Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.74 KB, 23 trang )

QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 1 / 23
1. QUY ĐỊNH CHUNG :
1.1. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy trình này quy định nội dung, trình tự, cách thức xác định sự cố,
phân loại sự cố theo các cấp và các hiện tượng bất thường xảy ra trong vận
hành lưới điện và nhà máy điện (diesel, thủy điện ) đến trình tự khai báo, tổ
chức điều tra, thống kê báo cáo sự cố và hiện tượng bất thường; từ đó đề ra
các biện pháp quản lý kỹ thuật nhằm giảm suất sự cố hàng năm tại Công ty
cũng như các đơn vị trong Công ty.
Quy trình này áp dụng cho lưới điện và nhà máy điện do Công ty Điện
lực 3 quản lý vận hành.
Các lưới điện và trạm điện do các tổ chức khác quản lý vận hành được
phép đấu nối vào lưới điện do Công ty Điện lực 3 quản lý vận hành đều phải
tuân theo các quy định về kỹ thuật, an toàn của ngành điện. Trường hợp xảy
ra sự cố trên lưới điện mà nguyên nhân do các đơn vị trên gây ra thì các đơn
vị quản lý điện thuộc Công ty có quyền tổ chức điều tra và yêu cầu các đơn vị
trên phối hợp, tạo mọi điều kiện cần thiết để việc điều tra, kết luận đúng theo
quy định của quy trình này.
1.2. QUY TRÌNH NÀY do Phòng Kỹ thuật (P4) soạn thảo, Trưởng phòng
Kỹ thuật soát xét và Giám đốc Công ty Điện lực 3 phê duyệt ban hành.
1.3. VIỆC SOẠN THẢO, SOÁT XÉT, sửa đổi, phê duyệt, ban hành, thu hồi,
hủy bỏ văn bản này phải tuân thủ theo Thủ tục kiểm soát tài liệu văn bản
ĐL3-ISO/T.01
1.4. TRÁCH NHIỆM:
- Trưởng Phòng Kỹ thuật Công ty, Giám đốc đơn vị: Đảm bảo quy trình
này luôn được tuân thủ.
- Cán bộ công nhân viên liên quan: Nghiêm chỉnh thực hiện quy định
trong quy trình này.
2. TỪ VIẾT TẮT VÀ TÀI LIỆU VIỆN DẪN


2.1 CÁC ĐỊNH NGHĨA:
- Lưới điện: Bao gồm đường dây tải điện, trạm biến áp và các vật tư,
thiết bị điện kết nối với nhau nhằm mục đích truyền tải điện năng từ nhà máy
điện cung cấp cho các phụ tải.
- Nhà máy điện: Là nơi sản xuất điện năng cung cấp cho các phụ tải
thông qua lưới điện. Phạm vi của nhà máy điện được hiểu là các thiết bị trong
nhà máy điện tính đến điểm đấu nối vào lưới điện.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 2 / 23
- Nhà máy thủy điện vừa và lớn: Là các nhà máy thủy điện có công suất
lắp đặt từ 12MW trở lên.
- Nhà máy thủy điện nhỏ: Là các nhà máy có công suất dưới 12MW.
- Đường dây: Là hệ thống dây dẫn, cột, xà, cách điện nhằm truyền
tải điện năng từ nơi này đến nơi khác. Đường dây thường được nối giữa nhà
máy điện với trạm biến áp, giữa các trạm biến áp với nhau hoặc giữa trạm
biến áp với phụ tải. Đường dây trong quy trình này được hiểu bao gồm đường
dây tải điện trên không, đường cáp ngầm.
- Chế độ hoạt động bình thường của lưới điện, nhà máy điện : Là chế
độ làm việc mà các vật tư, thiết bị điện của nhà máy điện, lưới điện làm việc
ổn định theo đúng các thông số kỹ thuật và quy trình công nghệ nhà sản xuất
quy định.
- Phụ tải đặc biệt quan trọng: Phụ tải được ưu tiên cung cấp điện liên
tục, nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng (các phụ tải này do Uỷ ban nhân dân
Tỉnh hoặc các đơn vị an ninh, quốc phòng tỉnh yêu cầu) hoặc đảm bảo điều
kiện sản xuất đặc biệt của dây chuyền nhà máy được ràng buộc trong hợp
đồng cung cấp điện.
- Trạm biến áp phân phối: Là trạm biến áp biến đổi điện năng từ cấp
điện áp này sang cấp điện áp khác cung cấp trực tiếp cho phụ tải hoặc chuyên
dùng.

- Trạm biến áp trung gian: Là trạm biến áp biến đổi điện năng từ cấp
điện áp này sang cấp điện áp trung gian khác, không cung cấp trực tiếp cho
phụ tải.
- Đường dây trung áp: Được hiểu là các đường dây điện (đường dây
trên không, đường cáp ngầm) có điện áp từ 1kV đến 35kV.
- Đường dây cao áp, siêu cao áp: Được hiểu là các đường dây điện
(đường dây trên không, đường cáp ngầm) có điện áp trên 35kV.
- Đường dây hạ áp: Được hiểu là các đường dây điện (đường dây trên
không, đường cáp ngầm) có điện áp dưới 1kV.
- Thiết bị dự phòng nóng: Là thiết bị điện làm nhiệm vụ dự phòng trên
lưới điện và ở chế độ sẵn sàng làm việc để có thể đóng nhanh vào hệ thống
điện khi cần thiết hoặc thiết bị điện đang vận hành làm nhiệm vụ dự phòng,
không vận hành hết công suất định mức và sẵn sàng mang 100% công suất
định mức khi cần thiết.
Dự phòng nóng trong nhà máy điện được hiểu là công suất tổng sẵn có
của các máy phát sẵn sàng khởi động để đóng nhanh vào hệ thống.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 3 / 23
- Thiết bị dự phòng nguội: Là thiết bị điện làm nhiệm vụ dự phòng trên
lưới điện mà thời gian huy động khi cần thiết có thể kéo dài.
Dự phòng nguội trong nhà máy điện được hiểu là tổng công suất sẵn
sàng của các máy phát dự phòng mà việc khởi động đến khi mang tải có thể
kéo dài vài giờ.
- Đơn vị xảy ra sự cố: Là đơn vị trực tiếp quản lý vận hành thiết bị xảy
ra sự cố.
2.2 TỪ VIẾT TẮT:
- QLVH : Quản lý vận hành.
- VTTB : Vật tư thiết bị.
- TBA : Trạm biến áp.

- NMĐ : Nhà máy điện.
- MBA : Máy biến áp.
- MC : Máy cắt.
- DCL : Dao cách ly.
2.3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN:
- Thủ tục kiểm soát tài liệu văn bản ĐL3-ISO/T.01
- Luật điện lực số 28/2004/QH11.
- Quy phạm kỹ thuật vận hành nhà máy điện và lưới điện ban hành kèm
theo Quyết định số 199 NL/KHKT ngày 17/4/1990 của Bộ Năng lượng (nay
là Bộ Công nghiệp).
- Quy trình “Điều tra sự cố trong nhà máy điện, lưới điện và hệ thống
điện” (QT
NL
-01-92) ban hành kèm quyết định số 82/NL/KHKT ngày
26/2/1992 của Bộ Năng Lượng (nay là Bộ Công Nghiệp).
- Quy trình Điều độ hệ thống điện Quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 56/2001/QĐ-BCN ngày 26/11/2001 của Bộ Công nghiệp.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Điện lực 3 ban hành kèm
theo Quyết định số 11 EVN/HĐQT ngày 17/6/1995 của Hội đồng Quản trị
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
- Quy chế phân cấp quản lý trong Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ban
hành kèm theo theo Quyết định số 33 EVN/HĐQT-TCCB.LĐ ngày
31/01/2000 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
- Quy chế phân cấp quản lý trong Công ty Điện lực 3 ban hành kèm theo
Quyết định số 1524 EVN/ĐL3-3 ngày 15/5/2000 của Công ty Điện lực 3.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 4 / 23
3. NỘI DUNG
3.1. QUY ĐỊNH CHUNG :

Điều 1 : Mục đích, yêu cầu của công tác khai báo, điều tra, thống kê
báo cáo sự cố, các hiện tượng bất thường.
1. Tìm nguyên nhân gây nên sự cố, các hiện tượng bất thường. Làm rõ
trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan.
2. Đề ra các biện pháp, giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện các biện
pháp, giải pháp kỹ thuật đó nhằm ngăn ngừa sự cố, các hiện tượng bất thường
của lưới điện.
3. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong các đơn vị
nhằm đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng một cách an toàn và liên tục.
4. Trên cơ sở phân tích các tài liệu điều tra cụ thể đối với các sự cố xảy
ra cũng như việc phân tích các số liệu thống kê sự cố và hiện tượng bất
thường trong vận hành để yêu cầu các đơn vị thiết kế, chế tạo, lắp ráp, hiệu
chỉnh, sửa chữa, v.v tìm những biện pháp cần thiết và kịp thời nhằm khắc
phục những nhược điểm, sai sót trong thiết kế, chế tạo và hoàn thiện các kết
cấu thiết bị đang vận hành và các thiết bị mới, nâng cao chất lượng các thiết
bị đó, nâng cao chất lượng trong công tác xây dựng, lắp ráp, hiệu chỉnh, vận
hành và sửa chữa các công trình điện.
5. Nghiêm cấm mọi hình thức bao che, giấu diếm, khai báo không đúng
sự thật hoặc cản trở công tác khai báo, điều tra sự cố.
Điều 2 : Nguyên tắc xác định sự cố và hiện tượng bất thường.
1. Những vi phạm chế độ hoạt động bình thường của lưới điện, nhà
máy điện tùy theo tính chất vi phạm, mức độ hư hỏng và hậu quả của chúng
gây ra mà đánh giá là sự cố hay hiện tượng bất thường trong vận hành.
2. Việc xác định hoặc không xác định là sự cố cũng như hiện tượng bất
thường được quy định như sau :
- Xác định là sự cố hoặc hiện tượng bất thường ảnh hưởng đến chế độ
hoạt động bình thường của lưới điện, nhà máy điện chỉ được tính khi đã tiếp
nhận thiết bị vào vận hành (sau khi có biên bản nghiệm thu bàn giao giữa đơn
vị QLVH với đơn vị quản lý dự án).
Những thiết bị dự phòng nóng, dự phòng nguội khi cần thiết huy động

mà không huy động được vì bị hư hỏng do bản thân thiết bị ( trong thời gian
trước khi huy động không kiểm tra để phát hiện ra ) hoặc do chủ quan của
nhân viên vận hành vi phạm quy trình gây nên cũng tính sự cố.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 5 / 23
- Không xác định là sự cố đối với đơn vị trực tiếp QLVH các trường
hợp sau :
+ Những thiết bị chính của nhà máy điện như : máy phát điện, máy
diesel (nhà máy diesel), máy thủy lực (nhà máy thủy điện) và của lưới điện
như : đường dây, máy biến áp, do bị hư hỏng được tách ra khỏi vận hành để
sửa chữa hoặc đang vận hành nhưng được phép ngừng để sửa chữa định kỳ
mà trong quá trình sửa chữa này do chủ quan làm hư hỏng thêm.
+ Hư hỏng các thiết bị mới lắp ráp xong đang trong giai đoạn hiệu
chỉnh, chạy thử nhưng chưa bàn giao cho bên quản lý vận hành.
Trong các trường hợp này, các hư hỏng thiết bị vẫn phải được điều tra
và báo cáo lên cấp trên (theo mẫu biên bản điều tra sự cố).
+ Ngừng cung cấp điện do sa thải tần số.
+ Ngừng cung cấp điện do các sự cố trên lưới điện Quốc gia hoặc trên
nguồn, lưới điện không do đơn vị trực tiếp QLVH, làm ảnh hưởng đến việc
vận hành cung cấp điện của đơn vị.
3.2. PHÂN CẤP SỰ CỐ VÀ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG :
3.2.1. Sự cố:
Điều 3 : Sự cố được chia làm 2 loại sau :
1. Sự cố lưới điện.
2. Sự cố nhà máy điện.
Tùy theo mức độ hư hỏng thiết bị và hậu quả gây ra mà sự cố lưới điện,
nhà máy điện được phân loại thành 3 cấp : sự cố cấp I, sự cố cấp II, sự cố cấp
III.
3.2.1.1. Sự cố lưới điện :

Điều 4 : Trên lưới điện, khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây
thì được đánh giá là sự cố cấp I :
1. Hư hỏng đường dây 110kV trục chính (gây mất điện từ 2 TBA
110kV trở lên), phải tách ra khỏi vận hành để sửa chữa với thời gian trên 1
giờ.
2. Hư hỏng đường dây 110kV nhánh rẽ chỉ cấp điện cho một trạm biến
áp 110kV (khi hư hỏng đường dây này chỉ ngừng cấp điện cho duy nhất một
TBA, các TBA khác không bị ảnh hưởng) phải tách ra khỏi vận hành để sửa
chữa với thời gian trên 8 giờ.
3. Hư hỏng các thiết bị (MBA, MC, DCL ) của TBA 110kV dẫn đến
phải ngừng vận hành toàn trạm với thời gian trên 8 giờ.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 6 / 23
4. MBA lực 110kV đang ở trạng thái dự phòng khi cần huy động mà
không huy động được vì bị hư hỏng do bản thân thiết bị hoặc do nhân viên
vận hành vi phạm quy trình gây nên trong thời điểm huy động không thể khôi
phục lại được phải tách ra để sửa chữa với thời gian trên 8 giờ.
5. Hỏa hoạn trong các trạm biến áp 110kV làm ngừng vận hành trạm
trên 1 giờ.
6. Bất cứ lý do nào đó trên lưới điện do đơn vị quản lý vận hành mà
phải ngừng cấp điện từ 50% phụ tải trở lên so với yêu cầu của biểu đồ phụ tải
tại đơn vị Điện lực với thời gian trên 4 giờ.
7. Bất cứ lý do nào đó trên lưới điện do đơn vị QLVH mà phải ngừng
cấp điện cho các phụ tải đặc biệt quan trọng với thời gian vượt quá 2 giờ.
8. Đối với lưới điện khu vực được tạo thành bởi các cụm phát điện nhỏ
(không nối với lưới điện Quốc Gia) khi hư hỏng các đường dây trung áp trục
chính, phải ngừng vận hành để sửa chữa với thời gian trên 7 ngày cũng được
đánh giá là sự cố cấp 1.
Điều 5 : Trên lưới điện, khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây

thì được đánh giá là sự cố cấp II :
1. Hư hỏng các đường dây 110kV trục chính phải ngừng vận hành để
sửa chữa với thời gian đến 1 giờ hoặc hư hỏng đường dây 110kV nhánh rẽ chỉ
cấp điện cho một trạm biến áp 110kV ngừng vận hành để sửa chữa với thời
gian đến 8 giờ.
2. Hư hỏng các thiết bị (MBA, MC, DCL ) của TBA 110kV buộc
phải tách hoặc ngừng vận hành trạm để sửa chữa với thời gian đến 8 giờ.
3. Hư hỏng MBA trung gian có công suất từ 1.800kVA trở lên cũng
như hư hỏng các thiết bị (MBA, MC, DCL ) của TBA trung gian 35kV có
công suất từ 1.800kVA trở lên buộc phải tách hoặc ngừng vận hành trạm để
sửa chữa với thời gian trên 24 giờ.
4. Các máy biến áp lực ở các trạm trung gian 35kV có công suất từ
1800kVA trở lên đang ở trạng thái dự phòng, khi cần huy động mà không huy
động được vì bị hư hỏng do bản thân thiết bị, hoặc do nhân viên vận hành vi
phạm quy trình nên trong thời điểm huy động phải tách ra để sửa chữa với
thời gian trên 24 giờ; Cũng như đối với máy biến áp lực 110kV phải tách ra
để sửa chữa với thời gian đến 8 giờ.
5. Hỏa hoạn trong các trạm biến áp 110kV làm ngừng vận hành trạm
với thời gian đến 1 giờ.
- Hỏa hoạn trong các TBA trung gian đến 35kV buộc phải ngừng vận
hành để khôi phục lại với thời gian trên 24 giờ.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 7 / 23
- Hỏa hoạn làm hư hỏng toàn bộ thiết bị trong trạm phân phối từ 6-
35kV.
6. Bất cứ lý do nào đó trên lưới điện do đơn vị quản lý vận hành mà
phải ngừng cấp điện từ 30% đến dưới 50% phụ tải so với yêu cầu của biểu đồ
phụ tải tại các đơn vị Điện lực với thời gian trên 4 giờ; cũng như ngừng cấp
điện từ 50% phụ tải trở lên so với yêu cầu của biểu đồ phụ tải tại các Điện lực

với thời gian đến 4 giờ.
7. Bất cứ lý do nào đó trên lưới điện do đơn vị QLVH mà phải ngừng
cấp điện cho các phụ tải đặc biệt quan trọng với thời gian không vượt quá 2
giờ.
8. Đối với lưới điện khu vực được tạo thành bởi các cụm phát điện nhỏ
(không nối với lưới điện Quốc Gia) thì các trường hợp dưới đây cũng được
đánh giá là sự cố cấp 2 :
- Hư hỏng các đường dây trung áp trục chính phải ngừng vận hành để
sửa chữa với thời gian đến 7 ngày; cũng như các đường dây trung áp không
phải là trục chính phải ngừng vận hành để sửa chữa với thời gian trên 7 ngày.
- Hư hỏng các MBA phân phối phải ngừng cấp điện để sửa chữa, thay
thế với thời gian trên 7 ngày.
- Các MBA phân phối ở trạng thái dự phòng khi cần huy động mà
không huy động được vì bị hư hỏng do bản thân thiết bị hoặc do nhân viên
vận hành vi phạm quy trình nên trong thời điểm huy động phải tách ra để sửa
chữa, thay thế trên 7 ngày.
- Hỏa hoạn trong các TBA phân phối phải ngừng cấp điện để khôi phục
lại với thời gian trên 7 ngày.
Điều 6 : Các trường hợp hư hỏng thiết bị, vi phạm chế độ hoạt động
bình thường trên lưới điện mà mức độ chưa tới mức như quy định tại điều 4,
điều 5 đã nêu trên nhưng lại trên mức quy định nêu ở điều 10 (mục 3.2.2 phần
hiện tượng bất thường) đều được đánh giá là sự cố cấp III.
3.2.1.2. Sự cố nhà máy điện :
Điều 7 : Trong nhà máy điện, khi xảy ra một trong các trường hợp dưới
đây thì được đánh giá là sự cố cấp I :
a. Đối với các nhà máy thủy điện vừa và lớn :
1. Phải ngừng hoàn toàn phụ tải của nhà máy có công suất từ 12MW
trở lên mặc dù vẫn còn duy trì được điện tự dùng, không kể thời gian ngừng là
bao lâu.
2. Vận hành không bình thường do thiết bị chính hoặc thiết bị phụ gây

ra, dẫn đến phải giảm công suất phát của nhà máy từ 50% trở lên so với yêu
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 8 / 23
cầu của biểu đồ phụ tải với thời gian trên 1 giờ đối với nhà máy có công suất
từ 12MW đến dưới 50MW; cũng như giảm công suất phát từ 30% trở lên với
thời gian trên 1 giờ đối với nhà máy có công suất từ 50MW trở lên.
3. Hư hỏng các turbine, máy phát điện, hư hỏng các tủ, bảng điện bảo
vệ, điều khiển của tổ máy có công suất từ 25MW trở lên; cũng như hư hỏng
các MBA lực, hư hỏng các tủ, bảng điện bảo vệ, điều khiển MBA có công
suất từ 15MVA trở lên phải ngừng vận hành để khôi phục lại với thời gian
trên 8 giờ.
4. Các nhà máy có công suất từ 50MW trở lên khi cần huy động từ một
tổ máy 25MW trở lên (tổ máy cần huy động đang ở trạng thái dự phòng nóng
hoặc nguội) mà không huy động được, do hư hỏng một trong các thiết bị
chính như máy phát điện, máy biến áp tăng áp ngay trong thời điểm huy
động phải loại ra để kiểm tra, sửa chữa với thời gian trên 4 giờ; cũng như đối
với nhà máy có công suất dưới 50MW thời gian kiểm tra sửa chữa các thiết bị
chính trong tổ máy dự phòng trên 8 giờ.
5. Hư hỏng công trình xây dựng chính của nhà máy (như : đập chắn
nước, cánh cửa đập, đường ống áp lực, v.v ) dẫn đến phải ngừng hoàn toàn
nhà máy.
6. Hoả hoạn gây ngừng vận hành toàn nhà máy không kể thời gian bao
lâu.
Hoả hoạn gây ngừng vận hành từng tổ máy của nhà máy có công suất
từ 12MW trở lên với thời gian trên 4 giờ.
b. Đối với các nhà máy diesel, thủy điện nhỏ :
1. Hư hỏng các máy diesel, máy phát điện có công suất từ 1500kW trở
lên cũng như các máy biến áp tăng áp có công suất từ 2500kVA trở lên phải
tách ra khỏi vận hành với thời gian trên 8 giờ.

2. Hư hỏng turbine, máy phát điện của các trạm thủy điện nhỏ có công
suất từ 500kW trở lên phải loại ra khỏi vận hành để khôi phục lại với thời
gian trên 24 giờ; cũng như hư hỏng đập chắn nước, cánh cửa đập, buộc phải
ngừng vận hành nhà máy trên 24 giờ.
3. Hỏa hoạn trong nhà máy diesel, thủy điện nhỏ có công suất từ
500kW trở lên phải ngừng vận hành với thời gian trên 4 giờ.
Điều 8 : Trong nhà máy điện, khi xảy ra một trong các trường hợp dưới
đây thì được đánh giá là sự cố cấp II :
a. Đối với các nhà máy thủy điện vừa và lớn :
1. Vận hành không bình thường do thiết bị chính hoặc thiết bị phụ gây
ra dẫn đến :
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 9 / 23
- Giảm công suất phát của nhà máy trên 50% so với yêu cầu của biểu
đồ phụ tải với thời gian đến 1 giờ hoặc giảm công suất phát của nhà máy từ
30% đến dưới 50% so với yêu cầu của biểu đồ phụ tải với thời gian trên 1 giờ
đối với nhà máy có công suất từ 12MW đến dưới 50MW.
- Giảm công suất phát trên 30% với thời gian đến 1 giờ đối với nhà
máy có công suất từ 50MW trở lên.
2. Hư hỏng các turbine, máy phát điện, hư hỏng các tủ, bảng điện bảo
vệ và điều khiển của tổ máy có công suất dưới 25MW; cũng như hư hỏng các
MBA lực, hư hỏng các tủ, bảng điện bảo vệ và điều khiển MBA có công suất
dưới 15MVA phải ngừng vận hành để khôi phục lại với thời gian trên 8 giờ.
Hoặc hư hỏng các turbine, máy phát điện, hư hỏng các tủ, bảng điện bảo vệ và
điều khiển của tổ máy có công suất trên 25MW; cũng như hư hỏng các MBA
lực, máy phát điện, hư hỏng các tủ, bảng điện bảo vệ và điều khiển MBA có
công suất trên 15MVA phải ngừng vận hành để khôi phục lại với thời gian
đến 8 giờ.
3. Hư hỏng hệ thống tín hiệu trung tâm, hệ thống thông tin liên lạc,

thiết bị điều độ phải khôi phục lại với thời gian trên 24 giờ.
4. Hư hỏng một hoặc nhiều phân đoạn thanh cái điện áp từ 35kV trở lên
đòi hỏi phải phục hồi sơ đồ thanh cái trở lại bình thường với thời gian trên 8
giờ.
5. Các nhà máy có công suất từ 50MW trở lên khi cần huy động từ một
tổ máy trở lên (tổ máy cần huy động đang ở trạng thái dự phòng nóng hoặc
nguội) mà không huy động được, do hư hỏng một trong các thiết bị chính như
máy phát điện, máy biến áp tăng áp ngay trong thời điểm huy động phải
loại ra để kiểm tra, sửa chữa với thời gian đến 4 giờ; cũng như đối với nhà
máy có công suất dưới 50MW thời gian kiểm tra sửa chữa các thiết bị chính
trong tổ máy dự phòng đến 8 giờ.
6. Hư hỏng công trình xây dựng chính của nhà máy như : đập chắn
nước, cánh cửa đập, đường ống áp lực, v.v chưa tới mức độ phải ngừng vận
hành toàn nhà máy.
7. Hoả hoạn gây ngừng vận hành từng tổ máy của nhà máy có công
suất từ 12MW trở lên với thời gian đến 4 giờ.
b. Đối với các nhà máy diesel, thủy điện nhỏ:
1. Ngừng hoàn toàn phụ tải của nhà máy có công suất dưới 12MW mặc
dù vẫn còn duy trì được điện tự dùng, không kể thời gian ngừng là bao lâu.
2. Hư hỏng các máy diesel, máy phát có công suất dưới 1500kW, các
MBA tăng áp có công suất dưới 2500kVA phải tách ra khỏi vận hành để khôi
phục lại với thời gian trên 8 giờ; cũng như đối với các máy diesel, máy phát
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 10 / 23
điện có công suất từ 1500kW trở lên, máy biến áp tăng áp có công suất từ
2500kVA trở lên thời gian khôi phục đến 8 giờ.
3. Hư hỏng turbine, máy phát điện của các trạm thủy điện nhỏ có công
suất dưới 500kW phải loại ra khỏi vận hành để khôi phục lại với thời gian
trên 24 giờ; cũng như đối với turbine, máy phát điện có công suất từ 500kW

trở lên thời gian khôi phục đến 24 giờ.
4. Hỏa hoạn trong nhà máy diesel, thủy điện nhỏ có công suất dưới
500kW phải ngừng vận hành với thời gian trên 4 giờ, cũng như đối với nhà
máy có công suất từ 500kW trở lên thời gian ngừng vận hành đến 4 giờ.
Điều 9 : Các trường hợp hư hỏng thiết bị chính, phụ hoặc vi phạm công
nghệ sản xuất điện làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của các
nhà máy điện mà mức độ chưa tới mức quy định ở các điều 7, 8 đã nêu trên
nhưng lại ở trên mức quy định ở điều 10 (mục 3.2.2 hiện tượng bất thường)
thì được đánh giá là sự cố cấp III.
3.2.2. Hiện tượng bất thường :
Điều 10 : Lưới điện, nhà máy điện có thiết bị vận hành không bình
thường cũng như các vi phạm công nghệ sản xuất, truyền tải và phân phối
điện năng mà không thuộc phạm vi quy định ở phần 3.2.1 “Sự cố” thì đều
được đánh giá là “Hiện tượng bất thường” trong vận hành.
Cụ thể :
1. Thiết bị chính, thiết bị phụ trong nhà máy điện và trên lưới điện vận
hành không bình thường hoặc có hiện tượng hư hỏng nhưng còn duy trì vận
hành được cho đến kỳ sửa chữa kế tiếp hoặc đến khi điều độ cho phép dừng.
2. Thiết bị phụ trong quá trình vận hành xảy ra hư hỏng hoặc có hiện
tượng hư hỏng cần phải ngừng vận hành mà không gây sự cố làm ngừng thiết
bị chính.
3. Thiết bị chính vận hành không bình thường nhưng đã có kế hoạch xin
ngừng thiết bị hoặc xin giảm công suất để ngăn ngừa trước khi sự cố có thể
xảy ra.
4. Hư hỏng hệ thống tín hiệu trung tâm, hệ thống thông tin liên lạc, các
thiết bị điều độ phải khôi phục lại trong thời gian đến 8 giờ.
5. Trường hợp vi phạm hoạt động bình thường của nhà máy điện (như
do không đủ nguồn nước v.v ) khi những vi phạm này xảy ra không phải
nguyên nhân do cán bộ, nhân viên nhà máy điện và hệ thống điện gây nên.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ

ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 11 / 23
3.3. PHÂN LOẠI SỰ CỐ VÀ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG
3.3.1 Phân loại sự cố và hiện tượng bất thường theo nguyên nhân :
Điều 11 : Sự cố và hiện tượng bất thường xảy ra trong nhà máy điện và
lưới điện tùy theo tính chất, nguyên nhân gây nên mà được phân loại thành
các nguyên nhân : chủ quan và khách quan.
Điều 12 : Sự cố và hiện tượng bất thường xảy ra mà nguyên nhân gây
nên bởi một trong các trường hợp sau đây thì được phân loại là nguyên nhân
chủ quan :
1. Do công tác chỉ đạo sản xuất của lãnh đạo các đơn vị trực tiếp
QLVH gây ra như:
- Không quan tâm hoặc thiếu quan tâm đến việc củng cố công tác quản
lý kỹ thuật, kỹ thuật an toàn.
- Quản lý thiết bị không chặt chẽ (không đúng qui định), không có biện
pháp tích cực để khắc phục kịp thời các sai sót của thiết bị mà cán bộ, công
nhân cũng như đoàn kiểm tra các cấp đã phát hiện và kiến nghị giải quyết.
- Không trang bị đầy đủ các quy trình vận hành thiết bị, quy trình chức
năng nhiệm vụ của phòng, chi nhánh, phân xưởng, đội, tổ sản xuất, v v.
- Không tổ chức thực hiện hoặc không đôn đốc, kiểm tra thực hiện chế
độ sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ thiết bị đúng kỳ hạn, đúng quy trình.
- Không điều tra phân tích các nguyên nhân sự cố và hiện tượng bất
thường cũng như không thi hành các biện pháp để ngăn ngừa sự cố, để vi
phạm tái diễn.
- Không tổ chức thực hiện đầy đủ công tác bồi dưỡng huấn luyện
nghiệp vụ và sát hạch quy trình, quy phạm cho công nhân và cán bộ quản lý.
- Bố trí phương thức sản xuất và dây chuyền sản xuất không hợp lý.
2. Do nhân viên vận hành trực tiếp gây nên như :
- Không thực hiện đúng hoặc không đầy đủ các quy trình vận hành,
quy trình nhiệm vụ, quy trình xử lý sự cố, quy trình bảo dưỡng thiết bị,

cũng như các nội qui, kỷ luật sản xuất.
- Trong vận hành không theo dõi kiểm tra để phát hiện kịp thời các
khiếm khuyết hoặc tình trạng không bình thường của thiết bị để xử lý.
3. Do nhân viên sửa chữa và thí nghiệm.
- Bỏ qua hạng mục sửa chữa, thí nghiệm hoặc làm không đảm bảo chất
lượng, không phát hiện hết hư hỏng của thiết bị.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 12 / 23
- Đấu sai mạch, sai quy cách kỹ thuật, đọc nhầm thông số thí nghiệm
v.v
- Kết thúc công tác không kiểm tra, xem xét kỹ càng; để quên dụng cụ
đồ nghề, tạp vật trong thiết bị để khi đưa thiết bị vào làm việc gây hư hỏng.
Điều 13 : Sự cố và hiện tượng bất thường xảy ra mà nguyên nhân gây
nên bởi một trong các trường hợp sau đây thì được phân loại là sự cố khách
quan :
1. Do cơ quan thiết kế, xây dựng, lắp ráp, hiệu chỉnh, sửa chữa.
Do chất lượng thiết kế, xây dựng, lắp ráp, hiệu chỉnh, sửa chữa kém,
không đảm bảo mà trong quá trình nghiệm thu bàn giao để đưa vào vận hành
không phát hiện ra được.
Lưu ý: Nguyên nhân này chỉ được kết luận trong trường hợp nắm được
đầy đủ cơ sở pháp lý về kỹ thuật và cần kịp thời mời đại diện của cơ quan lên
quan nêu trên cùng tham gia điều tra và xác lập văn bản khiếu nại đền bù.
Nếu đại diện cơ quan bên ngoài liên quan không tham gia điều tra thì văn
bản khiếu nại đền bù phải được đính kèm theo biên bản điều tra sự cố.
2. Do chất lượng vật tư, thiết bị :
Các vật tư, thiết bị mới đưa vào vận hành hoặc đang vận hành còn trong
thời gian tuổi thọ (kể cả còn trong thời hạn bảo hành hay không) mà bị hư
hỏng do có những khuyết tật, thiếu sót về chất lượng nguyên vật liệu chế tạo
thiết bị.

Lưu ý: Nguyên nhân này chỉ được kết luận trong trường hợp nắm được
đầy đủ cơ sở pháp lý về kỹ thuật, kết luận được nguyên nhân chất lượng
không đạt yêu cầu. Nếu còn trong thời hạn bảo hành phải xác lập văn bản
khiếu nại đền bù và gửi đến nhà cung cấp hàng. Nếu thời hạn bảo hành đã
hết thì bản khiếu nại đền bù thay bằng văn bản góp ý.
3. Do cá nhân hoặc tổ chức bên ngoài
- Do bắn súng vào đường dây, ném cành cây hoặc vật có khả năng dẫn
điện, chặt cây đổ vào đường dây, trạm điện gây sự cố; đào lắp sát chân cột
điện gây nghiêng, đổ cột; làm nhà cửa, công trình, kho tàng dưới đường dây
không đảm bảo đường dây vận hành an toàn; ô tô, tàu thuyền, chạm vào
đường dây gây sự cố hoặc hiện tượng bất thường.
- Đường dây, trạm điện, nhà máy điện bị kẻ địch phá hoại hoặc bị kẻ
xấu gây hư hỏng.
- Do thiết bị điện của khách hàng hư hỏng hoặc khách hàng thao tác sai
gây sự cố vượt cấp lên lưới điện mà phạm vi quản lý vận hành không thể
phòng ngừa được.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 13 / 23
- Do nguồn điện, hệ thống điện không thuộc quyền quản lý của đơn vị
không ổn định, ảnh hưởng đến phân phối điện phải cắt điện sa thải phụ tải.
- Do không được cấp đủ nhiên liệu hoặc nhiên liệu chất lượng xấu mà
vi phạm này không do cán bộ, nhân viên nhà máy diesel hoặc cán bộ điều
hành sản xuất điện gây nên.
4. Do thiên tai
Do bão, lụt, giông, sét, gây hư hỏng nhà máy điện, lưới điện mà
phạm vi quản lý vận hành không thể đề phòng ngăn chặn trước được.
Điều 14 : Nếu sự cố hoặc hiện tượng bất thường xảy ra do nguyên nhân
này nhưng lại phát triển thêm theo những nguyên nhân khác với những hậu
quả nặng nề hơn thì việc phân loại phải được xác định theo việc phát triển hậu

quả đó.
3.3.2. Phân loại sự cố và hiện tượng bất thường theo thời gian giải trừ,
khắc phục :
Điều 15 : Đối với đường dây điện; tuỳ theo thời gian giải trừ, khắc
phục sự cố mà được phân loại thành sự cố thoáng qua hoặc vĩnh cửu.
- Sự cố thoáng qua đường dây : Là sự cố mà các phần tử sự cố được
giải trừ và khôi phục trong thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 20 phút.
- Sự cố vĩnh cữu đường dây : Là sự cố mà thời gian giải trừ và/hoặc
khôi phục các phần tử sự cố lớn hơn 20 phút.
Lưu ý : Đối với TBA, nhà máy điện không phân loại sự cố thoáng qua
và vĩnh cửu.
3.4. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG ĐIỆN THIẾU HỤT DO SỰ CỐ GÂY RA:
Điều 16 : Sản lượng điện thiếu hụt do sự cố gây ra được tính như sau :
1. Đối với lưới điện : Sản lượng điện thiếu hụt do sự cố gây ra được
tính từ lúc vi phạm việc cấp điện với những thông số bình thường cho tới khi
phục hồi việc cấp điện trở lại bình thường cho các phụ tải và được tính bằng
sản lượng bình quân cùng thời điểm của 3 ngày trước đó.
2. Đối với nhà máy điện : Lượng điện năng phát ra thiếu do sự cố nhà
máy điện được tính bằng hiệu số công suất trước và sau khi hạn chế nhân với
thời gian kéo dài việc hạn chế.
3.5. QUY ĐỊNH VỀ KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ, BÁO CÁO SỰ
CỐ:
3.5.1. Quy định về khai báo sự cố :
Điều 17 : Mọi sự cố xảy ra ở nhà máy điện, lưới điện đều phải thực
hiện khai báo theo quy định dưới đây.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 14 / 23
1. Cấp Công ty : Thực hiện báo cáo nhanh về Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam những trường hợp sự cố sau:

- Khi xảy ra sự cố cấp I ở nhà máy điện, lưới điện cũng như các sự cố
liên quan đến đường dây và TBA 110kV.
- Các sự cố có kèm theo tai nạn chết người, tai nạn nghiêm trọng nhiều
người.
2. Cấp đơn vị : Thực hiện báo cáo nhanh về Công ty những trường hợp
sự cố sau :
- Sự cố cấp I trong nhà máy điện, lưới điện.
- Sự cố các TBA trung gian.
- Các sự cố liên quan đến đường dây và TBA 110kV.
- Các sự cố có kèm theo tai nạn chết người, tai nạn nghiêm trọng nhiều
người.
Điều 18 : Nội dung của báo cáo nhanh gồm có :
- Thời gian xảy ra sự cố.
- Tóm tắt đặc điểm của thị bị bị sự cố.
- Nêu tóm tắt diễn biến sự cố.
- Dự kiến sơ bộ nguyên nhân sự cố, mức độ hư hỏng, sơ bộ thiệt hại.
- Người gây ra sự cố.
- Dự kiến biện pháp khắc phục và thời gian xử lý xong sự cố.
Điều 19 : Thời gian báo cáo sự cố nhanh :
Ngay sau khi có các sự cố nằm trong phạm vi phải báo cáo nhanh (theo
điều 17), các đơn vị phải báo ngay thời gian và tình hình sự cố về phòng Kỹ
thuật Công ty bằng điện thoại và Fax văn bản báo cáo nhanh.
Điện thoại trực tiếp cho Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc Trưởng, Phó
phòng Kỹ thuật Công ty. Điện thoại trước 24 giờ và Fax trước 48 giờ kể từ
khi sự cố (văn bản gốc gửi theo đường văn thư). Nếu trùng ngày nghỉ (lễ, cuối
tuần) thì Fax trước 10 giờ sáng ngày đi làm tiếp theo. Nếu lãnh đạo đơn vị đi
vắng, cho phép trưởng phòng Kỹ thuật đơn vị ký báo cáo. Nếu có tai nạn thì
phải báo cáo theo quy định báo cáo tai nạn của Công ty.
Lưu ý : Hàng ngày các Điện lực đều phải báo cáo tình hình vận hành
nguồn, lưới điện về Công ty theo quy định của trực ban điều độ.

QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 15 / 23
3.5.2. Quy định về điều tra sự cố :
Điều 20 : Mỗi một sự cố vĩnh cửu xảy ra ở nhà máy điện, lưới điện
phải được điều tra, tìm ra nguyên nhân để khắc phục và ngăn ngừa vi phạm
tái diễn. Đối với các sự cố thoáng qua cũng như hiện tượng bất thường xảy ra
ở nhà máy điện, lưới điện cũng phải được kiểm tra xem xét cẩn thận, tìm ra
nguyên nhân để khắc phục và ngăn ngừa vi phạm tái diễn.
Việc điều tra, kiểm tra được bắt đầu ngay sau khi vụ việc xảy ra và kết
thúc trong thời gian không quá 10 ngày. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn
điều tra có thể cho phép kéo dài. Nhưng phải báo cáo giải trình lý do cụ thể
lên cơ quan cấp trên.
Điều 21 : Khi xét nguyên nhân sụp đổ các công trình xây dựng của nhà
máy điện, lưới điện hoặc sự cố do thiên tai gây ra phải tiến hành xem xét đến
những điều khoản về xây dựng cơ bản đã được Nhà nước phê duyệt cũng như
các điều kiện về địa chất, khí hậu, thủy văn
Điều 22 : Tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của sự cố như đã
phân loại ở mục 3.2 mà việc tổ chức điều tra được quy định như sau :
1. Cấp Công ty
Về nguyên tắc sẽ trực tiếp tổ chức chỉ đạo, điều tra các vụ sự cố cấp I
ở nhà máy điện, lưới điện và các sự cố liên quan đến đường dây và TBA
110kV. Tuy nhiên Công ty có thể ủy quyền các đơn vị trực tiếp điều tra các
vụ nêu trên nếu xét thấy không cần phải do Công ty điều tra.
Thành phần đoàn điều tra của Công ty gồm có :
- Chủ trì điều tra : Phó Giám đốc kỹ thuật Công ty (hoặc uỷ quyền).
Các phòng chức năng Công ty liên quan như : Phòng Kỹ thuật, phòng
Kỹ thuật AT – BHLĐ
- Tham gia điều tra có :
+ Trung tâm thí nghiệm Điện.

+ Đại diện đơn vị có sự cố.
+ Trung tâm điều độ hệ thống điện miền Trung (nếu cần thiết).
+ Các cơ quan Thiết kế, xây dựng, lắp ráp có liên quan đến sự
cố.
2. Cấp đơn vị
Về nguyên tắc trực tiếp tổ chức chỉ đạo, điều tra các vụ sự cố cấp II trở
xuống không liên quan đến đường dây và TBA 110kV, hoặc trực tiếp điều tra
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 16 / 23
các sự cố cấp I hoặc các sự cố liên quan đến đường dây và TBA 110kV được
Công ty ủy quyền.
Thành phần đoàn điều tra của đơn vị gồm có :
- Chủ trì điều tra : Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật.
- Tham gia điều tra có : Phòng Kỹ thuật, Phòng Điều Độ, Phòng Kỹ
thuật AT – BHLĐ, Đội thí nghiệm, Cán bộ phụ trách đơn vị có liên quan.
Ngoài ra đối với các sự cố liên quan đến các trạm trung gian có công suất từ
1800kVA trở lên phải có sự tham gia của cán bộ phòng Kỹ thuật và phòng Kỹ
thuật AT-BHLĐ Công ty.
Đối với những sự cố cấp III ít nghiêm trọng Điện lực có thể uỷ quyền
cho đơn vị cấp dưới (cơ sở) chủ trì điều tra sự cố. Tuy nhiên thành phần điều
tra sự cố cấp 3 ít nhất phải đảm bảo.
- Chủ trì điều tra : Trưởng hoặc Phó đơn vị cấp dưới.
- Tham gia điều tra có : Kỹ thuật viên hoặc cán bộ kỹ thuật của đơn vị
cơ sở. Đội thí nghiệm, Cán bộ phụ trách có liên quan.
3. Những sự cố cấp I đặc biệt nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về kinh tế,
làm ngừng trệ lâu dài việc cung cấp điện cho các ngành kinh tế quốc dân cũng
như đe dọa sinh mạng của nhiều người thì việc điều tra sẽ do Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam quyết định cụ thể người chủ trì và các thành phần tham
gia điều tra.

Điều 23 : Khi xảy ra sự cố, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng
của sự cố, đơn vị QLVH phải thực hiện các công việc sau để phục vụ cho
công tác điều tra sự cố :
- Lập biên bản hiện trường sự cố, kèm theo các ảnh (phim) minh họa
(nếu cần thiết) trước khi sửa chữa, thay thế để khôi phục lại tình trạng làm
việc bình thường của lưới điện.
- Lưu giữ đầy đủ các hồ sơ liên quan đến sự cố như : lý lịch thiết bị,
thông số vận hành, băng ghi âm, lời khai của các nhân chứng
- Người quản lý vận hành trực tiếp thiết bị bị sự cố cũng như đơn vị
QLVH thiết bị có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, cũng như các tài
liệu liên quan phục vụ cho công tác điều tra sự cố.
- Nếu sự cố kèm theo tai nạn lao động thì phải tuân thủ các quy định
về xử lý tai nạn lao động.
Điều 24 : Cơ quan cấp trên có quyền tổ chức điều tra lại hoặc tham gia
bất cứ cuộc điều tra sự cố nào của các đơn vị cấp dưới và có quyền phủ quyết
các kết luận điều tra sự cố của các đơn vị cấp dưới.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 17 / 23
Trong trường hợp đoàn điều tra sự cố của cơ quan cấp trên xuống điều
tra sự cố xảy ra ở các đơn vị cấp dưới, nếu đơn vị cấp dưới có sự cố có những
điểm không thống nhất với kết luận của đoàn điều tra thì được quyền bảo lưu
ý kiến trong biên bản điều tra và có thể khiếu nại lên cơ quan quản lý cấp cao
hơn.
Trong trường hợp cơ quan cấp trên cử cán bộ tham gia điều tra sự cố
cùng đơn vị cấp dưới thì quyền quyết định cao nhất thuộc về người chủ trì
điều tra sự cố. Nếu các thành viên tham gia điều tra sự cố hoặc đơn vị có sự
cố có những điểm không thống nhất với kết luận của đoàn điều tra thì được
quyền bảo lưu ý kiến trong biên bản điều tra và khiếu nại lên cơ quan quản lý
cấp cao hơn.

Trong thời gian chờ đợi cấp trên xem xét, kết luận lại thì người phụ
trách đơn vị có sự cố vẫn chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp giải quyết
của đoàn điều tra sự cố đã nêu ra.
Điều 25 : Kết quả điều tra phải lập thành biên bản (theo biểu mẫu số 1
phần phụ lục) có đủ chữ ký của đại diện các thành phần trong đoàn điều tra,
có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng đơn vị bị sự cố.
a. Biên bản điều tra đối với sự cố cấp I và sự cố được nêu trong trường
hợp phải báo cáo nhanh như ở điều 17 phải được gửi về Công ty.
b. Đối với sự cố khác, tùy theo tính chất, mức độ thiệt hại, hậu quả của
từng sự cố cụ thể gây nên mà Công ty yêu cầu đơn vị xảy ra sự cố phải gửi
biên bản điều tra về Công ty trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Thời hạn hoàn thành biên bản điều tra theo mục a trên đây và gửi về
Công ty không chậm quá 10 ngày kể từ khi sự cố. Trường hợp đặc biệt nếu
việc điều tra bị kéo dài phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Công ty.
3.5.3. Quy định việc thống kê, báo cáo sự cố :
Điều 26 : Tất cả những sự cố cũng như hiện tượng bất thường trong
vận hành xảy ra thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị đều phải được ghi chép
kịp thời và đầy đủ chính xác (theo hướng dẫn tại công văn số 6279
EVN/ĐL3-4 ngày 25/12/2003) vào các sổ theo dõi sự cố do Công ty quy định
tại công văn số 5616 EVN/ĐL3-4 ngày 26/11/2003.
Hàng tuần các sổ theo dõi sự cố và hiện tượng bất thường tại các đơn vị
cơ sở phải được Trưởng đơn vị xem xét ghi ý kiến nhận xét, chỉ đạo và ký tên
vào trong sổ. Hàng tháng các đơn vị tổ chức họp xem xét đánh giá tình hình
sự cố và hiện tượng bất thường của đơn vị trên cơ sở số liệu trong sổ tổng hợp
sự cố tháng với các thành phần tham gia là các đơn vị trực tiếp sản xuất và
các cá nhân có liên quan đến sự cố trong tháng.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 18 / 23
Điều 27 : Chế độ thống kê báo cáo sự cố và hiện tượng bất thường

được quy định như sau :
1. Báo cáo tuần (tính từ ngày thứ năm tuần trước đến hết ngày thứ tư
tuần báo cáo) :
- Trước 9h00 thứ năm hàng tuần, các Đơn vị lập báo cáo thống kê sự cố
và các hiện tượng bất thường tuần trên máy tính (theo chương trình báo cáo
sự cố của Tổng Công ty) gửi về Công ty.
- Trước 16h00 thứ năm hàng tuần, Công ty lập báo cáo tổng hợp thống
kê sự cố và các hiện tượng bất thường tuần (dựa trên các báo cáo sự cố tuần
của các đơn vị) gửi về Tổng Công ty (theo chương trình báo cáo sự cố của
Tổng Công ty).
2. Báo cáo tháng (tính từ ngày 21 của tháng trước đến hết ngày 20 của
tháng báo cáo) :
- Hàng tháng các đơn vị lập báo cáo thống kê sự cố và các hiện tượng
bất thường tháng (theo chương trình báo cáo sự cố của Tổng Công ty) gửi về
Công ty (phòng Kỹ thuật) trước ngày 23 hàng tháng.
- Công ty lập báo cáo tổng hợp thống kê sự cố và các hiện tượng bất
thường tháng (dựa trên các báo cáo sự cố tháng của các đơn vị) gửi về Tổng
Công ty trước ngày 25 hàng tháng (theo chương trình báo cáo sự cố của Tổng
Công ty).
3.6. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỀ RA CÁC BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC VÀ GIẢM SỰ CỐ :
Điều 28 : Công ty và các đơn vị Điện lực phải lập các Tiểu ban, tổ,
nhóm giảm suất sự cố; để định kỳ phân tích, đánh giá và đề ra các biện pháp
nhằm khắc phục và giảm sự cố. Cụ thể :
- Cấp Công ty : Thành lập tiểu ban giảm suất sự cố.
- Cấp điện lực : Tổ giảm suất sự cố.
- Cấp chi nhánh/trạm điện : Nhóm giảm suất sự cố.
Trường hợp có thay đổi các thành viên trong Tiểu ban, tổ, nhóm giảm
suất sự cố phải có quyết định thành lập lại.
Điều 29 : Thành phần của các Tiểu ban, tổ, nhóm giảm suất sự cố.

1. Thành phần của Tiểu ban giảm suất sự cố tại Công ty.
- Trưởng tiểu ban : Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất Công ty.
- Phó tiểu ban : Trưởng phòng Kỹ thuật Công ty (thường trực), Trưởng
phòng Kỹ thuật an toàn - Bảo hộ lao động Công ty.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 19 / 23
- Uỷ viên : Giám đốc các đơn vị Điện lực và Trưởng phòng Kế hoạch,
Tổ chức, Tài chính, Vật Tư, Quản lý xây dựng, Thi đua tuyên truyền Công ty.
2. Thành phần của Tổ giảm suất sự cố tại Điện lực.
- Tổ trưởng : Giám đốc Điện lực
- Tổ phó : Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất Điện lực.
- Uỷ viên thường trực : Trưởng phòng Kỹ thuật và Trưởng phòng Điều
Độ.
- Uỷ viên : Trưởng các chi nhánh/trạm điện và Trưởng phòng Kế
hoạch, Tổ chức, Tài chính, Vật Tư, Quản lý xây dựng, An toàn và bảo hộ lao
động trong Điện lực.
3. Thành phần của Nhóm giảm suất sự cố tại Chi nhánh/Trạm Điện.
- Trưởng nhóm : Trưởng chi nhánh/trạm Điện.
- Phó nhóm : Phó chi nhánh/trạm Điện.
- Uỷ viên : Kỹ thuật viên và một số trưởng và phụ trách bộ phận liên
quan trong đơn vị.
Điều 30 : Nhiệm vụ của Tiểu ban giảm suất sự cố tại Công ty.
1. Hàng năm lập chương trình giảm suất sự cố của Công ty.
2. Tính toán và tham mưu cho Lãnh đạo Công ty giao chỉ tiêu suất sự
cố cho các Điện lực trực thuộc.
3. Tổ chức nghiên cứu và triển khai các biện pháp giảm suất sự cố.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến công
tác điều tra sự cố và các biện pháp khắc phục, giảm suất sự cố.
5. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và thưởng phạt các đơn vị trực thuộc

thực hiện kế hoạch giảm suất sự cố.
6. Tổng hợp và phân tích chất lượng các vật tư, thiết bị lắp đặt trên
lưới; từ đó tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong việc mua sắm các vật tư,
thiết bị đảm bảo chất lượng
7. Định kỳ 6 tháng, năm thực hiện sơ kết; tổng kết công tác giảm suất
sự cố.
Điều 31 : Nhiệm vụ của Tổ giảm suất sự cố tại Điện lực.
1. Hàng năm căn cứ vào chương trình giảm suất sự cố của Công ty, xây
dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm giảm suất sự cố của đơn vị.
2. Xây dựng tiến độ triển khai, giao kế hoạch và chỉ tiêu từng giai đoạn
cho các chi nhánh, trạm Điện thực hiện.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 20 / 23
3. Tổ chức nghiên cứu và triển khai các biện pháp giảm suất sự cố.
4. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và thưởng phạt các đơn vị trực thuộc
thực hiện kế hoạch giảm suất sự cố.
5. Phân công, theo dõi, đôn đốc các phòng ban và các đơn vị liên quan
trong Điện lực trong việc thống kê, theo dõi, điều tra và phân tích sự cố; cũng
như đề ra các biện pháp khắc phục và giảm suất sự cố.
6. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến công
tác điều tra sự cố và các biện pháp khắc phục, giảm suất sự cố.
7. Hàng tháng tập hợp phân tích tình hình sự cố tại Đơn vị, từ đó đề ra
các biện pháp cụ thể để giảm suất sự cố.
Sáu tháng tổ chức tiến hành sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện chương
trình giảm suất sự cố của Điện lực.
Hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác giảm suất sự cố của Điện
lực và đề ra phương hướng nhiệm vụ giảm suất sự cố cho năm sau.
8. Hàng năm tiến hành tổng hợp và phân tích đánh giá chất lượng các
vật tư, thiết bị lắp đặt trên lưới; từ đó tham mưu cho Điện lực hoặc kiến nghị

Công ty Công ty trong việc mua sắm các vật tư, thiết bị đảm bảo chất lượng
theo phân cấp.
Điều 32 : Nhiệm vụ của Nhóm giảm suất sự cố tại Chi nhánh/Trạm
Điện.
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch giảm suất sự cố của Điện lực, đề
ra các biện pháp thực hiện cụ thể nhằm giảm suất sự cố của đơn vị.
2. Phân công, theo dõi, đôn đốc các tổ công tác, các bộ phận liên quan
trong đơn vị, trong việc triển khai và thực hiện các biện pháp giảm suất sự cố.
3. Hàng tháng căn cứ vào phân tích đánh giá tình hình thực hiện suất sự
sự cố tại Điện lực, đánh giá lại công tác thực hiện biện pháp giảm suất sự cố
tại đơn vị và đề ra các biện pháp triển khai thực hiện cụ thể nhằm giảm suất
sự cố.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 21 / 23
Phụ lục 1 : Mẫu biên bản điều tra sự cố :
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3
ĐIỆN LỰC
____________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
, ngày tháng năm
BIÊN BẢN ĐIỀU TRA SỰ CỐ
( TÊN CỦA SỰ CỐ )
1/ Thành phần đoàn điều tra:
- Trưởng đoàn:…………………………………………………………
- Các thành viên:………………………………………………………
2/ Đến điều tra sự cố ( tên sự cố ) ; xảy ra tại:…………………………………
- Đơn vị ………………………………………………………

- Thuộc Điện Lực …………………………………………………….
3/ Ngày giờ và nơi xảy sự cố:………………………………………………….
4/ Thời tiết lúc xảy ra sự cố:……………………………………………………
5/ Chế độ hoạt động trước khi xảy ra sự cố:…………………………………
6/ Diễn biến sự cố và tình hình hư hỏng thiết bị……………………………….
7/ Ngày giờ phục hồi lại hoạt động bình thường……………………………….
8/ Số liệu chủ yếu lý lịch thiết bị hư hỏng ( năm chế tạo, năm vận hành, bộ
phận hư hỏng, các trường hợp hư hỏng trước, ngày tháng tiến hành sửa chữa
gần nhất và kết quả thử nghiệm cuối cùng trước khi xảy ra sự cố ).
9/ Đặc điểm và đánh giá sự hoạt động của rơle bảo vệ và tự động hóa cũng
như các phương tiện thông tin liên lạc hiện hành.……………………………
10/ Nguyên nhân sinh ra sự cố và người gây ra sự cố.…………………………
11/ Nguyên nhân để sự cố phát triển và người để sự cố phát triển.……………
12/ Phân loại sự cố thuộc cấp nào.………………………………
13/ Giá trị thiệt hại do sự cố gây nên………………………………
- Giá trị hiện vật hư hỏng.………………………………
- Sản lượng điện không cung cấp được do sự cố gây nên.………………
- Liệt kê các hộ trọng điểm lớn, đặc biệt quan trọng bị mất điện.……….
14/ Kết luận và kiến nghị của đoàn điều tra.………………………………
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 22 / 23
15/ Những biện pháp nhằm khắc phục sự cố và phục hồi lại thiết bị bị hư
hỏng.………………………………
16/ Ý kiến tiếp nhận của lãnh đạo đơn vị xảy ra sự cố…………………………
TRƯỞNG ĐOÀN ĐIỀU TRA ĐẠI DIỆN CÁC BÊN THAM GIA ĐIỀU TRA
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 1. (Ký tên và ghi rõ họ tên)
2. (Ký tên và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ CÓ SỰ CỐ

(Ký tên và đóng dấu)
Chú ý: Đối với các vụ sự cố cấp I đặc biệt nghiêm trọng cần phải có các tài
liệu sau đây đính kèm với biên bản điều tra :
1/ Các băng giấy của đồng hồ tự ghi ( nếu có ).
2/ Bản sao biên bản khám, thử nghiệm gần nhất.
3/ Các tài liệu ghi chép có liên quan đến điều độ vận hành.
4/ Các bản khai của người có liên quan.
5/ Các bản sao trích số liệu thống kê, tính toán, số liệu khí tượng thủy
văn (do cơ quan khí tượng thủy văn cấp) trong trường hợp xác định nguyên
nhân do thiên tai.
6/ Biên bản kiểm tra, thử nghiệm sau sự cố kể cả chụp ảnh nơi hư hỏng
cần thiết.
7/ Văn bản khiếu nại đền bù đối với nhà chế tạo hoặc các đơn vị thiết
kế, xây dựng, lắp ráp, hiệu chỉnh, trong trường hợp cần thiết.
8/ Tài liệu về người gây sự cố cũng như để sự cố phát triển gồm :
- Họ tên: tuổi:
- Nghề nghiệp, chức vụ, thâm niên công tác:
- Trình độ văn hóa:
- Kết quả sát hạch quy trình, quy phạm:
- Một số đặc điểm riêng (gia đình, vợ con, hoàn cảnh, các dấu ấn
về lịch sử bản thân):
- Nhận xét của lãnh đạo đơn vị:

QUY TRÌNH ĐIỀU TRA SỰ CỐ
ĐL3-P4&14/QT.11
Ban hành 01- 14/6/05 Sửa đổi 0 / / Trang 23 / 23
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG : 1
1.1. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG 1
1.4. TRÁCH NHIỆM: 1

2. TỪ VIẾT TẮT VÀ TÀI LIỆU VIỆN DẪN 1
2.1 CÁC ĐỊNH NGHĨA: 1
2.2 TỪ VIẾT TẮT: 3
2.3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN: 3
3. NỘI DUNG 4
3.1. QUY ĐỊNH CHUNG : 4
3.2. PHÂN CẤP SỰ CỐ VÀ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG : 5
3.2.1. Sự cố: 5
3.2.2. Hiện tượng bất thường : 10
3.3. PHÂN LOẠI SỰ CỐ VÀ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG 11
3.3.1 Phân loại sự cố và hiện tượng bất thường theo nguyên nhân : 11
3.3.2. Phân loại sự cố và hiện tượng bất thường theo thời gian giải trừ, khắc phục :13
3.4. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG ĐIỆN THIẾU HỤT DO SỰ CỐ GÂY RA: 13
3.5. QUY ĐỊNH VỀ KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ, BÁO CÁO SỰ CỐ:
13
3.5.1. Quy định về khai báo sự cố : 13
3.5.2. Quy định về điều tra sự cố : 15
3.5.3. Quy định việc thống kê, báo cáo sự cố : 17
3.6. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐỀ RA CÁC BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC VÀ GIẢM SỰ CỐ : 18

×