Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

179 Bàn về vấn đề lập và hoàn nhập dự phòng trong các doanh nghiệp hiện nay 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.08 KB, 28 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
Lời nói đầu
Hiện nay, chế độ kế toán quy định tại các doanh nghiệp có thể lập dự
phòng phù hợp với nguyên tắc thận trọng của kế toán. Nguyên tắc này yêu
cầu là khi có nghi ngờ các nghiệp vụ do không chắc chắn về những sự kiện
sẽ xảy ra trong tơng lai, lúc đó kế toán viên cần thận trọng trong việc lựa
chọn các giải pháp ghi nhận nghiệp vụ để bảo đảm rằng báo cáo tài chính sẽ
không công bố tài sản và thu nhập vợt quá khả năng thực tế đồng thời công
nợ và chi phí cũng không đợc công bố thấp hơn thực tế.
Chính vì vậy, doanh nghiệp tiến hành lập và hoàn nhập dự phòng để
hạn chế những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trờng hợp
xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan nh giảm giá vật t, hàng hoá hoặc
thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh.... những rủi ro và chi phí sẽ
phát sinh trong tơng lai căn cứ những sự kiện đã xảy ra trong hiện tại nhằm
giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp cho các khoản tổn thất,
bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc lập dự phòng trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp em đã chọn đề tài "Bàn về vấn đề lập và
hoàn nhập dự phòng trong các doanh nghiệp hiện nay ".
Bài viết đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ của Giảng viên Trần Đức Vinh
đã giúp em hoàn thành bài viết này. Do hạn chế về trình độ và thời gian bài
viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất
mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy để bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thu Hà
Chuyên đề kế toán trởng
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán dự phòng
Trong các doanh nghiệp hiện nay


I. Khái niệm, tầm quan trọng và nhiệm vụ của dự phòng.
1. Khái niệm :
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam :
Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phơng tiện kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không
chắc chắn.
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS37.
Dự phòng là một khoản nợ có số lợng và thời gian không chắc chắn.
Nhìn chung, tất cả các khoản dự phòng là bất thờng vì những khoản nợ và
tài sản đó đợc xác nhận bởi những sự kiện tơng lai không chắc chắn và
không thể kiểm tra đợc. Khoản công nhận là dự phòng sẽ phải là một sự
đánh giá chi phí tốt nhất cần có để thanh toán nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập
bảng tổng kết tài sản
- Theo chuẩn mực kế toán pháp :
Dự phòng là phơng pháp kế toán đúng để đánh giá sự giảm giá của tài
sản có thể xảy ra do các nguyên nhân mà hậu quả của nó không chắc chắn.
- Theo chuẩn mực kế toán Anh :
Dự phòng là tổng cộng những món nợ các khách hàng cha thanh toán
đợc báo cáo trong bảng cân đối kế toán, và đợc xem là một tài sản của công
ty vào thời điểm đó.
2. Vai trò quan trọng của dự phòng
Các khoản dự phòng giảm giá có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp. Vai trò đó thể hiện trên các phơng diện sau:
- Về phơng diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng mà bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Về phơng diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm
giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ đợc một số vốn nhất định. Số
vốn này đợc sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản, thuế, sự phát
sinh và tài trợ các khoản chi phí hay các khoản lỗ đã đợc dự phòng khi các
Chuyên đề kế toán trởng

khoản đó phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản dự phòng là một
nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong tài sản lu động trớc
khi sử dụng thực thụ.
- Về phơng diện thuế : Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một
khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
- Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t, hàng hoá,
từng loại chứng khoán bị giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó
phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê, chi tiết dự phòng
từng loại.
3. Nhiệm vụ của dự phòng
Nhiệm vụ của dự phòng giảm giá về mặt kinh tế cũng nh tài chính thì
dự phòng cho phép doanh nghiệp luôn thực hiện nguyên tắc hạch toán tài
sản theo giá phí gốc và cũng có thể ghi nhận trên các báo cáo tài hính của
mình giá trị thực tế của tài sản. Tuy nhiên, dự phòng cũng tạo lập cho mỗi
doanh nghiệp có một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trớc mắt những thiệt
hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
Nhiệm vụ của Kế toán là phải dự toán những khách hàng ít có khả
năng thanh toán nợ, kế toán có thể:
1/ Nhìn vào từng khoản nợ và ớc lợng khoản nào sẽ không đợc hoàn
trả.
2/ Bằng cách ớc lợng tỷ lệ nợ sẽ không thu hồi đợc thông qua kinh
nghiệm.
Một khoản nợ càng chậm thanh toán thì khả năng không thu hồi đợc
càng cao nh vậy nếu hàng bị giảm giá thì kế toán có nhiệm vụ căn cứ vào
giá bán hiện hành, đối chiếu với giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng.
Nh vậy, kế toán theo dõi phản ánh chính xác về số lợng giá trị, các khoản
phải thu... cuối kỳ xem đã thu đợc cha, giá tri hàng tồn kho vật t có ứ đọng
hay không... để kịp thời có biện pháp xử lý nhằm hạn chế đến mức tối đa
thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra, dự phòng còn cung cấp thông tin chính xác
về các khoản dự phòng để lập các báo cáo tài chính (thông tin về gía trị ghi

sổ, giá trị dự phòng và giá trị thực của tài sản...)
Ngoài hai nhiệm vụ trên, kế toán còn theo dõi phản ánh chính xác về
số lợng giá trị các khoản phải thu về cuối kỳ xem đã thu đợc cha, giá trị có
Chuyên đề kế toán trởng
bị ứ đọng không? để kịp thời có biện pháp xử lý nhằm hạn chế tới mức tối
đa thiệt hại có thể xảy ra và các khoản dự phòng cũng góp phần cung cấp
thông tin chính xác để lập các báo cáo tài chính.
II. Thời điểm và nguyên tắc lập dự phòng :
Việc lập dự phòng giảm giá đợc tiến hành vào cuối niên độ kế toán,
trớc khi lập các báo cáo tài chính. Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự
giảm giá trong từng đối tợng cụ thể, kế toán sẽ xác định số lợng dự phòng
giảm giá cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không đợc vợt
quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp. Nh vậy, việc lập dự
phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t, hàng hoá, từng loại chứng
khoán bị giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Để thẩm định mức độ
giảm giá của các loại vật t, hàng hoá, chứng khoán xác định các khoản nợ
phải thu khó đòi, doanh nghiệp lập một hội đồng với các thành viên bắt buộc
là Giám đốc, Kế toán trởng, Trởng phòng Vật t, sau đó phải tổng hợp toàn
bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại.
III. Đối tợng và phân loại dự phòng
1. Đối tợng lập dự phòng thờng có :
Dự phòng giảm giá đầu t tài chính, trực tiếp là dự phòng giảm giá
chứng khoán đầu t ngắn hạn, dài hạn.
Dự phòng giảm giá các loại hàng tồn kho (vật t, hàng hoá, sản phẩm
dở dang, sản phẩm hoàn thành đang tồn đọng theo nhu cầu thực tế hoặc chờ
thanh lý, xử lý...)
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: thực hiện với các khách hàng nghi ngờ
về khả năng có thể trả nợ.
Trớc khi lập dự phòng cho niên độ liền tới, doanh nghiệp phải hoàn
nhập số dự phòng còn tới 31/12 niên độ báo cáo.

2. Phân loại dự phòng.
2.1. Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán:
Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán có mục đích: đề phòng về tài
chính cho trờng hợp chứng khoán đang đầu t có thể bị giảm giá khi thu hồi,
chuyển nhợng, bán để xác định giá trị thực tế của các chứng khoán đang
đầu t khi lập báo cáo " cân đối" và đợc xác định nh sau:
Mức dự phòng = số lợng mỗi x Mức giá giảm thấp
Chuyên đề kế toán trởng
cần lập cho 1 loại loại chứng khoán của đơn vị chứng khoán
* Ưu điểm : Dự báo giá thị trờng chứng khoán doanh nghiệp đang
cầm giữ sẽ xảy ra trong năm.
* Giới hạn : Chứng khoán không đợc phép mua, bán tự do trên thị tr-
ờng thì doanh nghiệp không đợc phép lập dự phòng giảm giá.
2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho có mục đích đề phòng vật t giảm giá
so với giá gốc trên sổ đặc biệt khi chuyển nhợng, cho vay, xử lý, thanh lý
đồng thời xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế
toán, đợc xác định nh sau:
Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lợng của mỗi loại hàng tồn
kho theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo
giá sẽ diễn biến trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần phải = số lợng hàng tồn kho x Mức chênh lệch
lập cho niên độ (N +1) mỗi loại giá của mỗi loại
* Ưu điểm : Dự báo giá của HTK sẽ diễn biến trong niên độ tiếp
* Hạn chế : Chỉ đợc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho mặt
hàng kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lý chứng minh giá vốn của hàng tồn kho.
2.3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi có mục đích đề phòng nợ phải thu thất
thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ đồng thời xác định giá trị thực

của một khoản tiền tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính.
* Phơng pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế toán liên quan đến loại
dự phòng Nợ phải thu khó đòi là căn cứ thực tế khả năng trả nợ đợc xác định
bằng một trong các cách sau để tính số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần
lập cho niên độ sau (N + 1).
Cách 1 : Có thể ớc tính một tỷ lệ nhất định (theo kinh nghiệm) trên
tổng doanh số thực hiện bán chịu.
Cách 2 : Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của
từng khách hàng, phân loại theo từng thời hạn thu nợ, các khách hàng quá
hạn đợc xếp loại khách hàng nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho
Chuyên đề kế toán trởng
khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng ph-
ơng pháp xác minh, để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu.
Dự phòng = % nợ x Nợ phải thu khách
cần lập có thể mất hàng nghi ngờ
* Ưu điểm : Cho biết mức dự phòng cần lập khá sát với thực tế thất
thu có thể xảy ra.
* Nhợc điểm : Tuỳ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng
Theo quy định căn cứ để nhận biết một khách hàng nợ là nghi ngờ
khó đòi là: nợ phải thu của khách hàng đó đã qúa hạn thanh toán từ 2 năm
trở lên, kể từ ngày khách hàng ký nhận nợ trên chứng từ vay nợ. Tuy nhiên,
trong trờng hợp đặc biệt, tuy nợ cha quá hạn trong thời gian quy định là 2
năm, nhng con nợ đã trong tình trạng chờ, giải thể phá sản hoặc trốn nợ...
thì vẫn phải ghi nhận là khách hàng nghi ngờ cần lập dự phòng để bù đắp
tổn thất có thể xảy ra.
Iv. Kế toán các nghiệp vụ lập và hoàn nhập dự phòng
1. Tài khoản sử dụng.
* TK 129 : dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
Kết cấu nội dung TK 129
Bên Nợ : - Xử lý khoản giảm giá thực tế đầu t ngắn hạn

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngân hàng vào thu
tài chính
Bên có : - Lập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Số d bên có : Giá trị dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn hiện
có.
* Tài khoản 229: Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
Kết cấu nội dung TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Bên Nợ: - Giá trị thiệt hại thực tế về giảm giá đầu t dài hạn
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá vào thu tài chính
Bên có : - Lập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn hiện còn
- Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn hiện còn
* TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Kết cấu nội dung TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ : Hoàn nhập số dự phòng đã lập
Chuyên đề kế toán trởng
Bên có : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
* Tài khoản 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Kết cấu nội dung TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Bên nợ : - Xử lý công nợ phải thu khó đòi
- Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa vào thu bất thờng
Bên có : Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Số d có : D nợ phải thu khó đòi
2. Phơng pháp hạch toán
* Theo chế độ kế toán Việt Nam
2.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trớc.
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới.
Nợ TK 642 ( 6426 ) : Chi phí dự phòng.

Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất dùng, xuất bán các loại hàng
tồn kho, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn hàng tồn kho xuất dùng, kế
toán còn phải ghi bút toán hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập trong những loại hàng tồn kho này (nếu có).
Nợ TK 159 : Hoàn nhập số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
của các loại hàng tồn kho đã xuất dùng.
Có TK 721 : Ghi tăng thu nhập bất thờng.
Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng nh trên.
2.2. Dự phòng phải thu khó đòi.
Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng còn lại của năm
cũ cha dùng đến :
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng
Đồng thời trích lập số dự phòng cho năm tới.
Nợ TK 642 ( 6426 ) Chi phí dự phòng
Có TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi
Chuyên đề kế toán trởng
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thu hồi hoặc quyết định xoá
khoản nợ phải thu khó đòi, bên cạnh bút toán phản ánh số tiền thu hồi đợc
hoặc số tiền đã xoá sổ, kế toán còn phải ghi bút toán hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi đã lập của những đối tợng này (nếu có):
Nợ TK 139 : Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi đã lập của các
con nợ đã thu hồi hay quyết định xoá sổ.
Có TK721: tăng thu nhập bất thờng
Sơ đồ hạch toán
1. Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK và dự phòng phải thu khó đòi.
2. Trích lập dự phòng giảm giá HTK và dự phòng phải thu khó đòi vào cuối
niên độ kế toán trớc khi lập báo cáo tài chính.
* Theo thông t 89/2002/TT - BTC về dự phòng giảm giá hàng tồn

kho :
Tổng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán, năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuồi kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm.
Nợ TK 632 - GVHB (chi tiết Dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn số đợc hoàn nhập.
Nợ TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632: giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
Sơ đồ hạch toán
TK 721
TK 632 TK 159 TK632
(1) (2)
TK 139,159
TK6426
Chuyên đề kế toán trởng
1. Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2. Lập dự phòng giảm giá HTK vào cuối niên độ kế toán trớc khi lập báo
cáo tài chính.
* Thông t 89/2002/TT - BTC về dự phòng phải thu khó đòi (ký hiệu
tắt dự phòng phải thu khó đòi).
Cuối năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu đợc xác
định là không chắn chắn thu đợc kế toán tính chính xác số dự phòng phải
thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
năm nay lớn hơn số d của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở
cuối niên độ trớc cha sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn đợc hạch toán
vào chi phí :

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số d của
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử
dụng hết, thì số chênh lệch đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí :
Nợ TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi đợc
đợc phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ
tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu
khó đòi kế toán ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 " Nợ khó đòi đã xử lý "
(1) (2)
Chuyên đề kế toán trởng
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã đợc xử lý xoá nợ, nếu sau
đó lại thu hồi đợc nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu
hồi đợc ghi:
Nợ TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính
Đồng thời ghi vào bên có TK 004 " Nợ khó đòi đã xử lý"
Nợ TK129,139
Có TK711: tăng TNHĐ tài chính
Sơ đồ hạch toán
1. Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
2. Lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trớc khi lập Báo
cáo tài chính.

2.3. Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá đầu t tài
chính.
* Theo chế độ kế toán Việt Nam
- Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập toàn bộ số dự phòng của
năm cũ còn lại :
Nợ TK 129 : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn còn lại
Nợ TK 229: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn còn lại
Có TK 711 : Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính
- Đồng thời trích lập dự phòng giảm giá cho năm tới :
Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 129 : Trích lập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Có TK 229 : Trích lập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
- Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi các chứng khoán đầu t đến hạn
thu hồi hoặc đã chuyển nhợng, ngoài bút toán phản ánh giá chuyển nhợng
chứng khoán, kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của
các chứng khoán này (nếu có).
TK 642 TK 139 TK642
(1) (2)
Chuyên đề kế toán trởng
Nợ TK
lq
(129, 229, chi tiết từng loại): Hoàn nhập số dự phòng giảm
giá của những chứng khoán đã chuyển nhợng hoặc thu hồi.
Có TK 711: tăng thu nhập hoạt động tài chính
Cuối niên độ kế toán tiếp theo: Hoàn nhập số dự phòng còn lại trích
dự phòng năm tới nh trên.
- Sơ đồ hạch toán
1. Hoàn nhập dự phòng giảm giá của các loại chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn.
2. Trích lập dự phòng giảm giá các loại chứng khoán ngắn hạn và dài

hạn hiện có vào cuối niên độ kế toán trớc khi lập Báo cáo tài chính.
* Theo Thông t 89/2002/ TT - BTC
Số Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
đã lập ở cuối niên kế toán năm trớc, thì số chênh lệch lớn hơn ghi :
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Có TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Trờng hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn, dài hạn
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn, dài hạn đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc, thì số chênh lệch đợc hoàn nhập, ghi :
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Có TK 635 : Chi phí tài chính
TK 711
TK 129,229 TK 811
(1) (2)

×