Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

178 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An (TC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.62 KB, 83 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất
là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Khi nói đến sản xuất phải
nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích
và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trớc đây thị trờng của ngời bán.
Ngời sản xuất bán những cái mình có nhng sau chiến tranh thế giới lần thứ II,
do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố
khác, nền kinh tế hàng hoá có những bớc phát triển với tốc độ cao làm cho cung
đã vợt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà.
Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trờng
vị trí ngời bán và ngời mua đã thay đổi Thị trờng ngời bánsang Thị trờng
ngời mua đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản
phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt
sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt
đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích
hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu
thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp
sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh
tế đất nớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn
tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết
của các quy luật kinh tế. Đứng trớc hiện trạng nh vậy, việc sản xuất ra thành
phầm đã khó nhng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng:
tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn
tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của
Sv:Phạm thị Giang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc đầu t vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại việt nam vấn
đề này cha thực sự đợc chú trọng nhiều
ý thức đợc điều đó, Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An đã không ngừng đầu
t chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất l-
ợng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi
nhuận cao và chiếm thị phần. Bên cạnh đó, ở Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An,
công tác kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đợc chú
trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trờng. Tuy vậy không
phải không còn tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác nàý ở
Công ty em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công
tyTNHH Thuỷ Sản Phú An
Nội dung của đề tài gồm:.
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh
Chơng II: Thực trạng về Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm ở Công ty TNHH thuỷ sản Phú An
ChơngIII: Một số ý kiến nhằm bổ sung kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại Công ty để chuyên đề đợc
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm
và doanh thu tiêu thụ thành phẩm
I- Vai trò, nhiệm vụ kế toán thành phẩm và doanh thu
tiêu thụ thành phẩm
1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành
phẩm
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những
số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận. Từ đó họ có thể biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của
doanh nghiệp trên thị trờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những
quyết định đầu t hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau
và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời
tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của
sản phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán
thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.
2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1 Thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đợc gia công chế biến xong ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đợc kiểm tra kĩ thuật đợc
xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đợc nhập kho hoặc giao bán
trực tiếp cho khách hàng.
2.2 Tiêu thụ thành phẩm .
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá,
là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình
thái tiền tệ (tiền).
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái
sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngời tiêu dùng, về mặt giá trị sử
dụng đựơc thoả mãn và ngời bán thực hiện đợc giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
*Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá,
cha có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
*Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm nh sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hoá nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng
đợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc cha có thuế GTGT tùy thuộc
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng
nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất
một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm
vững nội dung việc tổ chức kế toán.
3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
3.1 Một số khái niệm chủ yếu


Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã đợc gia công chế biến xong ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đợc kiểm tra kĩ thuật
đợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đợc nhập kho hoặc giao
bán trực tiếp cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần
doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả
lại và từ chối thanh toán tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị

trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra
phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp trực tiếp )
Chiết khấu thơng mại
Chiết khấu thơng mại là khoản mà ngời bán giảm giá niêm yết cho ngời mua
hàng với khối lợng lớn. Chiết khấu thơng mại bao gồm khoản bớt giá và khoản
hồi khấu chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các
cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán
là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn hàng bán
là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị
giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả
lại.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ

hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài
chính mà doanh nghiệp tiến hành.
Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng. Về thực chất,
chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngời bán thởng cho ngời mua do ngời mua
thanh toán tiền hàng trớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà
họ đã thanh toán.
3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế
toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số l-
ợng chất lợng cũng nh chủng loại thành phẩm.
Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh
giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế
toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xởng, giữa
kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá
trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử
dụng hai cách đánh giá
3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế
Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đợc xác định tuỳ

thuộc vào từng nguồn nhập.
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
= + +
Công xởng thực
tế
Nguyên vật
liệu trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Sản xuất
chung
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.
3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.

Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đợc xác định theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ
trờng hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế
của lô hay cái đó
Phơng pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lợng hàng hoá ít, hàng
hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện đợc.

Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trớc sẽ
xuất trớc. Xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của hàng

hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trớc do
vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành
phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phơng pháp này áp dụng sản phẩm hàng
hoá có tính ổn định và có xu hớng giảm.

Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp này giả định nh sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ đợc
xuất trớc tiên, ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc áp dụng trong trờng
hợp lạm phát

Theo phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Đây là phơng pháp hay đợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện
lợi và hiệu quả của chúng. Theo phơng pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa
và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế
từng loại xuất kho
=
Số lợng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn
cứ vào lợng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế xuất trong kỳ.
*Ưu điểm :
+ Tính toán đơn giản, dễ làm

*Nhợc điểm:
+ Độ chính xác không cao
+ Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán
Sv:Phạm thị Giang
=
Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và số lợng kho cuối kỳ trớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và l-
ợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo
từng loại.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
* Ưu điểm:
+ Đơn giản
+ Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá
*Nhợc điểm:
+ Độ chính xác không cao
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng
loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng thành phẩm xuất kho
giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Cách này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và

số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
* Nhợc điểm
+ Tốn công sức, và thời gian vì khối lợng công việc tính toán rất lớn


Phơng pháp hệ số giá:
Theo phơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ,
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho
trong đó:
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Ưu điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm
+ Công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng
+ Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại
Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành
phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II- Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành
phẩm
1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả
từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo ng-
ời chịu trách nhiệm bảo quản.

Việc kế toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng
kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phơng pháp sau.
1.1 Phơng pháp ghi thẻ song song.
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho đợc thu kho tiến hành
trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thành
phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép
số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ
nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy
đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống nh thẻ kho nhng có thêm cột theo dõi
Sv:Phạm thị Giang
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
=Hệ số giá TP
Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phần giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm
tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng
loại.
* u điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp thẻ song song
Đối chiếu
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Mẫu số kho
mẫu số 06-VT

Đơn vị:
Tên kho:..
thẻ kho
Ngày lập thẻ:.. ..............................Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t:
đơn vị tính:mã số:..
STT Chứng từ Diễn giải Ngày
Nhập,
xuất
Số lợng Ký xác
nhận của
kế toán
SH NT Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Sv:Phạm thị Giang
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
Kế toán
tổng hợp
Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán
chi
tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2 Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu: Theo phơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số
lợng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số lợng
và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng.
ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lợng
nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại cho
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ
đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối
chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng
thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của sổ kế toán đợc giảm bớt
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong
công tác quản lý.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập
xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
sổ đối
chiếu luân chuyển.
Sv:Phạm thị Giang
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập
Bảng kê nhập


Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
1.3 Phơng pháp ghi sổ số d.
ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lợng nhập, xuất,
tồn kho vào từng thẻ kho tơng ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế
toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số d (cột số l-
ợng) và gửi lên phòng kế toán.
ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và
hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền d của sổ số d trên cơ sở số d hiện vật của
thủ kho. Trớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê
nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi
vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế
toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột
số tiền ở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng
luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp
* Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép
* Nhợc điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phơng páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành
phẩm sự biến động xảy ra thờng xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình
độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi
sổ số d.
Sv:Phạm thị Giang

thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho thành phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đốichiếu kiểm tra
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các
chứng từ
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán
- Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi
Các chứng từ khác nh: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu
.
Đơn vị: .
Bộ phận:
Phiếu xuất kho
Ngày tháng năm ..
Số:
Nợ: ..
Có: ...
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-

TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngời nhận hàng:
- Địa chỉ (bộ phận):
- Lý do xuất kho:
- Xuất tại kho:
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm

số
ĐVT
Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
Cộng
Ngày.. tháng năm
Thủ trởng đơn
vị
Kế toán trởng Phụ trách cung
tiêu

Ngời nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên,
đóng dấu )
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoá đơn GTGT
Liên : ...
Ngày... tháng.... năm ...
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:..
Đơn vị bán hàng: ...........................................................................................
Địa chỉ : ...................................................................................................................
Điện thoại: .................................. MS:
Họ tên ngời mua hàng: ..........................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS:
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán:

Số tiền bằng chữ:
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Ngời nộp Thủ quỹ
(ký, họ tên,
đóng dấu)
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sv:Phạm thị Giang
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Họ tên ngời nộp tiền: ..
Địa chỉ: .
Lý do nộp tiền: ..........................................................................................................
Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ....
......................................................................................................................
kèm theo : ............................. chứng từ gốc ..........................................................
Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): .........

Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Ngời nộp Thủ quỹ
(ký, họ tên,
đóng dấu)
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài
khoản
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm
và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
Tk 155 :Thành phẩm
TK 157 : Hàng gửi đi bán
TK 156 : Hàng hoá
TK5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán

TK 641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111 : Tiền mặt
TK111 : TGNH
TK131 : Phải thu khách hàng.
TK911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
TK511 : Doanh thu bán hàng:
TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Sv:Phạm thị Giang
Đơn vị:
Địa chỉ: ..
Phiếu thu
Ngày thán năm
Quyển Số:
Số: .
Nợ: .
Có:
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ một số tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán dùng để theo
dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
Nợ TK 632 Có
TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 155 Có

- Trị giá vốn hàng
cha tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành
sản phẩm đơn vị sản
xuất hoàn thành
trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn
hàng cha tiêu thụ cuối
kỳ
- Kết chuyển trị giá
vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ
- Sdđk: Số thành
phẩm tồn kỳ trớc
chuyển sang
- Kiểm kê thừa
-Thu hồi lại hàng gửi
bán hoặc trả lại
- Nhận cấp phát, vốn
góp các thành viên ,
viện trợ , biếu tặng
- Đánh giá tăng vật
liệu, dụng cụ , sản
phẩm, hàng hoá
Sdck : Số thành
phẩm tồn cuối kỳ
- Xuất sử dụng
cho SXKD
- Xuất bán
- Xuất góp vốn

liên doanh
- Xuất thuê gia
công chế biến
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và
các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511 Có
TK 531: Hàng bán bị trả lại Theo dõi
doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của
TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần
về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ.TK 532 Giảm giá hàng bán, TK
521: Chiết khấu thơng mại đợc dùng
để theo dõi toàn bộ các chiết khấu thơng
mại, các khoản giảm giá hàng bán chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về số lợng hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ
Nợ TK 521, 531, 532 Có
- Số thuế phải nộp
- Số chiết khấu th-
ơng mại, giảm giá
hàng bán
-Kết chuyển số
doanh thu thuần về

tiêu thụ
- Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ
- Tập hợp doanh thu
của số hàng đã tiêu
thụ bị trả lại
- Tập hợp các khoản
giảm giá , hàng bán,
chiết khấu thơng mại
chấp thuận cho ngời
mua trong kỳ
-Kết chuyển
doanh thu của
số hàng bán bị
trả lại
- Kết chuyển
toàn bộ số giảm
giá hàng bán ,
chiết khấu thơng
mạivào bên nợ
TK 511, 512
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 157: Hàng gửi đi bán đợc sử dụng
theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phơng thức
chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng
hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng hay dịch

vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt
hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán, số
sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Tài khoản này đợc
theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, từng
ngời mua

Nợ TK 157 Có
TK 911: Xác định kết quản kinh doanh
tài khoản này để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh. Tài khoản này mở chi
tiết theo từng hoạt động ( hoạt động tiêu
thụ, hoạt động tài chính)
Nợ TK 911 Có
Sdđk: Giá vốn sản
phẩm hàng hoá dịch
vụ gửi bán kỳ trớc
chuyển sang
- Giá vốn sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ
gửi bán gửi đại lý
hoặc đã thực hiện
nhng cha đợc chấp
nhận
SdCk: Giá trị hàng
gửi bán cha đợc
chấp nhận
- Giá vốn sản phẩm,
hàng hoá , dịch vụ đã
đợc khách hàng chấp

nhận thanh toán hoặc
thanh toán
- Giá vốn hàng gửi
bán bị từ chối trả lại
- Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí
ban hàng
-Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí
khác
- Kết chuyển lãi
- Kết chuyển
doanh thu bán
hàng
- Kết chyển
doanh thu từ
hoạt động tài
chính
- Kết chuyển
doanh thu khác
- Kết chuyển lỗ
TK 131: Phải thu của khách hàng tài
khoản này đợc theo dõi chi tiết theo từng
khách
Nợ TK 131 Có
Tk 331: Phải trả ngời bán tài khoản
này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng

thanh toán
Nợ TK 331 Có
Sdđk: Số tiền
khách hàng còn nợ
- Số tiền phải thu
của khách hàng
- Tổng số tiền
khách hàng nợ
SdCk: Số tiên
khách hàng còn nợ
Sdđk: số tiền khách
hàng đặt trớc
- Số tiền khách hàng
đã trả
- Tổng số tiền khách
hàng đã trả
Sdck: Số tiền khách
hàng đặt trớc
- Sdđk: Số tiền đặt
trớc cho ngời bán
- Số tiền trả cho ngời
bán
-Tổng số tiền đã trả
cho ngời bán
Sdck: Số tiền đặt tr-
ớc cho ngời bán
Sdđk: Số tiền
phải trả cho ngời
bán
- Số tiền cha trả

cho ngời bán
- Tổng số tiền
cha trả cho ngời
bán
Sdck: Số tiền
phải trả cho ngời
bán
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 111: Tiền mặt , TK 112: :Tiền gửi
ngân hàng Phản ánh các loại tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng
Nợ TK 111, 112 Có
TK 333: Thuế phải nộp nhà nớc
Nợ TK 333 Có
-Sdđk: Số tiền
mặt, tiền gửi ngân
hàng kỳ trớc
chuyển sang
- Doanh thu bán
hàng
-Thu từ hoạt động
tài chính và hoạt
động khác ( cha
thuế GTGT)
- Thuế GTGT đầu
ra ( Tính theo giá
bán)
-Sdck: số tiền
mặt và tiền gửi

ngân hàng còn lại
phải nộp vào kỳ sau
- Chi mua sắm vật t ,
tài sản
- Chi thanh toán nộp
vào tài khoản tiền gửi
- Thuế GTGT đầu vào
- Số tiền thuế đã nộp
- Các khoản trợ cấp,
trợ giúp đợc ngân sách
duyệt
- Các nghiệp vụ làm
giảm số thuế phải nộp
ngân sách
Sdck: Số nộp thừa
cho ngân sách hoặc
các khoản trợ cấp, trợ
giá đợc ngân sách
duyệt nhng cha nhận
Sdđk: Số thuế
phải nộp kỳ trớc
chuyển sang
- Số tiền thuế
phải nộp
- Các khoản trợ
cấp, trợ giúp đã
nhận
Sdck: Các
khoản còn phải
nộp ngân sách

nhà nớc
2.3 Các phơng thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh
thu tiêu thụ thành phẩm

Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hay tại các phân
xởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng đợc
chính thức đợc coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số lợng hàng
này.


Kế toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phơng thức này doanh nghiệp sẽ
chuyển hàng đến địa điểm mà ngời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua
chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi
là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó

Phơng thức tiêu thụ ký gửi:
Giao hàng cho đại lý chính là biến tớng của phơng thức bán buôn chuyển
hàng. Hàng ký gửi đợc coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết thúc hợp
đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán
và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý
đó hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.

Phơng thức bán hàng trả góp:

Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm
(bán chịu). Bán trả góp là một hiện tợng của phơng thức bán trả chậm. Khi giao
hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền
sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh
toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhng phải lãi suất nhất định phần lãi thu trên tiền
hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và đơn vị phòng rủi
ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trờng hợp khác đợc
coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong
hai phơng pháp: phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và phơng pháp kiểm
kê định kỳ (KKĐK).
3.1 Phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên
tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm.
Nếu sử dụng phơng pháp, khối lợng công việc kế toán sẽ lớn nhng nó có u
điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành
phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.
Phơng pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm
kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.
Sv:Phạm thị Giang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo ph ơng pháp
KKTX
3.2 Phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó

tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:
Sv:Phạm thị Giang
Trị giá TP
xuất kho
=
Trị giá TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP
nhập trong kỳ
-
Trị giá TP
tồn cuối kỳ
TK157
TK157
TK 632
632632
TK 412
TK 642
TK 3381
TK 642,1388
1ttttTK6666664
2642
TK 1381
TK 412
Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoài gc
Gtt TP gửi bán, không bán được nhập
lại kho
Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho
Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

Gía trị thừa trong định mức
Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả
lương, thưởng, trao đổi
Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi
bán hoặc qua đại lý
Thiếu trong định mức hoặc
bắt bồi thường
Thiếu chưa rõ nguyên nhân,
chờ xử lý
Chênh lệch giảm giá trị do
đánh giá lại
TK 128,222
22222
Trị giá TP đem góp vốn
liên doanh
TK 155TK 154 TK 632
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp KKĐK có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán
nhng nhợc điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào chất lợng
công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi,
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lợng nhập, xuất theo
từng nghiệp vụ.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai định kỳ
4. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phơng thức
tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ, kế
toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan
theo từng phơng thức bán hàng.

Sv:Phạm thị Giang
TK 155
TK 632
TK155
TK 157
TK 631
K/c gtt TP tồn đầu kỳ
K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ
K/c giá thành tt của TP sx trong kỳ
K/c gtt TP tồn cuối kỳ
TK 157
K/c gtt TP gửi bán
cuối kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực
tiếp, hợp đồng.

Sv:Phạm thị Giang
Kết chuyển chiết khấu thư
ơng mại , giảm giá
TK 911
Kết chyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp
Hàng bán, doanh thu
Hàng bán bị trả lại
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có
thuế GTGT
TK 111,112, 131

TK 521, 531, 532
TK 511, 512
Tổng
Giá
Thanh
Toán
(cả
thuế
GTGT)

×