Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

176 Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH FANCOM D & B.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.57 KB, 23 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
Lời mở đầu
Ngày nay, kế toán đang chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc với yêu cầu
về tốc độ xử lý nhanh và độ chính xác ngày càng cao hơn, đặc biệt là trong các
doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài. Do đó đòi hỏi về các kỹ năng kế toán
phải đợc nâng cao trong các hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Với xu hớng phát triển nền kinh tế thị trờng toàn cầu hiện nay, các doanh
nghiệp mới xuất hiện trên thị trờng ngày một đông, do đó các hình thức kế toán
ngày càng đa dạng phong phú hơn, đòi hỏi về hoàn thiện phơng pháp tính trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải cao hơn. Vậy nên em chọn đề tài:
Hoàn thiện phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
FANCOM D & B
Cơ cấu nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận
Phần II: Thực trạng phơng pháp tính giá thành tại Công ty TNHH
FANCOM D & B
Phần III: Hoàn thiện phơng pháp tính giá thành tại Công ty TNHH
FANCOM D & B
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng dạy trong khoa kế toán cùng
các thầy cô ở Trung tâm đào tạo kế toán trởng đã vun đắp kiến thức và giúp em
làm bài viết này.
Tào Đức Lập
Chuyên đề kế toán trởng
Phần I: Cơ sở lý luận
I. Giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa để sản xuất một khối lợng sản phẩm hoặc
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
* Giá thàn sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm


trong phạm vi các phân xởng sản xuất.
II. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
2.1. Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo từng đối tợng chi phí) trong kỳ và
giá trị sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm với
công thức sau:
= + -
Giá thành đơn vị =
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến. Phơng pháp trực tiếp đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn,
khép kín từ khi đa nguyên liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm đầu ra hoàn
thành, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp điện nớc; các doanh
nghiệp khai thác quặng, than gỗ; các doanh nghiệp sản xuất nhỏ...
2.2. Phơng pháp hệ số
Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để
quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, sau đó, dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm
gốc và giá thành từng loại sản phẩm với công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tào Đức Lập
Chuyên đề kế toán trởng
= x
Q
0
= Q
i
. H

i
= x (i = 1,n)
= + -
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khá nhau và chi phí không tập trung cho
tất cả quá trình sản xuất nh ở các doanh nghiệp đa dạng hóa chủng loại, kích cỡ
sản phẩm và các doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất riêng biêt.
2.3. Phơng pháp tổng cộng chi phí (bình quân cả kỳ dự trữ).
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng
chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của
các giai đoạn và bộ phận sản xuất tạo ênhà nớc thành phẩm với công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm (PX) = các chi phí từng loại sản phẩm
= Z
1
+ Z
2
+ ..... + Z
n
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Phơng pháp tổng cộng chi phí áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất nh: áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
2.4. Phơng pháp tỷ lệ
Theo phơng pháp này, việc tập hợp chi phí sản xuất trong cả qui trình,
đồng thời xây dựng hệ thống giá thành định mức (hay kế hoạch) cho từng loại
sản phẩm sản xuất. Tiếp đó căn cứ vào tỷ lệ giữa tổng chi phí sản xuất thực tế
với tổng chi phí sản xuất theo định mức để tính giá thành tựhc tế từ giá thành

định mức (hay kế hoạch) với công thức sau:
Tỷ lệ tính giá thành =
= x
Tào Đức Lập
n
i=1
Chuyên đề kế toán trởng
Phơng pháp tỷ lệ thờng áp dụng trong một qui trình công nghệ sản xuất
với những sản phẩm có mẫu mã, kích cỡ theo những tỷ lệ nhất định để các
doanh nghiệp có điều kiện đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm.
2.5. Phơng pháp định mức
Phơng pháp này phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động,
vật t hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ phải xác định
giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời cần tính riêng các thay
đổi, các chênh lệch so với định mức, phát sinh trong quá trình sản xuất và phân
tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại để tính giá thành
thực tế của sản phẩm với công thức sau:
=
2.6. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ (nh: các
doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, mỳ ăn liền...) để tính giá trị sản phẩm
chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh: giá
kế hoạch, giá ớc tính, giá nguyên liệu ban đầu... với công thức sau:
= + - -
= x
2.7. Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành

phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh: các doanh nghiệp hóa chất, dệt
kim đóng giầy, may mặc... Thực tế, kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực
tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tổng cộng chi phí với phơng
pháp tỷ lệ, phơng pháp hệ số với phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ... để tính giá
thành sản phẩm từ tập hợp các chi phí có liên quan đến các phơng pháp trên.
Tào Đức Lập
Chuyên đề kế toán trởng
Phần II: Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH FANCOM D & B
I. Tổng quan về Công ty TNHH FANCOM D & B
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH FANCOM D & B là một doanh nghiệp liên doanh, có t
cách pháp nhân tính độc lập, đợc thành lập vào năm 1994
- Tên giao dịch trong nớc: Công ty TNHH FANCOM D & B
- Địa chỉ: Số 1 ngõ 18 - Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội.
- Tel: 04. 7734201 Fax: 04. 8357557
- Email:
Trong 10 năm qua, Công ty đã sản xuất và phân phối những sản
phẩm đặc trng nh: sản phẩm bỉm trẻ em unidry, nớc khoáng fawa, nớc
khoáng Cúc Phơng... Công ty đã đợc cải tiến một số điều kiện làm việc và
đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ cao, đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng hiện tại và tiềm năng. Tốc độ lu chuyển tiền hàng rất cao
với tổng doanh thu bình quân đạt khoảng 10 tỷ đồng trên 1 năm.
Ngay từ khi ra đời, Công ty đã sản xuất những mặt hàng chủ đạo của
mình là nớc khoáng Fawa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nớc sạch của Thủ
đô Hà Nội. Sau đó đời sống kinh tế của Hà Nội và các thành phố khác đợc
nâng cao dần lên thì nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng cao.
Trong giai đoạn 1995-1997, Công ty đã có một số đỏi mới trong cơ
chế quản lý có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ, đáp ứng
nhu cầu của ngời tiêu dùng với khối lợng lớn, với mức tiêu thu khoảng 7

triệu tiền hàng/ngày.
Trong giai đoạn 1997-2004, Công ty đã mở rộng đầu t sản xuất bằng
cách liên doanh, liên kết với đối tác nớc ngoài để nâng cao chất lợng của
sản phẩm và mở rộng các loịa mặt hàng tiêu thụ trên thị trờng trong thời kỳ
nền kinh tế nớc ta đợc hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Tào Đức Lập
Chuyên đề kế toán trởng
ở giai đoạn này nền kinh tế đang đi lên rất nhanh chóng, nhu cầu tiêu dùng
tăng lên rất cao và Công ty đã đợc cải thiện về chất lợng, khối lợng, chủng
loại và mẫu mã sản phẩm cho nên khối lợng nớc khoáng công ty tiêu thụ
rất lớn. Đặc biêt vài năm gần đây, Công ty mới tung ra thị trờng sản phẩm
bỉm trẻ em Unidry rất phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trờng với
doanh thu không nhỏ.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty
Ta có mô hình tổ chức sau:
Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty
Phơng thức tổ chức hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công
ty là quản lý tập trung thống nhất với các bộ phận chức năng nh sau:
Giám đốc Công ty là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, là ngời
chỉ dạo điều hành các bộ phân hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh là ngời giúp giám đốc điều hành bộ phận
kinh doanh của Công ty, phụ trách điều hành kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
và công tác hành chính theo chức năng;
Phó Giám đốc kỹ thuật là ngời giúp giám đốc điều hành bộ phận kỹ
thuật của Công ty, phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, điều hành kế
Tào Đức Lập
Giám đốc công ty
Phó Giám
đốc kinh
doanh

Kế toán
trởng
Phó Giám
đốc kỹ
thuật
Phòng
nhân sự
Ban bảo
vệ
NV
kinh
doanh
NV
giao
hàng
NV
kỹ
thuật
NV
sản
xuất
Chuyên đề kế toán trởng
hoạch sản xuất ở các phân xởng và công tác bồi dỡng nâng cao trình độ
nhân viên sản xuất;
Kế toán trởng là ngời phụ trách việc điều hành, kiểm soát các hoạt
động tài chính của Công ty và tham mu cho Giám đốc về các công tác kế
toán tài chính nh: việc huy động vốn, thanh toán, tính lơng thởng, tính
khấu hao... để quản lý các hoạt động kế toán tài chính trong Công ty;
Phòng nhân sự là phòng hành chính quản lý về đời sống, y tế sức
khỏe của các nhân viên trong Công ty. Phòng này có chức năng tham mu

cho Giám đốc về tổ chức cán bộ và nhân viên, soạn thảo các nội quy và
quy chế tuyển dụng lao động;
Ban bảo vệ là tổ công tác trông giữ bảo vệ các tài sản của Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
Ta có mô hình tổ chức kế toán sau:
Sơ đồ kế toán của Công ty
Phơng thức tổ chức kế toán tại Công ty là tổ chức thực hiện tập trung
công tác tính kế toán của Công ty từ việc xử lý chứng từ ghi sổ, kế toán
tổng hợp chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Bộ phận kế toán có chức
năng tham mu cho Giám đốc để Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra công tác thực
hiện tính các nghiệp vụ kinh tế và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty. Nhiệm vụ của bộ phận kế
toán: phải tổ chức thống kê, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng
giảm tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Tào Đức Lập
Kế toán trởng
Kế toán
lơng
Kế toán
vật t sản
xuất
Kế toán
bán hàng
Thủ kho
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
giao dịch,
thủ quỹ
Chuyên đề kế toán trởng

Công ty một cách chính xác và trung thực; phải chuẩn bị đầy đủ các thủ
tục, tài liệu về việc xử lý các khoản mất mát, h hỏng và đề ra các biện pháp
xử lý. Tổ chức kế toán có các bộ phận chức năng nh sau:
Kế toán trởng: là trởng phòng kế toán có trách nhiệm chỉ đạo điều
hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê về các thông tin tài chính trong
Công ty;
Kế toán lơng là ngời có nhiệm vụ thực hiện tính chi tiết và tổng hợp
tiền lơng, các khoản trích theo lơng, tập bảng thanh toán lơng cho cán bộ,
nhân viên trong toàn Công ty. Kế toán lơng phụ trách tài khỏan 334, 338,
622, 6271;
Kế toán vật t, sản xuất là ngời thực hiện tính nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ đợc nhập, xuất và tồn kho với các tài khỏan phụ trách: 152,
153, 142 và thực hiện tính chi phí sản xuất, tính các chi phí của kỳ kế toán
với các tài khoản phụ trách: 621, 622, 627, 641, 642;
Kế toán bán hàng: là ngời có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình
thanh toán của khách hàng, các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm...
với các tài khoản phụ trách: 131, 511, 512, 515, 333... và đồng thời có
nhiệm vụ phản ánh tình hình biến động tăng, giảm thành phẩm tiêu thụ căn
cứ vào chứng từ xuất, nhập kho thành phẩm, hóa đơn thuế GTGT với các
tài khỏan phụ trách: 155, 157, 632...
Thủ kho là ngời quản lý việc xuất, nhập, tồn kho, có nhiệm vụ ghi sổ
các loại thành phẩm đã thực hiện;
Kế toán giao dịch, thủ quỹ: là ngời phụ trách các công việc giao
dịch, thực hiện tính các khỏan thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng tính nội bộ
Công ty nh: tạm ứng, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả theo
kế hoạch, nhận ký cợc, ký quỹ dài hạn, với các tài khoản phụ trách: 111,
141, 3388, 341; phụ trách việc theo dõi, tính toán lãi vay, lên kế hoạch trả
lãi vay và trả gốc vay với ngân hàng, theo dõi các khỏan phải trả nhà cung
Tào Đức Lập
Chuyên đề kế toán trởng

cấp với các tài khỏan phụ trách: 112, 331, 311...; phụ trách việc xuất, nhập
quỹ và ghi sổ quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp pháp;
Kế toán tổng hợp: là ngời có trách nhiệm tính các lĩnh vực khác,
tổng hợp toàn bộ các số liệu phụ trách về các tài khoản còn lại, lập bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lập các biểu báo cáo kế toán,
lập bảng giải trình cuối quý và bảng quyết toán vào cuối năm để giải trình
lên cấp trên.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty
Ta có mô hình tổ chức bộ sổ kế toán nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty
Công ty TNHH FANCOM D & B sử dụng qui trình vào bộ sổ kế toán dới
hình thức: Nhật ký chung. Hình thức ghí sổ này rất phù hợp với việc sử dụng
kế toán trên máy vi tính của Công ty, gồm các sổ nh: Nhật ký chung, Sổ thẻ kế
toán chi tiết, Nhật ký đặc biệt và Sổ Cái.
Công ty sử dụng phơng pháp tính thuế VAT khấu từ với thuế suất 10%,
tính giá thành theo phơng pháp trực tiếp, tính thành phầm tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên với một hệ thống các tài khỏan chi tiết cho từng loại
Tào Đức Lập
Chứng từ gốc
Nhật ký
đặc biệt
Nhật ký
chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi itết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu

×