Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

186 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dược Thiên Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.83 KB, 81 trang )

Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
LờI mở đầu
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con ngời là vấn đề
không thể thiếu đợc, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng
trong việc sản xuất cũng nh trong việc kinh doanh. Những ngời lao động làm
việc cho ngời sử dụng lao động họ đều đợc trả công, hay nói cách khác đó chính
là thù lao động mà ngời lao động đợc hởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của
mình.
Đối với ngời lao động tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Do đó tiền lơng có thể là động lực thúc đẩy ngời lao động tăng năng
suất lao động nếu họ đợc trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhng cũng có
thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không
đạt hiệu quả nếu tiền lơng đợc trả thấp hơn sức lao động của ngời lao động bỏ
ra.
Trong toàn bộ nền kinh tế, tiền lơng là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính ngời lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang
lơng, bảng lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng hợp lý để sao cho tiền lơng vừa
là khoản thu nhập để ngời lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lơng trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Dợc Thiên Thảo, em đã có cơ
hội và điều kiện đợc tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty và Em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng để giúp em trong
việc củng cố và phát huy những kỹ năng, kiến thức em đã đợc học tại trờng mà
cha có điều kiện để đợc áp dụng thực hành.
Nội dung của Báo cáo chuyên đề thực tập Tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu
và kết luận gồm 3 chơng chính sau đây:
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng


Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty TNHH Dợc Thiên thảo.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty TNHH Dợc Thiên thảo.
Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp của
thầy, cô, các bạn và những ngời quan tâm đến vấn đề này để đề tài của em đợc
hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hớng
dẫn của cô Hoàng Thị Lan và Ban Lãnh đạo cũng nh CBCNV công ty TNHH
Thiên thảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đợc chuyên đề thực tập
này.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
trong các doanh nghiệp
I. khái niệm-bản chất và Nội dung kinh tế của kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm-Bản chất của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại doanh nghiệp.
Kế toán đợc hiểu là một hệ thống thông tin có mục đích, đợc sắp xếp
theo một cơ cấu logic có hệ thống và toàn diện, đợc sử dụng để ghi nhận, đo l-
ờng, đánh giá và kiểm tra hoạt động của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
Mục đích của kế toán là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của Doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu
ích cho số đông những ngời sử dụng (Nhà đầu t, ngời cung cấp tín dụng, nhà
phân tích tài chính ) trong việc đ a ra các quyết định kinh tế.

Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà
ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lơng tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị
trờng và pháp luật hiện hành của Nhà Nớc. Tiền lơng chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với ngời cung ứng sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ, nói cách khác tiền lơng là động lực và là cuộc sống.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lơng tối
thiểu. Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong điều kiện
làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t liệu
sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng của tất cả các ngành các
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít
nhất phải trả mức lơng không thấp hơn mức lơng tối thiểu mà Nhà Nớc quy
định.
Đồng thời doanh nghiệp phải giải đợc bài toán về chi phí và doanh thu
trong đó tiền lơng là một chi phí rất quan trọng ảnh hởng tới mức lao động sẽ
thuê làm sao đó để tạo ra đợc lợi nhuận cao nhất. Để tồn tại và phát triển thì
một trong những yêu cầu bắt buộc các Doanh nghiệp là phải theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền lơng và các khoản trích theo lơng thông
qua một hệ thống kế toán phù hợp với quy mô theo yêu cầu của riêng mình, từ
đó ghi nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của Doanh nghiệp để có thể miêu tả một cách trung thực và khách
quan các nghiệp vụ này.
1.2Nội dung kinh tế của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng

trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói
cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy,
các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó
là cơ sở giúp cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất-
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, các khoản trích theo lơng, định kỳ

tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lơng cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ là vấn đề đợc doanh nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động đặc biệt
quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
ngời lao động là rất cần thiết, nó kích thích ngời lao động tận tụy với công việc,
nâng cao chất lợng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao
động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn nh vậy công việc này phải đợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đợc coi là hợp lý khi mỗi loại
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì
vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác
nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm việc trả lơng và
trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm đợc chính xác.
II. chế độ tiền lơng và các hình thức trả lơng.
2.1 Chế độ tiền lơng.

Việc vận dụng chế độ tiền lơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi
ích của doanh nghiệp và ngời lao động.
*. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Là chế độ tiền long áp dụng cho công nhân. Tiền lơng cấp bậc đợc xây
dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lơng
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lợng lao động,so sánh chất lợng lao động
trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có
thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao
động bình thờng. Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều
chỉnh tiền lơng giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đợc
tính chất bình quân trong việc trả lơngthực hiện triệt để quan điểm phân phối
theo lao động.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chế độ tiền lơng do Nhà Nớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
-Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng gồm một số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với bậc lơng đó. Hệ
số này Nhà Nớc xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi
nghành có một bảng lơng riêng.
- Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Chỉ lơng bậc
1 đợc quy định rõ còn các lơng bậc cao thì đợc tính bằng cách lấy mức lơng bậc
nhân với hệ số lơng bậc phải tìm, mức lơng bậc 1 theo quy định phải lớn hơn
hoặc bằng mức lơng tối thiểu. Hiện nay mức lơng tối thiểu là 290.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của

công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành. Cấp bậc
kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngời lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh
cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lơng theo chức vụ.
*. Chế độ lơng theo chức vụ.
Chế độ này chỉ đợc thực hiện thông qua bảng lơng do Nhà Nớc ban hành.
Trong bảng lơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định
trả lơng cho từng nhóm.
Mức lơng theo chế độ lơng chức vụ đợc xác định bằng cáchlấy mức lơng
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc
đó so với bậc 1. Trong đó mức lơng bậc 1 bằng mức lơng tối thiểu nhân với hệ
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
số mức lơng bậc 1 so với mức lơng tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lơng trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nớc chỉ khống chế
mức lơng tối thiểu chứ không khống chế mức lơngtối đa mà Nhà Nớc điều tiết
bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lơng chủ yếu đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lơng theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm. Tùy
theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lơng
cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có u điêm và nhợc điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
2.2 Các hình thức trả lơng.
*. Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lơng theo thời gian đợc áp dụng cho

nhân viên làm văn phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ- kế toán. Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà
áp dụng bậc lơng khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
chia thành nhiều thang bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức lơng nhất định, đó là căn
cứ để trả lơng, tiền lơng theo thời gian có thể đợc chia ra.
+ Lơng tháng, thờng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang
lơng, lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu * hệ số lơng theo cấp bậc, chức vụ và phụ
cấp theo lơng.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Lơng ngày, là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lơng giờ : Dùng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Mức lơng ngày
Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động.
Các chế độ tiền lơng theo thời gian: - Đó là lơng theo thời gian đơn giản
- Lơng theo thời gian có thởng
- Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lơng nhận đợc

của mỗi ngời công nhân tuỳ theo mức lơng cấp bậc cao hay thấp, và thời gian
làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Đó là mức lơng tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thởng mà họ đợc hởng.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lơng theo thời gian, hình thức tiền lơng theo
sản phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất l-
ợng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lơng phải trả = đơn giá TL/SP * Số lợng sản phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếo theo số lợng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm
đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng đợc hình thức tiền lơng này vì là Công ty
kinh doanh thơng mại.
Tổng TL phải trả = Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, nh bảo d-
ỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng họ gián tiếp ảnh
hởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đợc hởng lơng dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lơng cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lơng theo sản phẩm gián tiếp này không đợc
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp nếu ngời lao
động còn đợc thởng trong sản xuất, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật t.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng này có u điểm là khuyến

khích ngời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng nh đời sống của công nhân viên đợc cải thiện.
+ Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thởng đợc
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lơng ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lơng này có u điểm kích thích ngời lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lơng này cũng không tránh khỏi nhợc điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ đợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
hàng, hoặc trả lơng cho ngời lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ
cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lơng theo thời gian còn có nhiều hạn chế là cha
gắn chặt tiền lơng với kết quả và chất lợng lao động, kém tính kích thích ngời
lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen th-
ởng hợp lý.
So với hình thức tiền lơng theo thời gian thì hình thức tiền lơng theo sản
phẩm có nhiều u điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của
ngời lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy
tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này đợc sử dụng
khá rộng rãi.

III. kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp .
3.1 Tài khoản sử dụng.

Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với ngời
lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử
dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.
3.1.1. Tài khoản 334: phải trả công nhân viên
Tài khoản 334 phải trả Công nhân viên đợc ding để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản này cho công nhân viên
của doanh nghiệp
Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
- Bên nợ : Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trớc cho công nhân viên..
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
+ Các khoản tổ choc cá nhân phải bồi thờng.
- Bên có: Phát sinh giảm
+ Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác phải trả, phải chi cho công nhân viên.
D bên có: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Tài khoản 334 đợc chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 334.1 Thanh toán lơng
- 334.8 Các khoản khác.
- TK 334.1: Thanh toán lơng. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
- TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lơng, nh trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thởng trích từ quỹ khen thởng mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
3.1.2 Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản phải trả, phải nộp khác là các khoản phải trả phải nộp ngoài nội
dung đã phản ánh ở các tài khoản khác( từ tài khoản 331 đến 336) gồm: giá
trị tài sản thừa cha hoặc đã đợc xác định nguyên nhân; trích và thanh toán

các khoản bảo hiểm xã hội, boả hiểm y tế vàkinh phí công đoàn; các khoản
phải trả cho đợn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn; các khoản
lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh; cổ tức phải trả, các khoản đi
vay, vật t tiền vốn có tính chát tạm thời
Tài khoản kế toán.
Tài khoản 338 phải trả, phải nộp khác đợc ding để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp khác của doanh nghiệp và tình hình thanh toán chúng.
Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
- Bên nợ: Phát sinh giảm.
Kết chuyển tài sản thừa theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; Bảo
hiểm xã hội phải trả cho Công nhân viên; Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn đã nộp; các khoản khác.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Bên có: Phát sinh tăng.
Giá tri tài sản thừa chờ xử lý; giá trị tài sản thừa phải trả; trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí trong kỳ; bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế khấu trừ vào lơng của Công nhân viên; các khoản tiền nhà
điện nớc công nhân viên phải trả cho doanh nghiệp; Doanh thu nhận trớc của
khách hàng; Các khảon phải trả khác.
D bên có:
Số tiền còn phải trả, còn phải nộp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn đã trích cha nộp; giá trị tài sản phát hiện thừa cha giải quyết
(Nếu có Số d Nợ thì số d Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vợt chi cha đ-
ợc cấp bù)
Tài khoản 338 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 nh sau:
- Tài khoản 338.2 (KPCĐ)
- Tài khoản 338.3 (BHXH)
- Tài khoản 338.4 (BHYT)
Tổng hợp, phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế
toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng

(bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...,) và tính toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và Trích
BHXH (Mẫu số 01/BPB)
Nội dung: Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH dùng để tập hợp và
phân bổ tiền lơng thực tế phải trả (gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản
khác). BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tợng sử
dụng lao động (Ghi có TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 )
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ:
*.Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên:
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng, kế toán phân loại tiền
lơng và lập chứng từ phân bổ tiền lơng và các khoản có tính chất lơng vào chi
phí sản xuất kinh doanh ghi:
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (phần tiền lơng phải trả)
Nợ TK 627: Phần tiền lơng của công nhân quản lý phân xởng.
Nợ TK 641: Phần tiền lơng của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Phần tiền lơng của nhân viên Quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241.2: Tiền lơng của những ngời tham gia XDCBản.
Có TK 334: Ghi tăng tổng số tiền lơng phải trả CNViên.
- Phản ánh số tiền thởng phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 431.1: Giảm quỹ khen thởng
Có TK 334:
- Phản ánh số BHXH phải thanh toán cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 338.3
Có TK 334
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng:
Nợ TK 334: Giảm lơng
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 138.8: Phải bồi thờng

Có TK 338.3, 338.4: BHXH, BHYT mà CNV phải nộp.
- Phản ánh việc thanh toán tiền lơng, thởng, BHXH cho CNV.
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản.
*. Hạch toán các khoản trích theo lơng:
- Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
BT 1: Nợ TK 622: 19%
Nợ TK 627: 19%
Nợ TK 641: 19%
Nợ TK 642 19%
Có TK 334: 6%
BT 2:
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Nợ TK 622: 19%
Nợ TK 627: 19%
Nợ TK 641: 19%
Nợ TK 642: 19%
Có TK 334: 6%
Có TK 338: 25%
Có TK 338.2: 2%
Có TK 338.3: 20%
Có TK 338.4: 3%
- Phản ánh số BHXH phải trả, phải thanh toán cho CNV trong kỳ:
Nợ TK 338.3:
Có TK 334:
- Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị :
Nợ TK 338.2:
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền NHàng.

- Phản ánh việc nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên:
Nợ TK 338.2, 338.3, 338.4
Có TK 111
Có TK 112
- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
Nợ TK 111, 112
Có TK 338.2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng :
TK 111, 112 TK 334
TK 622, 627,
641,642
Thanh toán cho ngời LĐ TL và những khoản thu nhập
TK 3388 có tính chất lơng phải trả cho
Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335
TK 138,141 TK
622
Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trớc
Tiền bồi thờng, phải trả cho TLNP
Tiền tạm ứng... NLĐ theo KH
TK 3383
TK333
Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho ngời lao động
TK 421
TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lơng phải trả NLĐ
BHYT, Tòa án
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :

TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ
TK 334
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho ngời lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
3.2 Phơng pháp kế toán.
3.2.1 Quỹ tiền lơng và thành phần quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng: là toàn bộ các khoản tiền lơng của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lơng: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả
cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lơng trả cho ngời lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thởng, các
khoản phụ cấp thờng xuyên.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lơng chính: Là các khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã đợc giao, đó là tiền lơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên, và tiền thởng khi vợt kế hoạch.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng mà doanh nghiệp phảI trả cho ngời lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo
chế độ quy định nh tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc
khác nh: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.

Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính lơng phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lơng theo đúng đối tợng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
Các loại tiền thởng trong công ty: là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán
triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ngời lao động tiền lơng có tính ổn định, thờng xuyên, còn tiền thởng thờng chỉ
là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết qủa kinh
doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng:
+ Đối tợng xét thởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thởng: Thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng đợc căn cứ vào
hiệu quả đóng góp của ngời lao động qua năng suất chất lợng công việc, thời
gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hởng nhiều hơn.
+Các loại tiền thởng: Bao gồm tiền thởng thi đua (từ quỹ khen thởng),
tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (vợt doanh số, vợt mức kế hoạch đặt ra của
công ty)
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động
nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên
của ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.

. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
. Nộp 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các tr-
ờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, đợc tính toán dựa trên cơ sở mức
lơng ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngời lao động đợc
nghỉ hởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập
bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngời lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất
hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội. Ngời
nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhng khi có yêu cầu Nhà Nớc
vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng: Trớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
Nhà Nớc. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH đợc áp dụng đối
với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng2). Đối với tất cả các
thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có điều
kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc

hởng chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình
thành quỹ BHXH.
- Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời
có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT nh sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của ngời lao động, trong đó:
[ 1% Do ngời lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do
doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế, những ngời có tham gia
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đợc thanh toán thông
qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động, và doanh nghiệp
phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu đợc nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Hạch toán lao động và thời gian lao động.
Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh
nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng
chính xác cho từng ngời lao động.
Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lợng lao động,
thời gian lao động và chất lợng lao động.
3.2.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp:

Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng
thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng là phân loại
lao động.
- Phân theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những ngời làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và
trực tiếp làm ra sản phẩm.
+ Công nhân sản xuất phụ: Là những ngời phục vụ cho quá trình sản xuất
và làm các ngành nghề phụ nh phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể
tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lu thông tiếp
thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Phân loại theo bậc lơng:
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lơng
theo bậc lơng, thang lơng, thông thờng công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến
7 bậc lơng.
+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông cha qua tr-
ờng lớp đào tạo chuyên môn nào.
+ Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên
môn có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành,
(vd: nh chuyên viên cấp 2).
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí
lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
3.2.3 Tổ chức hạch toán lao động:
Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và tiền công lao động, là rất cần
thiết nó là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của

hạch toán kế toán.
- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:
+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị
theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.
+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng ngời lao động tại các nơi làm việc
để có thông tin về số lợng chất lợng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi
làm việc.
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho ng-
ời lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán
yếu tố lao động và tiền công lao động.
+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao
động và tiền lơng là. Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
kinh doanh của đơn vị một lợng chứng từ, sổ sách (tài khoản). Nội dung ghi
chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và
tiền lơng đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao
động tiền lơng là:
+ Phải xây dựng đợc cơ cấu sản xuất hợp lý. Đây là tiền đề cho việc tổ
chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử
dụng lao động.
+ Thực hiện tổ chức tốt lao động taị nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố
trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề, cấp bậc,
chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên cơ sở
đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho ngời lao động.
+ Phải xây dựng đợc các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao
động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính
chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.

+ Phải xác định trớc hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền
công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất ngời lao động nói chung và lao
động kế toán nói riêng.
Nghĩa là: Phải bằng cách lợng hóa đợc tiền công theo thời gian, theo
việc, theo kết quả của việc đã làm trong khuôn khổ chế độ chung hiện hành.
+ Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lơng
hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:
+ Hạch toán số lợng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lợng, DN sử dụng sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thờng do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán
về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ
tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân. Phòng lao động có thể lập sổ
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận dể nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
+ Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng
công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là
bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp
phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian
dể công nhân viên tham gia lao động.
Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất, do tổ trởng
hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đợc sử
dụng làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng theo thời gian.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động cuả
công nhân viên biểu hiện bằng số lợng (khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn
thành) của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử dụng

các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp.
Các chứng từ này là phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành,Bảng
ghi năng suất cá nhân, bảng kê khối lợng công việc hoàn thành.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký, cán bộ kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động, vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy hạch
toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng, tính đủ l-
ơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Hạch toán tiền công với ngời lao động:
+ Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với ngời lao động trong
kỳ hạn đợc trả, đợc thanh toán. Để thực hiện đợc nội dung này cần phải có điều
kiện sau:
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
. Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lợng và chất lợng lao
động.
. Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lơng, thởng, phụ cấp
của Nhà Nớc.
. Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động tr-
ớc khi đi vào công việc tính toán tiền công.
. Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng ngời lao động, cho
các lọai công việc đợc thực hiện bằng một nhóm ngời lao động khác nhau về
ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.
+ Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan
khác tới ngời lao động với t cách là chứng từ tính lơng và thanh toán. Chứng từ
này đợc hoàn thành sau khi thực hiện đợc sự trả công cho từng ngời lao động và
trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lơng và BHXH.
+ Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lơng và BHXH cho từng

đối tợng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lơng gián tiếp) và qua tiêu
chuẩn trung gian phân bổ cho đối tợng chịu phí tiền lơng cuối cùng, lập chứng
từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo
đúng nguyên tắc.
+ Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính
toán phân bổ tiền lơng phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tợng kế toán nêu
trên.
3.2.4. Chứng từ, thủ tục thanh toán lơng.
Chứng từ: Là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tìa chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ đợc
làm căn cứ ghi sổ kế toán là chứng từ hợp pháp và hợp lệ.
- Chứng từ kế toán hợp pháp.
Để đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh một cách
khách quan , trung thực, chế độ chứng từ kế toán quy định các tiêu chí chứng từ
kế toán hợp pháp nh sau:
Sử dụng mẫu chứng từ theo quy định.
Chuyên đề: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Các nghiệp vụ do doanh nghiệp thực hiện, đợc phản ánh trên chứng từ
phải phù hợ với quy định của pháp luật và nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp đã đợc đăng ký.
Ngời thực hiện các nghiệp vụ kinh tế và ngời có trách nhiệm đối với
nghiệp vụ kinh tế có liên quan phải có trách nhiệm lập chứng từ theo đúng nội
dung bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và ký, đóng dấu đơn vị vào chứng từ
đã đợc lập.
- Chứng từ hợp lệ.
Chế độ chứng từ quy định tiêu chí của chứng từ hợp lệ là:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định trên chứng từ.
Tuân thủ quy đọnh phơng pháp lập của từng loại chứng từ.
Thủ tục thanh toán: Để thanh toán tiền lơng tiền công và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho ngời lao động, hàng ngày kế toán doanh nghiệp phải lập bảng

thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02-LĐTL, ban hành theo QĐ số: 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11 năm 1995 của Bộ Tài Chính), Thông T liên tịch số
119-2004-TTNT-BTC-TLĐLĐVN ngày 8/12/2004-Bộ Tài Chính-TLĐLĐVN.
Cho từng tổ, đơn vị, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả
tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (l-
ơng sản phẩm, lơng thời gian) các khoản phụ cấp, tự cấp, các khoản khẩu trừ và
số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh, thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng đợc lập
tơng tự sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt.
Bảng thanh toán lơng, BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và
BHXH cho ngời lao động. Thông thờng tại các doanh nghiệp việc thanh toán l-
ơng và các khoản trích theo lơng, các khoản trích khác cho ngời lao động đợc
chia làm 2 kỳ.
Kỳ 1 là tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi trừ đi các khoản thanh
toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng
các chứng từ và báo cáo Thu- Chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế
toán để kiểm tra và ghi sổ.

×