
lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển đến kế
toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động. Trớc khi chuyển đến kế
toán tiền lơng phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra
chất lợng và ngời duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm
thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lơng cho ngời lao động.
Phiếu này do ngời báo làm thêm giờ lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy
đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ đợc chuyển đến kế toán lao động tiền lơng để làm
cơ sở tính lơng tháng.
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận khoán về
khối lợng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực
hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận
khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra
tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho ngời lao động một cách thoả đáng và có các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.

2. Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lơng đợc chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho ngời
quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải đợc tổ chức khoa học, hợp
lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho ngời làm công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp
tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào đặc
điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán tiền l-
ơng tiến hành theo các hình thức nh sau:
* Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy
số liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có
thể mở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số
liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tợng cần theo dõi chi tiết thì kế
toán mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lơng theo hình thức sổ này đợc tổ chức nh mọi phần hành
khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối tháng
hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi phản ánh
vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lơng. Cuối kỳ lập các
báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nh-
ng lại có nhợc điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thờng đợc vào ít nhất 2 sổ nhật ký trở
lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại bỏ các
số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống
vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký phản ánh
trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh theo cả 2
bên Nợ, Có của tài khoản. Hình thức này chi thờng áp dụng ở các đơn vị nhỏ, ít nghiệp

vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái:
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế
toán tổng hợp đợc chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo
hệ thống đợc ghi ở sổ cái. Việc ghi chép đợc tiến hành theo trình tự nh sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế
toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lơng, lập chứng từ ghi
sổ, sau đó chứng từ ghi sổ này đợc chuyển cho kế toán trởng kiểm tra, ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản
334.
Khái quát lại ta có sơ đồ nh sau:
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái

Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp hạch
toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lợng công việc,
giúp cho việc cung cấp thông tin quản lý đợc kịp thời và nâng cao năng suất lao động
bằng sự chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng sử dụng các loại sổ nh sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối t-
ợng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xởng và chi phí nhân viên
quản lý phân xởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lơng.
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lơng theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7

Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Chứng từ thanh
toán
Nhật ký chứng từ số 1,
số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty CP Truyền Thông Sara
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty ảnh hởng đến
công tác kế toán:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty:
Cụng ty C phn Truyn Thụng Sara l cụng ty c phn c thnh lp theo giy
phộp kinh doanh s 0103008360 ca s k hoch v u t thnh ph H Ni ban hnh
ngy 24 thỏng 06 nm 2005.
Tờn cụng ty: Cụng ty c phn Truyn Thụng Sara
Tờn giao dch: Sara Media Joint Stock Company
Tờn vit tt: Sara Media.,JSC.
a ch ng ký kinh doanh: P206 A5 - i Kim - nh Cụng Hong Mai - HN.
in thoi: 04.641.0222 Fax: 04.641.0183
Email:
Website: www.media.vn
Ngnh ngh sn xut kinh doanh ca cụng ty:
- Phỏt hnh th Game
- Game trc tuyn
- Dch v gia tng v gii trớ trờn TDD, SMS

- Thi trang
- Phim
- u t
- Dch v SMS trờn mng di ng
- Phõn phI th game
- Dch v t vn (bao gm thit k v trin khai), gii phỏp cụng ngh thụng tin.
- Dch v t vn xõy dng mng li a liờn kt gia cỏc i truyn hỡnh v cỏc
nh cung cp dch v vin thụng, Internet.
- Dch v cung cp game online.
- Cung cp hng thi trang
- Cung cp ni dung thụng tin trờn mng Internet
- Cung cp gúi thụng tin
- P.R , t chc s kin
- Qung cỏo trc tuyn
- Bỏo in t
Tri qua gn ba nm hot ng, cụng ty sn xut kinh doanh ngy cng cú hiu
qu v ngy cng phỏt trin. Doanh thu v li nhun ca cụng ty ngy mt tng nhanh.
iu ú l nh s ch o ti tỡnh v nhng quyt nh ỳng n ca ban giỏm c cụng
ty, bờn cnh ú cũn do s n lc c gng lm vic ca ton th nhõn viờn ca cỏc phũng
ban vỡ s nghip chung ca cụng ty.
Tuy mới đợc thành lập nhng Công ty CP Truyền Thông Sara đã có những bớc
phát triển tơng đối và nhanh chóng ổn định.
Bng mt s ch tiờu kinh t ti chớnh ca cụng ty trong vi nm gn õy:
STT Tên chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
06 tháng đầu năm
2007
1 Doanh thu 12.000.000.000 24.000.000.000 36.000.000.000
2 Lợi nhuận 2.400.000.000 4.800.000.000 7.200.000.000
3 Đóng góp NSNN 672.000.000 1.344.000.000 2.016.000.000
4

Tổng tài sản
- TSCĐ 2.395.000.000 4.790.000.000 5.600.000.000
- TSLĐ
5 Nguồn vốn CSH 40.000.0000.000 80.000.000.0000 160.000.0000.000
6 Tổng lao động (người) 45 90 130
7 Thu nhập BQ 1LĐ 2.500.000 3.000.000 3.500.000
2. §Æc ®iÓm tæ chøc bé m¸y qu¶n lý
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất
* Tổ chức quản lý
Mụ hỡnh t chc
Chc nng v nhim v ca Hi ng qun tr l hoch nh cỏc chin lc cho
cụng ty v a ra ng li phỏt trin cụng ty.
Chc nng v nhim v ca tng giỏm c: Ra cỏc quyt nh v hng dn cỏc phũng
ban thc hin cỏc chin lc cụng ty.
Ban kim soỏt: Kim tra kim soỏt cỏc hot ng ca cụng ty nh kim tra tỡnh hỡnh ti
chớnh
- Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong Công ty có trách nhiệm quản lý điều
hành mọi hoạt động của Công ty.
- Phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động đợc giao trong lĩnh vực
quản lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận
thị trờng trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham
mu và trợ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý cũng nh đạo tạo và bố trí lao động.
Giải quyết công việc hành chính hàng ngày nh : xây dựng lịch làm việc, tiếp khách,
HI NG QUN TR
TNG GIM C
Ban kiểm
soát

Phũng
t chc
hnh chớnh
Phũng
ti chớnh
k toỏn
Phũng
kinh doanh
Phũng k
thut
thực hiện các thủ tục hành chính khác. Làm công tác tổ chức cán bộ (sắp xếp cán bộ
công nhân viên theo đúng chức năng). Lập kế hoạch tiền lơng và chi phí cho ngời lao
động, tổ chức việc đào tạo, bồi dỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lơng hàng năm
cho ngời lao động, thực hiện công tác hành chính quản trị .
+ Phòng tài chính kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu
thống kê báo cáo tài chính. Thờng xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho Giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật: tổ chức hoạt động cho các nhà máy, kiểm tra kiểm soát hoạt
động của nhà máy, sửa chữa những hỏng hóc về kỹ thuật của Công ty. Bổ sung và hoàn
thiện các kỹ thuật mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận
thị trờng trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
2.2 c im t chc hot ng kinh doanh:
Trung tâm SMS: Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại là dịch vụ cung cấp các
giá trị gia tăng sử dụng cho máy điện thoại di động theo nhu cầu của ngời sử
dụng điện thoại di động.
Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại đợc Sara cung cấp:
- Tin nhắn ngắn SMS (đối với các dịch vụ nội dung)
- Tin nhắn đa phơng tiện MMS (đối với các dịch vụ ứng dụng)

- Kết nối Internet qua WAP Push (đối với các dịch vụ ứng dụng và thơng mại di
động).
Các chức ứng dịch vụ của TT SMS:
- Nhóm nội dung: dự đoán và bình chọn thể thao, lịch vạn sự, tra cứu địa chỉ
ATM, tra cứu tên bài hát, từ điển, thông tin thị trờng, kết bạn, báo giá, báo điểm
thi vv
- Nhóm ứng dụng: Hình nền, tin nhắn hình, logo mạng, nhạc chuông đa âm, nhạc
chuông đơn âm, ảnh ứng dụng, game mobile vv
- Nhóm thơng mại di động: mua vé xem phim, đặt chỗ nhà hàng khách sạn, vé
máy bay, đặt chỗ du lịch, mua xổ số, xem phim trực tuyến vv

×