Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

174 Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.01 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trong những năm qua đã tạo cho
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để khẳng định mình, đồng thời các doanh nghiệp
cũng đang phải đứng trước những thách thức lớn lao đối với quá trình tồn tại và phát
triển.
Để có thể phát triển được, bắt nhịp với xu thế chung trên thị trường, các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn
ra cho tới khi thu hồi vốn về nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất luôn mang lại lợi
nhuận sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và bù đắp các khoản
chi phí phải bỏ ra. Bên cạnh mục tiêu thu lợi nhuận, các doanh nghiệp còn cố gắng để
đạt tới một mục tiêu nữa là không ngừng tái sản xuất mở rộng và cạnh tranh được với
các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Muốn đạt được các mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng một cách
tổng hợp các biện pháp quản lý thật hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả là hạ giá thành
sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này có thể thực
hiện được khi doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá
trình luân chuyển nhằm tiết kiệm đến mức tối đa nguyên vật liệu, tránh mọi sự lãng
phí không cần thiết. Thực tế, trong chi phí để sản xuất ra sản phẩm có 80% là chi phí
nguyên vật liệu do đó tiết kiệm nguyên vật liệu chính là biện pháp tốt nhất để hạ giá
thành sản phẩm.
Nhà máy Cơ khí Hồng Nam là một Nhà máy sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong những năm qua, công tác k ế toán
nguyên vật liệu ở Nhà máy còn gặp một số khó khăn, việc quản lý nguyên vật liệu
làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Với ý thức, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất
cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. Với
sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Quốc Cẩn cũng như toàn thể các cô chú ở Nhà
Nguyễn Thị Thu 1
Chuyên đề tốt nghiệp


máy Cơ khí Hồng Nam. Tôi đã lựa chọn đê tài: "Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Đặc điểm tình hình của Nhà máy Cơ khí Hồng Nam
Phần II: Lý luận chung và thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Nhà máy Cơ khí Hồng Nam
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.

Nguyễn Thị Thu 2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY
CƠ KHÍ HỒNG NAM.
- Căn cứ vào quyết định số 147 CP ngày 19/08/1969 của hội đồng chính phủ
quy định chức năng và tổ chức bộ máy của Bộ cơ khí và luyện kim.
- Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch năm 1972 và các năm sau của Bộ về việc chế
thử và sản xuất các thiết bị nâng hạ phục vụ cơ giới hoá ngành xây dựng cơ bản và
tiếp tục đẩy mạnh việc sửa chữa toa xe đầu máy do Bộ giao thông vận tải quyết định
số 131 TT ngày 23/04/1971 của thủ tướng chính phủ xét đề nghị của đồng chí Vụ
trưởng Vụ cán bộ và kế hoạch thống kê quyết định:
+ Tách phân xưởng sửa chữa toa xe của nhà máy cơ khí Hồng Nghiệp (phân
xưởng được thành lập theo quyết định số 209 CD ngày 09/09/1971) và xây dựng mở
rộng để thành lập Nhà máy cơ khí trực thuộc lấy tên là Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
Lúc đầu thành lập tháng 08 năm 1971 gọi là ban 871 với nhiệm vụ sửa chữa
toa xe phục vụ cho Bộ Quốc Phòng.
Ngày 04 tháng 11 năm 1971 do nhu cầu về phát triển ngành thiết bị nâng vận
để giải phóng sức người lao động. Bộ luyện kim (nay là Bộ Công Nghiệp) đã quyết
định thành lập nhà máy Cơ khí Hồng Nam. Là một doanh nghiệp trực thuộc công ty

lắp ráp và sản xuất công nghiêp (Tổng công ty Thép Việt Nam) chuyên sản xuất lắp
đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận hay còn gọi là máy nâng hạ. Đây là đơn vị đầu
tiên trong cả nước sản xuất máy nâng hạ.
Trong suốt thời gian hoạt động của mình nhà máy luôn là đơn vị đứng đầu khối
các doanh nghiệp sản xuất máy nâng hạ về sản lượng, chủng loại cũng như độ phức
tạp của thiết bị.
Nguyễn Thị Thu 3
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chức năng của nhà máy:
- Nhà máy có chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho
ngành công nghiệp nặng thuộc phạm vi đăng ký do Bộ giao trên cơ sở quy hoạch và
kế hoạch phát triển của Bộ và nhu cầu thị trường.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành công nghiệp
nặng chế tạo các thiết bị chuyên ngành nâng vận chuyển, cầu trục…
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ các ngành công nghiệp khác như:
+ Nhóm máy nâng vận chuyển liên tục, băng tải, băng truyền, vít tải… thường
được sử dụng trong các ngành khai khoáng vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất thang máy bao gồm thang máy chở người, chở hàng, thang máy tốc
độ cao, thang máy vận chuyển hầm mỏ… phục vụ các đối tượng có nhu cầu khác
nhau.
- Sản xuất, thiết kế, lắp đặt kết cấu thép
- Nhận gia công, chế tạo các chi tiết máy theo đơn đặt hàng.
• Nhiệm vụ của nhà máy:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh, thực hiện chế
độ chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản , tiền lương lao động, đào tạo bồi
dưỡng không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản
XHCN.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất
thường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm trọn nghĩa vụ nộp

thuế và bảo toàn vốn.
Đây là những nhiệm vụ của nhà máy nhưng sản xuất kinh doanh các sản phẩm
cầu trục, thiết kế máy móc vẫn là nhiệm vụ chủ yếu và được ưu tiên hàng đầu để duy
trì và phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà
máy.
Nguyễn Thị Thu 4
Chuyên đề tốt nghiệp
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
Sơ đồ 1:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy Cơ khí Hồng Nam
Ghi chú: Quan hệ đối chiếu trực tiếp
Quan hệ đối chiếu gián tiếp
* Giải thích sơ đồ:
• Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám Đốc:
Nguyễn Thị Thu 5
BAN GI M Á ĐỐC
P.kỹ
thuật

điện
KCS
P.tổ
chức
h nh à
chính
quản
trị
Văn
phòng

đội
trưởng
P.kỹ
thuật
Thị
trườn
g
P.
Kế
toán
t i à
chính
P.vật

vận
tải
PX Lắp ráp PX Cơ điện
PX Cơ khí
Các tổ sản xuất lưu động12345…
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và doanh
nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách đối
với người lao động.
+ Phó Giám Đốc là người thực hiện các công việc theo sự uỷ thác của Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc về phần việc được giao.
- Phòng tổ chức hành chính quản trị: Có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến,
đi, đón tiếp khách, phụ trách việc quản trị nhân sự , theo dõi số nhân lực của nhà
máy, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc tuyển dụng công nhân, chế độ khen
thưởng, tổ chưc tình hình quỹ lương và thực hiện quỹ lương của nhà máy.
- Phòng kỹ thuật cơ điện KCS: Phòng này có nhiệm vụ quản lý về việc cung

cấp điện cho các phân xưởng, xây dựng các tiêu chuẩn cho sản phẩm, kiểm tra chất
lượng sản phẩm… Chủ động thay đổi công nghệ cho phù hợp, đổi mới sản xuất.
- Phòng kỹ thuật thị trường: Có nhiệm vụ phân tích nhu cầu thị trường, thị hiếu
của khách hàng và nắm vững thị trường tiêu thụ sản phẩm, phản ánh kịp thời để điều
chỉnh sản xuất cho hợp lý.
- Văn phòng đội trưởng: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và chấm công cho công
nhân một cách chính xác.
- Phòng kế toán - Tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập
sổ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời về tài chính cho nhà máy và thanh toán
nghiêm túc. Đồng thời tổ chức các phòng ban thực hiện chế độ chính sách và nhiệm
vụ kế toán nội bộ.
- Phòng vật tư - vận tải: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường và năng
lực của nhà máy, lập kế hoạch về giá thành, lao động vật tư kỹ thuật, phục vụ cho
qua trình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Mở rộng quan hệ với các đơn vị khác lên
hợp đồng lập kế hoạch tác nghiệp theo dõi tiến độ sản xuất của nhà máy, phối hợp
với các phòng ban phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức hội nghị khách hàng, cung cấp
thông tin cần thiết và các số liệu cho các phòng nghiệp vụ khác.
- Các phân xưởng (đội): Nghiên cứu về tổ chức sản xuất, điều độ sản xuất …
III - CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
1 - Cơ cấu tổ chức sản xuất
Nguyễn Thị Thu 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2:
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy Cơ khí Hồng Nam
* Giải thích sơ đồ:
Nhà máy tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng chính:
- Phân xưởng cơ khí: được trang bị máy móc như tiện, phay, bào, dao để sản
xuất chi tiết có yêu cầu công nghệ cao.
Phân xưởng cơ khí có 2 tổ: Tổ 4 và tổ 5. Đây là 2 tổ chuyên sản xuất khung
cho nhà xưởng.

- Phân xưởng cơ điện: thực hiện công việc lắp ráp điện cho sản xuất.
- Phân xưởng lắp ráp: là Phân xưởng chuyên thi công lắp ráp các thiết bị Phân
xưởng nàyđược chia làm 3 tổ:
+ Tổ 1: Chuyên lắp ráp cống trục, và cầu trục > 20 tấn.
+ Tổ 2: Chuyên lắp ráp cầu trục < 20 tấn.
Nguyễn Thị Thu 7
NH M YÀ Á
Lắp ráp tổng thể
chạy thử
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng cơ điện
Gia công
cơ khí
Tạo
phôi
Tổ
!Tổ "Tổ 3
Tổ $Tổ 5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tổ 3: Chuyên lắp ráp băng tải và hàng phi tiêu chuẩn.
2) Quy trình công nghệ
2.1 Đặc điểm công nghệ
Nhà máy Cơ khí Hồng Nam là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động sản xuất kinh
doanh theo phương thức tự hạch toán kinh tế. Do vậy doanh nghiệp phải tính toán
sao cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình phải đạt hiệu quả mức cao nhất ở tất
cả các khâu, lĩnh vực.
Do đặc thù của nhà máy là doanh nghiệp cơ khí chuyên sản xuất các thiết bị
nâng hạ phục vụ cho các ngành công nghiệp hoá chất và xây dựng nên đặc điểm chủ
yếu của công nghệ trong quá trình sản xuất là gia công cơ khí và lắp ráp kết cấu.

Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế tạo các thiết bị nâng chuyển nên
Nhà máy Cơ khí Hồng Nam luôn luôn tập trung đẩy mạnh việc chế tạo các mặt hàng
mang tính kỹ thuật cao. Do đó việc đầu tư chiều sâu cho công nghệ đáp ứng đòi hỏi
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn
đề được nhà máy hết sức coi trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.

Nguyễn Thị Thu 8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Quy trình công nghệ
Sơ đồ 3:
*Sơ đồ quy trình công nghệ
* Giải thích sơ đồ
Nguyễn Thị Thu 9
Tạo phôi
….
Kho BTP v tiêu à
chuẩn mua ngo ià
KhoVật liệu
Gia công
cơ khí
Kết
cấu
thép
Lắp
ráp
v TN à
điện
Kết
cấu
lắp

ráp I
Kết
cấu
lắp
ráp II
Kết
cấu
lắp
ráp III
Kết
cấu
lắp
ráp
IV
Lắp ráp tổng thể, chạy thử, nghiệm thu
L m sà ạch, sơn trang trí, tháo dỡ, đóng gói, bảo
quản, bốc xếp lên phương tiện đi lắp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vật liệu và bán thành phẩm được sơ chế, kiểm tra, phân loại sau đó đưa đến
các Phân xưởng để chế tạo thành các bộ phận, chi tiết và được đưa xuống các bộ phận
lắp ráp để lắp ráp hoàn chỉnh.
- Sản phẩm được lắp ráp xong được đưa vào chạy thử sau đó tiến hành nghiệm
thu. Tiếp đến được đưa xuống làm sạch bằng KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm
như kỹ thuật hay các tiêu chuẩn mà sản phẩm phải đạt yêu cầu.
Số sản phẩm đạt yêu cầu này sẽ được chuyển xuống phân xưởng trang trí để
hoàn thiện về mặt mẫu mã và tiến hành tháo dỡ, đóng gói, bảo quản. Sau đó tiến hành
bốc xếp lên phương tiện đi lắp cho khách hàng.
Đây là một dây chuyền công nghệ khép kín có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các
phân xưởng và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất với mỗi quan hệ giữa các
bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.

Nguyễn Thị Thu 10
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÀN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.
1. Tầm quan trọng và đặc điềm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
1.1 Tầm quan trọng và đặc điềm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất chính là đối tượng
lịch sử. Trong mọi doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao
động, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó được thể hiện dưới
dạng vật hoá như: sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí, sợi vải trong doanh nghiệp dệt.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và trong quá trình tham giá vào sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn
toàn và bị biến đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Chính vì vậy giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ ít lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành. Vì vậy chỉ cần một biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận, giá thành.
Mặt khác, xét về vốn, nguyên vật liệu là phần quan trọng của vốn lưu động, đặt
biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta cần tăng tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một
cách hợp lý, tiết kiệm.
Nguyễn Thị Thu 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trong
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phải tăng cường

công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: mua, dự trữ,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
- Trong khâu thu mua nguyên vật liệu: phải quản lý về khối lượng, quy cáh,
chủng loại, giá mua, thuế VAT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng thời phải quản lý
việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu: phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi,
xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả về số lượng,
chất lượng và cả giá trị.
- Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh với định
mức, dự toán chi phí, định giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm biện pháp
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác địn được định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường không
bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ và kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
vật tư, hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá
Nguyễn Thị Thu 12
Chuyên đề tốt nghiệp
thành) thực tế của vật tư, hàng hoá nhập, xuất kho, giá vốn của hàng hoá tiêu thụ,
nhằm cung cấp thông kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, hàng hoá kế
hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng hoá.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại và định giá nguyên vật liệu
2 .1. Phân loại nguyên vật liệu:
Mỗi doanh nghiệp, do tích chất đặc thù trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Phân loại nguyên vật liệu là việc
nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất
thương phẩm của chúng, nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Căn
cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại nguyên vật liệu được chia
ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu chính là đối
tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của của sản phẩm như: sắt, thép
trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, sợi trong các nhà máy dệt; vải trong
may… Trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là
các chi tiết, bộ phận của doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để
tiếp tục chế biến thành sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp như lốp xe đạp trong
nhà máy sản xuất xe đạp. nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi
phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản
phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, cúc áo, chỉ khâu, giẻ lau…
- Nhiên liệu: cũng là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hoá đặt biệt và có vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại riêng để có chế độ
bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu bao gồm: các loại ở thể lỏng, khí, rắn, khí
Nguyễn Thị Thu 13
Chuyên đề tốt nghiệp
như xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện máy móc thiết bị hoạt động.

- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa, những máy móc thiết vị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp công cụ, khí cụ, vật liệu kết cấu… dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố
định…
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu
của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý
doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm…
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức
các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các
loại nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh trị giá vốn thực tế.
2.2.1 Giá thực tế nhập kho.
Nguyễn Thị Thu 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá vốn thực tế của nguyên vật liệu có
sự khác nhau, cụ thể:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.

+ Nếu nguyên vật liệu mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (k
o

thuế VAT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
+
Các khoản
giảm giá
và hàng
mua trả lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nguyễn Thị Thu 15
Chuyên đề tốt nghiệp

Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (k
o

thuế VAT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
-
Các khoản
giảm giá
và hàng
mua trả lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không

thuộc đối tượng nộp thuế VAT hoặc nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (có cả
thuế VAT)
+
Thuế NK
và thuế
VAT của
hàng nhập
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong khâu
mua
-
Các khoản
giảm giá
và hàng
mua trả lại
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho
trong kỳ

=
Trị giá thực tế của vật
liệu gia công chế biến
+
Chi phí
chế biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia
công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá vật
liệu xuất gia
công chế biến
+
Chi phí
giao
nhận
+
Tiền
gia
công
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá
do các bên tham gia liên doanh định giá.
2.2.2 Giá thực tế xuất kho.
Nguyễn Thị Thu 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.

2.2.2.1 Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
+ Số lượng nguyên vật
liệu nhập trong kỳ

Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình
quân
2.2.2.2 Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng
của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá
thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho
=

Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập tiếp sau. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cả kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần
mua sau cùng.
Nguyễn Thị Thu 17
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.3 Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho, căn cứ vào số lượng xuất kho
để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập sau
cùng
Khi nào hết số lượng lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô
hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp
này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
2.2.2.4 Phương pháp hệ số giá (phương pháp giá hạch toán)

Công thức:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ
x
Hệ số giá
nguyên vật
liệu
Hệ số
giá
nguyên
vật liệu
=
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên vật
liệu nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu nhập kho
trong kỳ
Nguyễn Thị Thu 18
Chuyên đề tốt nghiệp

Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số
giá vật liệu có thể được tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Tóm lại, mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có những nội dung ưu
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán
bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp. Phương pháp tính
đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán.
3. Kế toán chi tiết vật liệu.
Việc hạch toán nguyên vật liệu phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế
toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên
vật liệu. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau để kế
toán chi tiết nguyên vật liệu.
3.1. Phương pháp thẻ song song.
* Nội dung của phương pháp.
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu do thủ kho tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hằng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng
nguyên vật liệu về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật
liệu và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán chi tiết
phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho. Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu phải tổng
hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, loại vật liệu.
Nguyễn Thị Thu 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho nhân viên kế toán vật liệu còn mở sổ đăng

ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho chủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm: ghi chép đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu
* Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Điều kiện áp dụng: thường áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại,
khối lương các nghiệp vụ nhập xuất ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
kế toán còn hạn chế.
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Nội dung phương pháp:
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật liệu về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng
Nguyễn Thị Thu 20
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
danh điểm vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra
số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu.
- Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân

chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối
tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu
số tiền với kê toán tổng hợp .
* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 5:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiế
3.3. Phương pháp sổ số dư.
* Nội dung phương pháp:
- Ở kho thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu
theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, căn cứ vào số
tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi vào sổ số dư (cột số lượng) sau đó chuyển trả
cho kế toán.
Nguyễn Thị Thu 21
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ở phòng kế toán: khi nhận được các chứng từ nhập xuất tồn và phiếu giao nhận
chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập xuất tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hằng ngày hoặc

định kỳ theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên,
kế toán căn cứ vào số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đánh giá từng
thứ vật liệu tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Số liệu trên cột số tiền ở
sổ số dư sẽ được đối chiếu với số tồn kho trên bảng kê nhập xuất tồn và đối chiếu vơí
số liệu của kế toán tổng hợp.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số
dư bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 6:
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm: giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hằng ngày và công
việc được tiến hành đều trong tháng.
* Nhược điểm: Do kế toán ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết
được tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải xem trên
thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu, nếu có sai xót thì việc phát hiện sai xót sẽ
khó khăn.
Nguyễn Thị Thu 22
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế N-X-T
kho nguyên vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư

Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
* Điều kiện áp dụng: thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có khối lượng
các nghiệp vụ về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây
dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hằng ngày
và trình độ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
4. Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu.
4.1 Chứng từ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành, để phản ánh tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTGT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01- BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm- hàng hoá (mẫu 08- VT)
* Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn như:
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04- VT)
4.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nguyễn Thị Thu 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy định của chế độ kế toán mà

các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp kế toán nguyên vật liệu phù hợp.
4.2.1 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
4.2.1.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một
cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.
* Các TK sử dụng
- TK 152: "nguyên liệu, vật liệu": TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế (hay giá thành thực tế).
Kết cấu:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tăng trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ
TK 611 sang (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có ghi:
+Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang TK
611 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nguyễn Thị Thu 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm
các TK cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu. Cụ thể:
TK 152- "nguyên liệu, vật liệu"
1521- nguyên vật liệu chính

1522 - vật liệu phụ
1523 - Nhiên liệu
1524- Phụ tùng thay thế
1525- Vật liệu và thiết bị XDCB
1526- Phế liệu và vật liệu khác
- TK 151 "Hàng mua đang đi đường"
- TK 133 "thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 331 " Phải trả người bán".
Và các TK liên quan như TK 111, 112, 141…
* Phương pháp hạch toán.
- Nhập nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Hàng và hoá đơn cùng về.
Nợ TK 152: giá thực tế
Nợ TK 133: thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,
+ Hàng về, hoá đơn chưa về (đã có phiếu nhập kho)
Nợ TK 152: giá hạch toán
Có TK 111, 112, ,331
Khi hoá đơn về thì ghi đỏ bút toán trước sau đó ghi lại bút toán thường theo giá
hoá đơn (giá thực tế)
Nợ TK 152
Nguyễn Thị Thu 25

×