Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

205 Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.29 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động mạnh mẽ đến
nền kinh tế của Việt Nam. Xu hướng tự do hoá thương mại đã mang lại nhiều cơ hội
và cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
thì càng cho thấy rõ những tác động của nó. Kể từ đầu năm 2008 đến nay, không ít
những biến động về kinh tế thế giới đã diễn ra và có tác động lớn đến kinh tế Việt
Nam. Các doanh nghiệp kinh doanh trong nước đã phải trải qua không ít những thăng
trầm. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được hướng đi đúng
đắn cho mình để có thể chống chọi được với những bất lợi do biến động kinh tế quốc
tế gây ra.
Công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội là một công ty tư nhân nhưng nó
cũng không tránh khỏi những tác động này. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm
về in ấn từ nguyên liệu giấy như bao bì chất lượng cao, nhãn mác sản phẩm, catalog,
tờ rơi, tờ gấp … Do đó khó khăn lớn nhất mà công ty gặp phải đó là sự biến động bất
thường của thị trường nguyên vật liệu. Công ty đã cố gắng nỗ lực khắc phục khó khăn
để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Được thực tập tại chính Công ty
Bao Bì Hà Nội nơi em đang làm việc đã giúp em cơ hội nắm bắt rõ hơn về cơ cấu tổ
chức bộ máy vận hành của công ty, đặc biệt là cơ cấu tổ chức và quản lý của công tác
kế toán. Từ những tìm hiểu thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội” làm nội dung
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
* Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội
* Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà
Nội
* Phần 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội


Từ những tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy được những tồn tại trong
quá trình thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu và đưa ra một số kiến nghị góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại đây.
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX&XNK BAO BÌ HÀ NỘI
I. Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
SX&XNK Bao Bì Hà Nội
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH SX&XNK bao bì Hà Nội được thành lập ngày 05 tháng 08
năm 2003 theo Quyết định số 0102009521/GPTL của Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội
do 3 thành viên góp vốn với tổng số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Giám đốc công ty là
người trực tiếp điều hành các hoạt động của công ty chiếm 51% tổng số vốn góp.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được phép vay vốn, ký kết hợp đồng, có
con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định, được đăng ký theo luật Công ty, có
tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về in ấn
từ nguyên liệu giấy như bao bì chất lượng cao, nhãn mác sản phẩm, catalog, tờ rơi, tờ
gấp,…
Sau 5 năm thành lập và phát triển với cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu thốn:
thiếu máy móc, thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề, phải đi thuê địa điểm và thay đổi
địa điểm thường xuyên,… đến nay công ty đã có một hệ thống máy móc tương đối
hoàn thiện với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có thể vận hành những máy
móc kỹ thuật hiện đại. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 60 người trong đó
nhân viên quản lý là 8người.
Hoạt động của công ty ngày càng thu lại nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện mở
rộng quy mô hoạt động của công ty. Hoạt động kinh doanh mở rộng với hệ thống
khách hàng trải rộng trên khắp các địa bàn trong Thành phố Hà Nội cho đến các tỉnh

SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
miền trung như Thanh Hoá, Nghệ An… Theo đó chính sách lương thưởng đối cũng
được củng cố giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện tạo
điều kiện cho người lao động gắn bó với công ty hơn.
1.2. Tình hình hoạt động của công ty
Sau 5 năm thành lập công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động của công ty thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007
(Đơn vị tính: Đồng)
STT Chỉ tiêu

số
Năm 2006 Năm 2007
So sánh năm
2007/2006
Giá trị %
1
DT thuần về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ 10
4,737,210,166 7,944,283,127 3,207,072,961 167.7
2
Giá vốn hàng
bán 11
4,340,961,270 7,246,435,443 2,905,474,173 166.9
3
Lợi nhuận gộp

(20=10-11) 20
396,248,896 697,847,684 301,598,788 176.1
4
DT hoạt động tài
chính 21
778,344 1,662,680 884,336 213.6
5 Chi phí tài chính 22
64,803,460 145,480,759 80,677,299 224.5
6
Trong đó: lãi vay
phải trả 23
64,180,473 143,632,037 79,451,564 223.8
7
Chi phí BH và
QLDN 24
307,492,216 520,547,840 213,055,624 169.3
8 LN từ hoạt động
kinh doanh
(30 = 20+21-22-
30 24,731,564 33,481,765 8,750,201 135.4
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
24)
9 Thu nhập khác 31
10 Chi phí khác 32
961,040 961,040
11
Lợi nhuận khác
(40 = 31-32) 40
(961,040) (961,040)

12
Tổng LNTT (50
= 30+40) 50
24,731,564 32,520,725 7,789,161 131.5
13 Thuế TNDN 51
6,924,838 9,105,803 2,180,965 131.5
14
LNST (60 = 50-
51) 60
17,806,726 23,414,922 5,608,196 131.5
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua đây có thể thấy được hoạt động của công ty đang ngày một phát triển hơn
với mức lợi nhuận hàng năm tăng khoảng 30% so với năm trước đó. Doanh thu hàng
năm tăng trên 65%. Giao dich qua ngân hàng cũng được phát triển hơn thể hiện qua
các con số về doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài
chính là tiền lãi thu được trên tài khoản tiền gửi của công ty. Còn chi phí tài chính là
chi phí về lãi vay và chi trả tiền cho khách hàng qua ngân hàng. Trên bảng 1 ta có thể
thấy rằng các chỉ số này tăng với mức hơn 120%.
1.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm vừa qua cũng có
nhiều thay đổi thể hiện ở bảng 2
Qua các chỉ số trên có thể thấy rằng cơ cấu tài sản ngắn hạn có sự tăng lên rõ
rệt. Trong đó khoản mục tiền mặt và khoản phải thu tăng mạnh nhất. Điều này cho
thấy lượng sản phẩm sản xuất và bán ra của công ty tăng lên.
Còn hàng tồn kho có xu hướng giảm đi. Điều này phản ánh tính thanh khoản
của công ty đã tăng lên rõ rệt cho thấy khả năng thanh toán. Hiệu quả hoạt động sản
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
xuất kinh doanh được đẩy mạnh, giảm hàng tồn trong kho, tăng lượng hàng xuất bán
được.

Về nguồn vốn, nợ phải trả của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng
lượng tăng đều do tăng về nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô
sản xuất, cần có vốn ngắn hạn để mua nguyên vật liệu đầu vào nên lượng vốn huy
động cần tăng thêm là hợp lý.
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều tăng lên nhưng cơ cấu tài sản và nguồn
vốn lại tương đối ổn định và cân đối. Điều này cũng đảm bảo tính an toàn và hiệu quả
của việc sử dụng vốn.
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2006, 2007
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
1.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty
Các chỉ tiêu tài chính là căn cứ để phản ánh thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chúng được rút ra từ báo cáo tài chính, phản ánh
mối quan hệ giữa các giá trị tài sản, các tỷ lệ nguồn vốn, quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn cũng như các quan hệ với kết quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu dược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu cơ bản của công ty năm 2006, 2007
STT Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm
2007
So sánh
1
Tỷ suất LNST/DT
(%)
LNST
DT
0.38 0.29 (0.08)
2
Thu nhập bình quân

(đồng/người)
1,251,685 2,268,214 1,016,529
3 Hệ số tài trợ vốn CSH
Vốn CSH
∑Nguồn
vốn
0.31 0.23 (0.08)
4
Hệ số tài trợ TS dài
hạn từ vốn CSH
TS dài
hạn
Vốn CSH
1.28 1.55 0.27
5
Hệ số thanh toán
nhanh
Tiền&các khoản
tương đương
tiền
Nợ ngắn hạn
0.04 0.11 0.07
6 Hệ số thanh toán
∑Tài sản
Nợ phải
trả
1.46 0.95 (0.51)
( Nguồn: phòngTài chính - Kế toán)
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD

Qua các hệ số trên có thể thấy rằng hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu của công ty là
thấ. Hay nói cách khác vốn đi vay của công ty chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn.
Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong thời kỳ kinh doanh đình đốn.
Chỉ tiêu hệ số tài trợ tài sản dài hạn từ vốn chủ sở hữu của công ty đều ở mức
cao. Chứng tỏ tài sản dài hạn của công ty ngoài được đầu tư vốn chủ sở hữu ra còn
được huy động từ vốn đi vay. Điều này có thể làm giảm tính tự chủ của công ty trong
hoạt động tài chính.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2006 ở mức thấp nhưng sang năm 2007 đã có sự
cải thiện rõ rệt.
Hệ số thanh toán trong 2 năm đều ở mức cao chứng tỏ tình hình tài chính của
công ty rất ổn định, đây là nhân tố tích cực góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển.
Nhìn chung trong những năm đầu hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng
công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty luôn duy trì được cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, tình hình tài chính dần đi vào ổn định.
Tuy nhiên cần có những biện pháp đưa ra nhằm nâng cao tính an toàn khi sử
dụng vốn, nâng cao tỷ lệ lãi hơn nữa để đảm bảo công ty luôn vững mạnh trong mọi
tình huống, ít bị chi phối bởi thị trường tài chính bên ngoài hơn.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan tới kế toán nguyên vật
liệu
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Bao Bì Hà Nội chuyên sản xuất mặt hàng bao bì theo đơn đặt hàng của
khách hàng. Các mặt hàng chủ đạo của công ty là bao bì hộp, toa, nhãn thuốc của các
công ty Dược phẩm, bao bì hộp bánh kẹo, rượu bia.
Các bao bì mặt hàng nổi tiếng mà công ty đã làm: hộp thuốc Paracetamol, hộp
trà Giảo cổ lam, hộp thuốc xịt khử mùi Zhuchi, hộp bánh đậu xanh Nguyên hương,
hộp bánh kẹo công ty Tràng An…
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Bên cạnh đó còn có các sản phẩm như nhãn hàng các loại, tờ rơi, tờ quảng cáo

sản phẩm…
Các mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Sản phẩm in
ấn phải đáp ứng được chính xác yêu cầu của khách hàng về kích thước, màu sắc chất
liệu…
Các mặt hàng này đều được sản xuất từ nguyên liệu chính là giấy in. Các loại
giấy chính mà công ty sử dụng để in gồm có: giấy Couches, giấy Duplex, giấy Đề
can, giấy Ivory, giấy tráng kim. Các loại giấy này có xuất xứ từ nhiều nước: Việt
Nam, Inđônexia, Thái Lan, Hàn Quốc… Giấy được đặt mua theo kích thước và lô do
công ty yêu cầu. Đi kèm với nguyên liệu chính này còn bao gồm một loạt các vật liệu
phụ khác phục vụ cho công việc in ấn như: mực in, keo, bản kẽm, … và nhiên liệu
(cồn, dầu hoả).
1.2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất theo quy trình nhất định. Mỗi
công đoạn đều phải được phòng kế hoạch tính toán và lập kế hoạch cụ thể nhằm làm
cho quy trình diễn ra nhanh chóng, chính xác nhất.
Bước đầu là khách hàng đưa mẫu đến cho công ty cùng với đơn đặt hàng có
nêu rõ những yêu cầu cụ thể về sản phẩm.
Sau khi hai bên đã thống nhất về giá cả cũng như thông tin về sản phẩm thì
công ty tiến hành lập kế hoạch để sản xuất sản phẩm đó.
Hệ thống dây chuyền máy móc mà công ty sử dụng để sản xuất ra các sản
phẩm được công ty trang bị đầy đủ. Bao gồm 2 dây chuyền máy in Roland, máy
Komary, máy xén, máy dập khuôn, máy bế hộp, máy cán láng.
Các máy trên đều được nhập khẩu từ nước ngoài với chất lượng tốt và giá cả
hợp lý. Sự lựa chọn máy móc hợp lý cũng giúp cho công việc kinh doanh của công ty
gặp nhiều thuận lợi. Với hệ thống máy móc hiện đại như vậy công ty có thể đáp ứng
được những nhu cầu rất cao của khách hàng. Tuy nhiên gánh nặng đối với công ty là
trong những năm đầu hoạt động sẽ thu ít lợi nhuận hơn do phải thu hồi vốn từ khấu
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
hao máy móc thiết bị. Khi thu hồi xong vốn đầu tư thì hoạt động của công ty sẽ thu về

nguồn lợi nhuận cao hơn nữa.
*. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh)
- Giám đốc: Chỉ đạo và điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty
- Phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh: với quy mô còn nhỏ hẹp cho nên có thể
gọi đây là phòng tổng hợp, có nhiệm vụ phát triển về phương hướng kinh doanh, trên
cơ sở đó thiết lập kế hoạch sản xuất cho từng thời kỳ, thời điểm. Tiếp cận và mở rộng
thị trường, kết hợp với phòng tài chính cân đối nguồn tài chính để chuẩn bị nguồn
Nguyên liệu luôn luôn sẵn sàng cho phân xưởng sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện Công tác chỉ đạo nghiệp vụ toàn Công ty, theo
dõi vào sổ sách kế toán toàn bộ các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sản xuất
kinh doanh của Công ty. Phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với phòng kế hoạch.
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Phân xưởng sản xuất
GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch sản xuất -
kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Phân xưởng sản xuất: là nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Tất cả
mọi kế hoạch sản xuất trong năm đều được thực hiện ở phân xưởng. Yêu cầu cao nhất
cho Phân xưởng sản xuất đó là chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo đúng
kế hoạch mà phòng kế hoạch xây dựng
1. 2. Thực tế tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2. Đặc điểm tổ chức phòng tài chính - kế toán.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty gồm 5 nhân viên đảm nhận các công

việc sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đứng đầu bộ máy kế toán,
là người có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán,
thông tin kinh tế trong toàn đơn vị. Đồng thời, là người hướng dẫn thể chế và cụ thể
hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước. Hướng
dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc hạch toán, lập kế hoạch tài chính, lập và chịu trách nhiệm
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Kế toán nội bộ
Kế toán thuế
Kế toán tiền lương
kiêm thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng tài chính - kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
trước Giám đôc Công ty về các báo cáo tài chính, các công tác tài chính, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về các số liệu Báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: là người lập bảng lương, tính phụ cấp,
trợ cấp, thưởng, làm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ khác cho từng
đối tượng được hưởng. Giám sát việc đi làm, nghỉ phép và chấm công cho cán bộ,
công nhân viên. Đồng thời, cũng là người quản lý, chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt
của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ thu - chi đã được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp
pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ cho sản xuất - kinh doanh.
Khi xuất tiền cần phải có chữ ký đồng ý của giám đốc Công ty. Hàng tháng, đối chiếu
với kế toán công nợ đồng thời giúp kế toán công nợ trong khâu thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào của sản xuất của Công ty. Sau khi lập phiếu thu -
phiếu chi, cần kiểm tra xem nếu phiếu thu - phiếu chi đó có hoá đơn tài chính thì lập
bên hệ thống kế toán thuế theo định khoản của chứng từ phiếu thu - phiếu chi. Hàng

tháng, đến ngày 9 phải hoàn thành xong.
- Kế toán bán hàng kiêm quản lý kho: là người theo dõi tình hình thực tế
xuất nhập nguyên vật liệu chính, phụ, thành phẩm - hàng hoá. Khi nhập kho nguyên
vật liệu cần phải đối chiếu với đơn đặt hàng.Khi xuất bán thành phẩm cần phải đối
chiếu số lượng với lệnh sản xuất hoặc phiếu giao việc của Giám đốc Công ty hay
người điều hành. Cuối tháng kiểm kê kho nguyên vật liệu chính, phụ (chậm nhất ngày
03 phải chốt được số liệu của tháng trước); kiểm tra và lập bảng báo cáo số lượng
xuất bán trong tháng. Ngày 04 tới ngày 07 hàng tháng phải hoàn thành bảng báo cáo
thành phẩm tồn cuối kỳ của tháng trước.
- Kế toán công nợ: là người có nhiệm vụ theo dõi công nợ của Công ty, theo
dõi sổ phụ nhân hàng, theo dõi viết hoá đơn cho khách hàng, lưu ý tuỳ từng nhóm
khách hàng mà có cách theo dõi thích hợp để đảm bảo dễ dàng cho việc đối chiếu
công nợ cũng như đảm bảo công nợ là thực tế; Phải đối chiếu công nợ với khách
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
hàng (có biên bản xác nhận số dư công nợ), khoảng 1-2 tháng đối chiếu công nợ 1 lần
tuỳ từng nhóm khách hàng. Khi đối chiếu công nợ phải cùng với kế toán bán hàng
kiêm thủ kho đối chiếu về số lượng xuất, số lượng xuất bán trong tháng.
- Kế toán thuế: là người có nhiệm vụ vào hoá đơn mua - bán hàng hoá hàng
tháng, kê khai thuế giá trị gia tăng, nộp tờ khai thuế và làm việc với cơ quan thuế.
Phải chịu trách nhiệm số liệu thuế kê khai hàng tháng phải khớp với số liệu trên hệ
thống kế toán nội bộ và kế toán thuế. Nói chung, kế toán thuế là người chịu trách
nhiệm về hoá đơn thuế, báo cáo thuế với cơ quan thuế,…
Phòng kế toán tài vụ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác. Cụ thể:
- Với phòng kế hoạch sản xuất - kinh doanh: phòng tài chính - kế toán cung
cấp số liệu để phòng kế hoạch sản xuất - kinh doanh để ra kế hoạch chuẩn bị nguồn
nguyên vật liệu, các yếu tố sản xuất để luôn luôn sẵn sàng cho phân xưởng sản xuất.
Đồng thời, dựa vào số liệu của phòng tài chính - kế toán mà phòng kế hoạch có thể
đánh giá về kế hoạch của mình đã đưa ra cho kỳ trước, chuẩn bị kế hoạch cho kỳ mới
sát thực tế hơn.

- Với các phân xưởng sản xuất: dựa vào số liệu của phòng tài chính - kế toán
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đội sản xuất trong phân xưởng sản xuất.
Ngược lại, phân xưởng sản xuất giúp kế toán của phòng tài chính - kế toán tập hợp
chính xác số lượng nhập - xuất, số lượng thành phẩm, số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ, đầu kỳ,… Phân xưởng sản xuất hoạt động có hiệu quả cho chất lượng sản
phẩm tốt, tiến độ giao hang theo đúng kế hoạch là điều kiện thuận lợi cho công tác kế
toán được hoàn thành.
1.2.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
- Niên độ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12
của năm tài chính.
SV: Lê Vân Dung 36 Lớp kế toán K37A - BXD

×