Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

cac yeu to vi mo anh huong den quyet dinh cua ngang hang nha nuoc viet nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.08 KB, 16 trang )

Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Đề tài: Gần đây có nhận định cho rằng: "NHNN VN thường chạy theo sự biến
động tỷ giá của thi trường tự do mà không quan tâm đến các yếu tố kinh tế vĩ mô
như lạm phát, cán cân thanh toán và tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia" Anh
chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm:
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tỷ giá hối đoái, do cách tiếp
cận vấn đề khác nhau, đôi khi do cách diễn đạt khác nhau. Tỷ giá hối đoái là giá
của đồng tiền này được tính theo một đồng tiền khác. Tỷ giá hối đoái cũng được
hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Tỷ giá hối
đoái xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của thương mại quốc
tế, nó được giải thích bởi một hiện tượng đơn giản, hàng hoá không có biên giới
quốc gia trong khi tiền chỉ được chấp nhận trên lãnh thổ quốc gia phát hành ra
nó.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu
đơn vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của
nước kia.
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là 18,960
VND/USD hay giữa Yen Nhật và Dollar Mỹ là 116,729 JPY/USD hay giữa
Dollar Mỹ và Euro là 1,28262 USD/Euro.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
1.2.1. Cung, cầu ngoại tệ:
Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần
bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một số người không bán
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 21
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị
trường giảm. Tư duy tương tự, khi cầu lớn hơn cung, một số người không mua
được ngoại tệ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị
trường tăng. Khi cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường


cần mua đúng bằng lượng ngoại tệ cần bán làm cho giá ngoại tệ không đổi, thị
trường cân bằng.
1.2.2. Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài trong
khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy
luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì
giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì
tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu
giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm
phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác
động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ,
lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản
nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong
trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc
vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát
cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối
đoái tăng.
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động
của tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của
hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 22
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào
có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng
tiền nước còn lại.
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền (PPP).
Theo thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá
của nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và
ngược lại. Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động

của tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán biến
động của tỷ giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không đáng tin cậy.
1.2.3. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
Lãi suất có vai trò quyết định đối với thị trường ngoại hối. Những đồng
tiền đại diện cho những nền kinh tế có lãi suất cao có khuynh hướng mạnh hơn
những đồng tiền đại điện cho những nền kinh tế có lãi suất thấp hơn. Nhà đầu tư
luôn luôn tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao nhất có thể trên những khoản đầu
tư của họ, và những nền kinh tế với lãi suất cao hơn thường có lợi tức đầu tư cao
hơn.
Ví dụ, nếu lãi suất khi bạn đầu tư vào nước Anh là 6%, lãi suất khi đầu tư vào
Thụy Sĩ là 2% thì bạn sẽ thích đầu tư vào nước Anh hơn.
Vậy thì vấn đề lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến đồng Bảng của nước Anh?
Khi càng có nhiều người đổ tiền vào nước Anh, đồng Bảng Anh sẽ tăng giá do
cầu về đồng tiền này tăng. (Qui luật cung cầu).
Nhà đầu tư thành công trên thị trường ngoại hối luôn biết phải thường xuyên
theo dõi sát xao những động thái của NHTW để xem liệu NHTW sẽ tăng, giảm
hay duy trì một mức lãi suất cố định trong tương lai
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 23
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
1.2.4. Những dự đoán về tỷ giá hối đoái:
Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh
ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động
mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại
bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai.
Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân
chúng trong tương lai. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong
tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại;
Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách của
chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá

hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
1.2.5. Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế :
Cán cân thanh toán quốc tế = tài khoản vãng lai + tài khoản vốn + sai số
thống kê.
TKVL : Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch
xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất
khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra
nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm.
Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để
thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu
ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược
chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay
giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 24
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn
cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương
mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
TKV : Đầu tư ra nước ngoài, cú ảnh hưởng tới tủ giỏ hối đóai cư dân
trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây
dựng nhà máy, thành lập các doang nghiệp ) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ
phiếu, trái phiếu ). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh
trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ
chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ
nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng,
tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy
ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng
vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,tỷ giá hối đoái
tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài

ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi nhất,
tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn
đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn
định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị
trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
 Cán cân thanh toán quốc tế bội chi  Nhu cầu về ngoại hối tăng  Cung <
Cầu  TGHĐ tăng và tương tự ta có hệ quả ngược lại.
Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khác, chẳng hạn như chính sách của chính phủ, tình hình kinh tế chính trị,…
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 25
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM
2010
Biểu đồ biến động tỷ giá USD/VND trần và tỷ giá thi trường tự do từ đầu
năm 2008 đến cuối năm 2010
2.1 Diễn biến tỷ giá năm 2009
2.1.1 Tỷ giá thị trường tự do:
Giai đoạn 1(1/2009-3/2009):
• Tỷ giá trên thị trường tự do dao động trong khoảng 17.450 đồng -
17.800 đồng, cao hơn tỷ giá trên liên ngân hàng trên 100 điểm.
Giai đoạn 2(4/2009-9/2009)
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 26
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
• Tỷ giá thị trường tự do từ 18.180 đồng - 18.250 đồng nhưng từ nửa
cuối tháng 6/2009, tăng lên mức 18.450 đồng - 18.500 đồng.
Giai đoạn 3(10/2009-24/11/2009):
Từ cuối tháng 10/2009, tỷ giá tăng mạnh và đến ngày 10/11, cao hơn giá
trần 1.000 điểm. Biến động tỷ giá rất dữ dội, có ngày tăng 200 - 300 điểm
và đạt đỉnh ở mức 19.750 vào 24/11. Chỉ đến khi Ngân hàng Nhà nước

cho phép nhập vàng trở lại, tỷ giá ở thị trường này giảm trong 2 ngày
nhưng vẫn cao hơn 1.200 - 1.500 điểm so với giá trần.
Giai đoạn 4(25/11/2009-31/12/2009):
Tỷ trường thị trường tự do giảm mạnh
2.1.2 Tỷ giá ngân hàng nhà nuớc(tỷ giá liên ngân hàng)
Nếu như tỷ giá thị trường tự do trên biến động mạnh thì biến động của tỷ
giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở
cho tỷ giá thị trường biến động rất ít.
• Giai đoạn 1, chúng biến động nhỏ và xoay quanh mức 16.980
đồng.
• Giai đoạn 2, sau khi nới biên độ, tỷ giá giảm từ 16.980 đồng xuống
16.935 đồng (- 0,26%) và duy trì đến hết tháng 5/2009. Từ tháng
6/2009, mặc dù Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng dần nhưng
mức tăng thấp.
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 27
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
• Giai đoạn 3, nhịp độ tăng của tỷ giá bình quân liên ngân hàng vẫn
không nhiều và tính đến 19/11/2009, mức tăng của chúng so với
cuối 2008 chỉ 0,3%.
• Giai đoạn 4, kể từ 26/11, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân hàng tăng 5,44% và so với cuối năm 2008,
mức tăng của chúng chỉ 5,81%.
Tỷ giá chính thức giữa USD và VND trong năm 2009 đã trải qua
hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) do tăng biên độ giao dịch
từ 3% lên 5% và lần gần nhất là vào tháng 11 (+3,4%). Mặc dù sau mỗi
lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỷ giá trên thị
trường không chính thức (tỷ giá thị trường tự do) vẫn luôn nằm ngoài biên
độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Diễn biến tỷ giá năm 2010:
2.2.1 Tỷ giá thị trường tự do:

Ngân hàng Trung ương – Nhóm 28
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Biểu đồ Tỷ giá Đồng USD so với VND năm 2010
(Nguồn: VIBbank TP Hồ Chí Minh)
Giai đoạn 1 (1/2010- giữa tháng 2/2010) nếu giá USD tăng khá mạnh
trong năm 2008-2009,sang tháng 1 năm 2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động
quanh mức 18479VND/USD cho đến giữa tháng 2/2010
Giai đoạn 2(nửa cuối tháng 2-4/2010) tỷ giá tăng và dao động quanh mức
19000 VND/USD (18900-19100)
Bất ngờ đầu tiên, đáng chú ý của thị trường ngoại hối năm 2010 là vào
ngày 28/4/2010 tỷ giá trên thị trường tự do lần đầu tiên đã thấp hơn mức tỷ giá
niêm yết của các NHTM. Và tỷ giá do các NHTM niêm yết trong thời gian này
cũng luôn thấp hơn mức trần cho phép của NHNN, đứng ở mức 18.950 - 18.970
đồng/USD
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 29
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Tuy nhiên theo biểu đồ ta thấy tỷ giá lại tăng trở lại vào tháng 5/2010 và
tăng mạnh sang các tháng tiếp theo, có thể thấy Phá mốc 20.000 VND, 20.500
VND rồi áp sát 21530 VND vào tháng 11/2010.
Tháng 12/2010 :trái lại những căng thẳng trên thị trường vào những tháng
trước :Giá USD giao dịch trên thị trường tự do đã về sát mức 21.000 đồng/USD.
Tuy còn cách xa so với tỷ giá niêm yết của ngân hàng (khoảng 1.570
đồng/USD), song giá USD trên thị trường tự do đã giảm khá nhiều so với ngày
đầu tháng 12. Qua đó, phần nào giảm áp lực lên cung ngoại tệ cuối năm.
2.2.2 Tỷ giá Ngân hàng nhà nước:
Năm 2010, NHNN có 2 đợt điều chỉnh tỷ giá.
Lần đầu vào ngày 10/2/2010, NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên
ngân hàng từ 17.941 đồng lên 18.544 đồng/USD (mức tăng 3,3%), như vậy trần
mua bán USD tại các NHTM là 19.100 đồng/USD. Cùng ngày, NHNN cũng quy
định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của các tổ chức kinh tế (trừ tổ chức

tín dụng) tại tổ chức tín dụng tối đa là 1,0%/năm. Áp dụng từ ngày 11/2/2010.
Lần thứ 2, NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng lên
18.932 đồng/USD, áp dụng từ ngày 18/8, mức tăng 2,09%, trần mua bán USD tại
các NHTM tăng lên 19.500 đồng/USD.
Sau lần điều chỉnh tỷ giá thứ 2 của NHNN, cùng với những biến động bất
ổn của giá vàng trong nước và quốc tế, trên thị trường tự do, đô la Mỹ đã có lúc
lập kỷ lục 21.530 đồng/USD, tăng 12% so với giá đóng cửa năm 2009 và cao
hơn tỷ giá niêm yết tại các NHTM cùng thời điểm khoảng 10%.
3. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIÉN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐẾN CÁC YẾU TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 210
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
TGHĐ chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng đồng thời nó
cũng tác động tới nhiều mặt khác nhau của nền kinh tế trong đó quan trọng nhất
là tới hoạt động nhxuất nhập khẩu và đầu tư, tín dụng quốc tế.
3.1 Cán cân thanh toán
Tỷ giá là công cụ tác động trực tiếp đối với cán cân thương mại. Tỷ giá
tăng sẽ kiềm chế nhập khẩu và kích thích xuất khẩu. Thay đổi tỷ giá còn ảnh
hưởng tới thuế xuất – nhập khẩu. Tại Việt Nam, thuế đánh lên hàng hoá xuất
khẩu của hầu hết các mặt hàng ở mức 0% trong khi thuế đánh lên hàng hoá nhập
khẩu là rất cao. Do vậy, chắc chắn mức giá nhập khẩu sẽ tăng về mặt tuyệt đối
nhiều hơn so với mức giá hàng xuất khẩu được lợi. Trong chiều hướng mở rộng
thâm hụt cán cân thương mại thì có thể nhận định mức tăng tỷ giá này sẽ có tác
động kiềm chế nhập khẩu.
Nguồn: saigontt
Nguồn: />Ngân hàng Trung ương – Nhóm 211
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Cán cân thanh toán năm 2010 nước ta vẫn thâm hụt ước khoảng 4 tỷ
USD, tuy có cải thiên hơn so với năm 2009 (8,8 tỷ USD). Tuy nhiên, tính một
cách chi tiết thì con số này vào khoảng 2,5 tỷ USD, do lượng kiều hối đạt

khoảng 8,4 tỷ USD, FDI, FII (tính riêng dòng tiền vào thị trướng chứng khoán
dương khoảng 1 tỷ USD), ODA,…đều đạt được kết quả tốt.
Nguồn: tạp chí cộng sản điện tử
3.2 Lạm phát:
Tác động tiêu cực đầu tiên được nhắc đến và cũng là tác động mang tính
hệ thống của việc tăng tỷ giá là làm gia tăng chi phí của các nhà sản xuất. Giá
các hàng hoá cơ bản như xăng dầu, phân bón, dược phẩm sẽ tăng mạnh sẽ làm
hầu hết các hàng hoá đến tay người tiêu dùng bị tăng theo.
Nguồn: saigontt
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 212
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Tăng tỷ giá sẽ hỗ trợ xuất khẩu, giảm nhập siêu. Tuy nhiên, việc
tăng tỷ giá sẽ tạo áp lực tăng giá lên hàng nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu
tăng giá sẽ tạo áp lực lên lạm phát. Đặc biệt, các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu đang khó khăn sẽ tiếp tục khặp khó khăn vì giá nhập khẩu xăng, dầu tăng sẽ
tạo thêm áp lực tăng giá xăng dầu trong nước trong thời gian tới. Điều này tạo áp
lực lên an sinh xả hội và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.
Nguồn: Tạp chí tài chính
Chủ tịch danh dự Hội các hãng xuất khẩu gạo Thái Lan cho rằng: do
Việt Nam hiện nay tồn tại hiện tượng kinh tế quá nóng, việc phá giá VND có thể
là "con dao hai lưỡi", sẽ làm cho lạm phát trở nên nghiêm trọng hơn. Liên đoàn
Công nghiệp Thái Lan thì dự kiến, ngành xuất khẩu của Việt Nam rất có thể gia
tăng 7% lợi nhuận bởi phá giá VND, nhưng lạm phát cao cũng sẽ tăng giá thành
của nhiều lĩnh vực, vì thế lại làm giảm thiểu lợi nhuận do phá giá VND mang lại.
Nguồn:tạp chí cộng sản điện tử
Lạm phát hàng tháng (so với 12 tháng
trước)
2008 2009 2010
Tháng 1 6,50 17,46 17,48
Tháng 2 6,8 14,75 14,79

Tháng 3 7,16 11,22 11,25
Tháng 4 7,31 9,21 9,23
Tháng 5 7,80 5,56 9,05
Tháng 6 8,39 3,92 8,69
Tháng 7 8,57 3,30 8,19
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 213
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Tháng 8 8,80 1,96 8,18
Tháng 9 9,34 2,41 8,92
Tháng 10 10,01 3,04 9,66
Tháng 11 12,36 4,40 11,09
Tháng 12 14,11 6,52 11,75
Tình hình lạm phát Việt Nam(Theo TBKTSG)
3.3 Tình trạng nợ nước ngoài:
Việc phá giá VND sẽ khiến cho các doanh nghiệp nợ nước ngoài chịu
thiệt thòi. Các doanh nghiệp trong nước sẽ phải ghi nhận mức nợ cao hơn từ
ngày điều chỉnh tỷ giá. Nợ nước ngoài của bản thân Chính phủ Việt Nam cũng sẽ
nặng nề hơn. Do nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng lớn nên Việt Nam chắc chắn sẽ
phải tiếp tục vay nợ nhiều hơn của nước ngoài. Với tỷ trọng nợ trên GDP lớn
hơn sẽ khiến cho những lần vay mới thông qua trái phiếu của Chính phủ mất
nhiều chi phí hơn và áp lực trả nợ cũng cao hơn (xem biểu đồ ở trên).
Nguồn: saigont
Năm 2009, tổng dư nợ nước ngoài quốc gia (bao gồm nợ nước ngoài Chính phủ
và nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh) là 27,929 tỷ USD.
Cơ cấu nợ nước ngoài năm 2009:
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 214
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Cụ thể, lớn nhất là các khoản vay bằng đồng Yên, chiếm 41,96%; SDR (quyền
rút vốn đặc biệt - đơn vị tiền tệ quy ước của một số nước thành viên Quỹ Tiền tệ
Quốc tế) chiếm 27,39%; vay theo đồng USD chiếm 16,61%; vay bằng đồng Euro

chiếm 10,68%; còn lại là các đồng tiền khác chiếm 3,37% tổng dư nợ nước ngoài
Chính phủ.
Năm 2010, Việt Nam đã mượn thêm 1 tỉ đôla, nâng tổng số nợ nước ngoài lên
tới 29 tỉ đôla. Số liệu đó tương đương với 28% GDP của Việt Nam, là 104 tỉ đôla
hồi năm 2009. Trong quý đầu năm 2010, Việt Nam đã trả hơn 329 triệu đôla tiền
nợ của nước ngoài.
Với số nợ hiện nay, Việt Nam sẽ phải trả hơn 1,7 tỉ đôla tiền nợ, và hơn 250
triệu đôla tiền lãi trong năm 2016.
Cơ cấu đồng tiền vay cũng có thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng vay bằng USD
và giảm ở các đồng tiền mạnh khác. Tỉ trọng vay bằng USD tăng từ mức gần
17% hồi cuối năm 2009 lên gần 23% vào giữa năm 2010. Trong khi đó, các
khoản vay bằng đồng yen lại giảm tỉ trọng từ 39,63% xuống còn 38,25%; SDR
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 215
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
(quyền rút vốn đặc biệt - đơn vị tiền tệ quy ước của một số nước thành viên IMF)
giảm từ 29,29% xuống 26,64%; euro giảm từ 10,78% còn 9,21% Cũng trong
kỳ báo cáo, VN đã trả nợ tổng cộng hơn 741 triệu USD, trong đó nợ gốc là trên
478 triệu USD.
4. KẾT LUẬN:
Như vậy, Ngân hàng nhà nước ấn định tỷ giá không chỉ dựa vào tỷ giá thị trường
tự do mà còn dự tính vào các nhân tố vĩ mô khác của nền kinh tế như: lạm phát,
cán cân thanh toán, tình trạng nợ nước ngoài.
Tuy nhiên tác động của chính sách chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong
đợi.
Ngân hàng Trung ương – Nhóm 216

×