Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.33 KB, 36 trang )

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
I. Việc làm và tạo việc làm
1. Việc làm.
a) Khái niệm và phân loại.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ngời ta đã đa ra rất nhiều định nghĩa nhằm
làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hởng của nhiều yếu
tố (nh điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) ngời ta quan niệm về việc làm cũng khác
nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
ã Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều đợc thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên đợc thể hiện dới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lơng, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) t liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhng không đợc trả thù lao dới hình thức
tiền lơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở
hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ bản.
Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không đợc coi là việc làm trong khi đó hoạt động nội
trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Hạn chế
thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ ngời có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì quan niệm
về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập
quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì đợc cho phép và đợc coi đó là việc làm nhng ở
quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị cấm nhng ở Thái Lan, Mỹ đó lại
đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thợng lu.
ã Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và những điều kiện cần thiết (vỗn, t liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao
động đó).
Sức lao động do ngời lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết nh vốn, t liệu sản xuất,


công nghệ,… có thể do ngời lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc không.
Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng
giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự
thiếu việc làm hay mất việc làm.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà ngời ta phân chia việc làm thành nhiều
loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ
+ Việc làm chính: là việc làm mà ngời lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu
nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà ngời lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc
chính.
Ngoài ra, ngời ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ, việc làm
có hiệu quả,
b) Các đặc trng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân số có
việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc làm. Bao
gồm có:
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.
Cho biết trong số những ngời có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực
lợng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lợng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng nh tiềm năng tạo thêm việc làm
mới trong tơng lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút đợc nhiều lao
động nhất ở hiện tại và tơng lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền
kinh tế quốc dân ngành kinh tế đợc chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông
nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai
thác mỏ, năng lợng; khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề.

Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra đợc nhiều việc làm nhất và xu hớng lựa chọn nghề
nghiệp trong tơng lai của ngời lao động.
+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lợng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào
và xu hớng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tơng lai. Thành phần
kinh tế đợc chia dựa trên quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng.
Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tơng đối với mục đích để ngời đọc mờng tợng đợc
vấn đề. Trong thực tế các đặc trng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu
trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm
theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ

a) Các chỉ tiêu đo lờng
ã Tỷ lệ ngời có việc làm: là tỷ lệ % của số ngời có việc làm so với dân số hoạt động kinh
tế.
ã Tỷ lệ ngời có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số ngời có việc làm đầy đủ so với dân số
hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung
cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những ngời đang làm việc + những ngời thất nghiệp.
Những ngời đang làm việc = Những ngời trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động
đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Những ngời thất nghiệp là những ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
nhu cầu tìm việc nhng hiện tại cha tìm đợc việc.
2. Tạo việc làm.
a) Khái niệm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất; số lợng và chất lợng
sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp t liệu sản xuất và sức
lao động.
Nh vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: t liệu sản xuất, sức lao động và các điều

kiện KTXH khác để kết hợp t liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác
động của nhiều yếu tố khác.
b) Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình tạo việc làm.
+ Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến hành bất cứ
một hoạt động sản xuất nào.
Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên u đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc đợc tạo ra từ các
nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn.
Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.
+ Nhân tố bản thân ngời lao động trong quá trình lao động. Bao gồm: thể lực, trí lực, kinh
nghiệm quản lý, sản xuất của ngời lao động. Ngời lao động có đợc những thứ này lại phụ
thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế
thừa những tài sản đó từ các thế hệ trớc.
+ Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm đợc tạo ra nh thế nào, chủ
yếu cho đối tợng nào, với số lợng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách
KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể.
+ Hệ thống thông tin thị trờng lao động: đợc thực hiện bởi chính phủ và các tổ chức kinh
tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng
nh báo chí, truyền hình, đài phát thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin về: sẽ học nghề
ở đâu? nghề gì? khi nào? tìm việc ở đâu?
c) Các chính sách tạo việc làm.
Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một quá trình nh đã nói
ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có đợc nhiều việc làm cần có các
chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm nh:
+ Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế;
+ Chính sách di dân đi vùng kinh tế mới;
+ Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu;
+ Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống;
+ Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm.
+ Chính sách xuất khẩu lao động;


Nh vậy trong số các giải pháp tạo việc làm thì xuất khẩu lao động là một giải pháp cũng
đợc quan tâm nhng còn khá mới mẻ với nhiều ngời. Vậy xuất khẩu lao động là gì?
II. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Khái niệm và nội dung.
a) Khái niệm.
Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa cho ngời sử
dụng lao động nớc ngoài.
+ Ngời sử dụng lao động nớc ngoài ở đây là chính phủ nớc ngoài hay cơ quan, tổ chức
kinh tế nớc ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nớc.
+ Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lợng lao động trong nớc sẵn sàng cung
cấp sức lao động của mình cho ngời sử dụng lao động nớc ngoài.
+ Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ ngời lao động trong nớc sẽ bán quyền sử dụng sức
lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho ngời sử dụng lao động nớc
ngoài để nhận về một khoản tiền dới hình thức tiền lơng (tiền công). Còn ngời sử dụng nớc
ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao động của ngời lao động, yêu cầu họ phải thực
hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thoả thuận) theo ý muốn của mình.
Nhng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lu ý là: quan hệ mua_bán cha thể
chấm dứt ngay đợc vì sức lao động không thể tách rời ngời lao động. Quan hệ này khởi
đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt
khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả
thuận của hai bên.
b) Nội dung
Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung:
+ Đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài;
+Xuất khẩu lao động tại chỗ (XKLĐ nội biên): ngời lao động trong nớc làm việc cho
các doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế qua Internet.
Do sự giới hạn phạm vi bài viết em xin đợc đề cập đến vấn đề xuất khẩu lao động tơng
ứng với nội dung 1_ đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Ngời lao động ở đây bao gồm: ngời lao động làm các công việc nh lao động phổ thông,
sản xuất, giúp việc,…(những công việc ít đòi hỏi về trình độ chuyên môn); chuyên gia; tu

nghiệp sinh.
Chuyên gia: là những ngời lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên;
Tu nghiệp sinh (TNS): (Mới chỉ có ở Nhật Bản, Hàn Quốc) chỉ những ngời lao động cha
đáp ứng đợc yêu cầu về trình độ chuyên môn của nớc nhập khẩu lao động và nếu muốn
vào làm việc ở các nớc này họ phải đợc hợp pháp hoá dới hình thức TNS nghĩa là vừa làm
vừa đợc đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động.
Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đa ngời lao động đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài do nhà nớc quy định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:
a) Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua các
hiệp định liên chính phủ và nghị định th;
b) Bớc sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trờng thì nó
bao gồm các hình thức sau:
* Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nớc
ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở
nớc ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến đa
đi và quản lý ngời lao động ở nớc ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nớc tiếp nhận đặt ra;
+ Quan hệ lao động đợc điều chỉnh bởi pháp luật của nớc tiếp nhận;
+ Quá trình làm việc là ở nớc ngoài, ngời lao động chịu sự quản lý trực tiếp của ngời sử
dụng lao động nớc ngoài;
+ Quyền và nghĩa vụ của ngời lao động do phía nớc ngoài bảo đảm.
ã Đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo hợp đồng nhận thầu, khoán công
trình ở nớc ngoài, đầu t ra nớc ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nớc ngoài
hoặc đầu t dới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu t khác.

Hình thức này cha phổ biến nhng sẽ phát triển trong tơng lai cùng với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam nhằm
thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và nớc
ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao
động Việt Nam đặt ra;
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao động
hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nớc;
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đa lao động đi nớc ngoài, quản lý
lao động ở nớc ngoài cũng nh đảm bảo các quyền lợi của ngời lao động ở nớc ngoài. Vì
vậy quan hệ lao động tơng đối ổn định;
+ Cả ngời sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật, phong tục tập quán của nớc ngoài.
ã Lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân
ngời lao động với ngời sử dụng lao động nớc ngoài.
Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ học vấn,
ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác.
3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.
a) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đồng thời cũng là hoạt động mang tính xã
hội cao.
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô. Nói xuất khẩu lao
động là hoạt động kinh tế vì nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia (bên cung và bên
cầu). Ở tầm vĩ mô bên cung là nớc xuất khẩu lao động, bên cầu là nớc nhập khẩu lao động.
Ở tầm vi mô bên cung là ngời lao động mà đại diện cho họ là các tổ chức kinh tế làm
công tác xuất khẩu lao động (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu lao động ), bên cầu là ngời
sử dụng lao động nứơc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với t cách là chủ thể của một hoạt
động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt động xuất khẩu lao động đều nhằm
mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu

đợc để có quyết định hành động cuối cùng sao cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các
quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu lao động thì còn có cả những quốc gia
vừa xuất khâu vừa nhập khẩu lao động.
Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động với mục tiêu kinh
tế nhng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra các lợi ích
cho xã hội nh giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận ngời lao động, góp phần ổn
định và cải thiện cuộc sống cho ngời dân, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh chính
trị …
b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trờng. Trong cạnh tranh ai mạnh thì thắng, yếu thì
thua. Và khi xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị trờng thì tất yếu nó phải chịu
sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra
giữa các nớc xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
trong nớc với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trờng xuất khẩu lao động. Cạnh tranh
giúp cho chất lợng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng đợc nâng cao hơn và đem lại lợi
ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể không thể vận động trong
vòng xoáy ấy.
c) Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao động.
Thị trờng xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng phong phú và đa
dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ, giảm rủi ro trong xuất khẩu lao
động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của quốc gia đó.
d) Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua_bán một loại hàng hoá đặc biệt
vợt ra phạm vi biên giới quốc gia.
Sở dĩ vậy vì hàng hoá ở đây là sức lao động_ loại hàng hoá không thể tách rời ngời bán.
Còn tính chất đặc biệt của quan hệ mua_ bán đã đựơc trình bày ở phần II.1
4) Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu lao động.
a)Nhóm nhân tố khách quan.
* Điều kiện kinh tế chínhtrị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nớc tiếp nhận lao
động.
Các nớc tiếp nhận lao động thờng là các nớc có nền kinh tế phát triển hoặc tơng đối phát

triển nhng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu hụt nghiêm trọng lực
lợng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có nhu cầu tiếp nhận thêm
lao động từ nớc khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn trong khi máy móc cha thể thay thế
hết đợc con ngời thì nhu cầu thuê thêm lao động nớc ngoài là điều tất yếu.
Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định
hay không của nớc tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ xảy ra thì
hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Chính trị cũng ảnh hởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nớc tiếp nhận có tình hình chính trị
không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động và nớc xuất
khẩu lao động cũng không muốn đa ngời lao động của mình tới đó.
ã Sự cạnh tranh của các nớc xuất khẩu lao động khác
Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
lao động của nớc mình không ngừng tự nâng cao chất lợng hàng hoá sức lao động để tăng
tính cạnh tranh trên thị trờng, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động xuất khẩu lao động.
Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải.
ã Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao động
và quốc gia tiếp nhận.
Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động xuất khẩu lao
động cũng nh thuận lợi trong quá trình đa lao động đi và nhận lao động về. Vì thế hoạt
động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thờng xuyên và mạnh mẽ hơn.
b) Nhóm nhân tố chủ quan.
Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trơng của nhà nớc về hoạt đông xuất
khẩu lao động. Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí của nó trong phát
triển kinh tế_ xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và ngợc
lại. Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cũng ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
5) Rủi ro và hạn chế trong xuất khẩu lao động.
a) Rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Rủi ro trong xuất khẩu lao động là những biến cố bất ngờ không may xảy ra gây thiệt
hại cho các bên tham gia xuất khẩu lao động.

Rủi ro trong xuất khẩu lao động đợc phát sinh bởi các nguyên nhân sau:
+ Từ phía ngời sử dụng lao động (đối tác nớc ngoài).
Khi ngời sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản,

dẫn đến phải cắt giảm
nhân công hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trớc thời
hạn.Trong trờng hợp này ngời bị hại sẽ là ngời lao động và các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động. Ngời lao động bị mất việc làm và phải trở về nớc. Có ngời thì đã tích luỹ đủ tiền
để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhng cũng có ngời thì lại rơi vào hoàn cảnh nợ
chồng chất. Mặt khác, có những trờng hợp do ngời sử dụng lao động không trả hoặc đánh
mất hộ chiếu của ngời lao động nên ngời lao động không thể trở về nớc, khiến cho họ trở
thành ngời nhập c bất hợp pháp và phải chịu bất cứ hình phạt nào theo quy định của nớc
sở tại. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, họ phải chịu chi phí phát sinh để đa
ngời lao động trở về nớc cũng nh tiền đền bù cho những ngời lao động này do hợp đồng bị
phá vỡ mà không phải do lỗi của ngời lao động. Theo thoả thuận số tiền đó sẽ đợc bên sử
dụng lao động hoàn trả nhng nếu họ không trả thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
cũng khó mà đòi đợc. Nếu có khiếu kiện thì thủ tục rất rờm rà do sự kiện phát sinh vợt ra
ngoài biên giới quốc gia và chi phí rất tốn kém. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động thờng chịu thiệt.
Khi ngời sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp đồng đã ký nh cắt
giảm tiển lơng, cắt giảm các lợi ích của ngời lao động nh: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, ; đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Hậu quả là, ngời lao động sẽ bỏ việc
hoặc bị sa thải. Trong trờng hợp này ngời lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động bị
thiệt hại.
+ Từ phía ngời lao động.
Các rủi ro từ phía ngời lao động chủ yếu là do ngời lao động ý thức kém, nhận thức kém
đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho các công ty t nhân với mức thu
nhập cao hơn. Trong trờng hợp này ngời sử dụng lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao
động sẽ bị thiệt hại. Ngời sử dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu số lợng ngời lao

động bỏ việc nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Điều đó có thể dẫn tới sự đình trệ sản
xuất, gây tâm lý hoang mang cho những ngời lao động nớc ngoài khác còn lại đang làm
việc, tạo d luận không tốt trong xã hội nớc sở tại ảnh hởng đến uy tín của ngời sử dụng lao
động.
Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động điều trớc tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín với
đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị trờng xuất khẩu lao động. Tiếp theo đó là sự thiệt
hại về tài chính bao gồm: chi phí đa ngời lao động về nớc, chi phí tìm kiếm lao động (nếu
lao động bỏ trốn, do nớc sở tại tiến hành và yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải
hoàn trả). Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể bị phá sản
hoặc bị thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động.
+ Từ phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp xuất khẩu lao động là các “doanh nghiệp ma”
nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của các cơ quan chức năng. Thực chất hành
vi của các doanh nghiệp này là lợi dụng sự cả tin của ngời lao động, sự thiếu thông tin về
lĩnh vực xuất khẩu lao động và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời của ngời lao động để
lừa đảo. Trong trờng hợp này ngòi bị hại trực tiếp là ngời lao động. Họ bị thiệt hại về tài
chính nặng nề (vì số tiền nộp để đi xuất khẩu lao động lên tới hàng chục triệu đồng Việt
Nam) thậm chí có những ngời lao động đã phải trả giá cả bằng tính mạng, nhân phẩm.
Chính phủ Việt Nam và chính phủ nớc sở tại có thể bị hại một cách gián tiếp trong việc
giải quyết hậu quả.
Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đựơc cấp giấy phép rồi
nhng hoạt động không hiệu quả đã nhận tiền của ngời lao động song lại không tìm kiếm
đợc thị trờng để đa họ đi. Trờng hợp này ngời lao động cũng bị thiệt hại về tài chính song
không nhiều nh trờng hợp trên.
b) Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn tại trong hoạt
động xuất khẩu lao động và cần đợc khắc phục.
Hạn chế trong xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nhng
có thể đánh giá nó thông qua:
ã Sức cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu lao động.

Muốn nói tới khả năng tham gia và chiếm lĩnh thị trờng xuất khẩu lao động. Nó lại đựơc đo
bằng: chất lợng và kỷ luật lao động của ngời lao động.
Chất lợng lao động bao gồm:
+ Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà ngời lao động đã đợc đào tạo trớc
khi đi cũng nh khả năng tiếp thu công nghệ mới của ngời lao động.
+ Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại ngữ của nớc sẽ tới.
+ Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả năng thích nghi với môi trờng mới của
ngời lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ theo nghề.
Kỷ luật lao động: là ý thức của ngòi lao động trong việc tuân thủ các quy định tại nơi làm
việc cũng nh các quy định trong hợp đồng lao động.
ã Tính đa dạng của thị trờng xuất khẩu lao động.
ã Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của nhà nứơc.
Là toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến xuất khẩu lao động
mà nhà nứơc đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện chúng.
6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
Ngời ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu lao động. Bài viết sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau:
ã Hiệu quả về kinh tế
Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nớc xuất khẩu lao động (nhà nớc, doanh
nghiệp xuất khẩu lao động, ngừơi lao động) nhận đợc thông qua hoạt động xuất khẩu lao
động.
Cụ thể nh sau:
+ Với ngời lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể gửi về nớc.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: là lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động.
+ Nhà nớc: là nguồn ngoại tệ thu về.
ã Hiệu quả về xã hội
Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có đợc trực tiếp qua hoạt động xuất khẩu lao
động hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo
cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc.
Biểu hiện:

+ Khả năng đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động;
+ Khả năng giải quyết công ăn việc làm;
+ Mỗi quan hệ giao lu hợp tác với nớc bạn.
Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội.
IV. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp
tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nớc thành viên có sự rằng
buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh tế quốc tế, trang 235).
2. Những thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng gió
mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nớc để phát triển kinh tế.
Những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốctế đem lại cho các quốc gia thành
viên của nó là:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bớc, từng phần của rào cản về thơng
mại và đầu t giữa các quốc gia.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trờng ngoài nớc, khơi thông các
nguồn lực trong và ngoài nớc để phát triển kinh tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vơn lên của các quốc gia đang và kém phát triển.
Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy tối u các lợi
thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên tiến, phơng pháp quản
lý hiện đại trên thế giới.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác để phát triển nhng đồng thời cũng là quá
trình đấu tranh rất phức tạp của các quốc gia (nhất là các quốc gia cha phát triển) để
bảo vệ lợi ích của mình, chống lại sự áp đặt phi lý của các cờng quốc mạnh.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc không ngừng đổi mới
để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trờng.
Các quốc gia dù là cờng quốc kinh tế hay kém phát triển nhng trong xu hớng chung thì
đều hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự hội nhập đó đem lại cả những thời cơ và thách
thức cho những quốc gia này. Quốc gia nào biết nắm lấy thời cơ, tận dụng thời cơ đồng

thời biết đơng đầu, đối phó với những thách thức thì quốc gia ấy ắt sẽ mạnh.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng tất yếu khách quan.
Thật vậy, khi mà hiện nay nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ
phụ thuộc ngày càng chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia này là điều hoàn
toàn tất yếu. Quá trình đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ dới tác động của xu thế toàn cầu
hoá, khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế và sự phân công lao động quốc tế diễn ra ngày
càng sâu. Trong thời đại mới này không thể có một quốc gia nào lại tồn tại đợc nếu không
có bất cứ một sự liên hệ nào với thế giới bên ngoài và cũng không có quốc gia nào có nền
kinh tế phát triển mà lại không có nhiều sự liên kết hợp tác với các quốc gia khác. Hội
nhập là quy luật tất yếu khi lực lợng sản xuất ngày càng phát triển. Chính vì thế,
trong thời đại mới này hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng tất yếu khách quan.
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
Nh đã trình bày ở trên, xuất khẩu lao động là một biện pháp để giải quyết việc làm
cho ngời lao động. Nhng chúng ta cũng cần lu ý rằng việc tiến hành xuất khẩu lao động
hiện nay đã bớc sang một thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu sự tác động của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này sẽ tạo ra những thuận lợi và cả những
khó khăn cho công tác xuất khẩu lao động. Vì thế, cần có những chiến lợc, chính sách và
bịên pháp cụ thể cho xuất khẩu lao động. Và chúng ta cũng cần khẳng định rằng: ba phạm
trù trên có mối quan hệ rất chặt chẽ, không thể tách rời. Giải quyết việc làm trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu, những thách thức không giống giai
đoạn trớc. Ngời lao động không chỉ cần có việc làm, có thu nhập đủ sống mà cần cả
những môi trờng làm việc đảm bảo sự an toàn, tính mạng, sức khoẻ cho họ; cần cả những
phúc lợi xã hội mà họ sẽ nhận đợc thông qua quá trình lao động. Và xuất khẩu lao động
với t cách là một giải pháp tạo việc làm sẽ phải có những bớc đi nh thế nào để đáp ứng
đợc những yêu cầu trên. Ngợc lại, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sự di chuyển
tự do lao động quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn và đó có thể là nguy cơ đẩy cao sự mất
việc làm của ngời lao động trong nớc, tạo sức ép việc làm tăng lên. Tuy vậy, hội nhập
kinh tế quốc tế cũng còn có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong nớc, tạo
điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm. Tóm lại, giữa

xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, hội nhập kinh tế quốc tế luôn có mối quan
hệ tác động qua lại và mang tính biện chứng.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
A_ Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua.
Trong giai đoạn 1986-1999 tổng số việc làm đã tăng gần 10 triệu riêng năm 1999 đạt 36
triệu việc làm. Nh vậy, tốc độ tăng việc làm đạt 2,31%/năm, bình quân mỗi năm có hơn
700 nghìn việc làm mới đợc tạo ra. Việc làm mới là số việc làm tăng lên tuyệt đối bình
quân một năm.
Bảng 1: Việc làm và tốc độ tăng việc làm 1986-1999.
Tổng số việc
làm(triệu)
Chung
Nông-lâm-
ng nghiệp
Công nghiệp,
XD
Dịch vụ
1986 26,1 19 3,6 3,5
1990 30,3 21,9 4,2 4,2
1999 35,8 24,9 4,3 6,6
Mức tăng hàng
năm(86-99)
Tổng số(ngàn) 702 422 53 227
Tốc độ(%) 2,31 1,95 1,34 4,8
Nguồn: Bộ lao động- thơng binh và xã hội.
Trong giai đoạn này nền kinh tế có tốc độ tăng trởng khá cao nhng tốc độ
chuyển dịch cơ cấu việc làm khá chậm. Số việc làm đợc tạo thêm vẫn tập
trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 1985-1999.

Đơn vị: %
Năm Chung Nông-
lâm-ng
nghiệp
Công
nghiệp,
xây dựng
Dịch vụ
1985 100 72,9 13,6 13,1
1990 100 72,2 13,9 13,9
1999 100 69,0 12,1 19,0
Nguồn: bộ lao động- thơng binh và xã hội.
Theo số liệu thống kê của bộ lao động- thơng binh và xã hội, năm 2000 cả nớc có 38,883
triệu lao động (từ 13 tuổi trở lên) và 2/3 trong số này là ở khu vực nông thôn. Số ngời lao
động trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao (93% trong tổng số). Trong một
thời gian dài tỷ lệ lao động nữ luôn là 50-52% tổng số lao động nhng năm 2000 giảm
xuống còn 48%.
Cũng theo thống kê của bộ lao động- thơng binh và xã hội năm 2001 cả nớc có 60,7% lực
lợng lao động kê khai nghề nghiệp chính là nông nghiệp (chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
lâm nghiệp); dịch vụ là 20,5%; công nghiệp là 14,1%.
Bảng 3: Bảng tỷ lệ thất nghiệp.
Đơn vị: %
Năm 1998 1999 2000 2001
Cả nớc 6,85 7,4 6,44 6,2
Hà nội 9,09 10,31 7,95 7,4
Tỷ lệ
sửdụng
TGLV ở
KVNT
71,13 73,49 72,86 74,4

Nguồn: bộ lao động-thơng binh và xã hội: số liệu thống kê lao động và việc làm 96-2000
Khu vực nông thôn vẫn tập trung chủ yếu lực lợng lao động nhng trong số đó chỉ có 1/10
lao động là thuộc diện hởng lơng số còn lại là nhân công trong gia đình ngay cả ở khu vực
thành thị con số này cũng cha đầy 50%.
Theo điều tra dân số- nguồn lao động năm 2001 thì dân số từ 15 tuổi trở
lên có việc làm thờng xuyên chia theo thành phần kinh tế nh sau:
Bảng 4: Dân số có việc làm chia theo thành phần kinh tế.
Thành phần KT Số lao động Tỷ lệ trong tổng
(ngời) số lao động (%)
Nhà nớc 3769151 10
Tập thể 6144862 16,32
T nhân và hỗn
hợp
1361376 3,61
Cá thể 26048291 69,14
FDI 353750 0,94
Nguồn: bộ lao động-thơng binh và xã hội.
Kết luận: So với các nớc trong khu vực thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam tơng đối cao.
Khu vực nông thôn vẫn là khu vực thu hút chủ yếu lực lợng lao động và là khu vực tạo ra
đựơc nhiều việc làm mới cho ngời lao động. Nhng thực tế điều tra cũng cho thấy tỷ lệ sử
dụng thời gian làm việc ở khu vực này cha cao chỉ chiếm khoảng hơn 70%. Và đó là một
sự lãng phí nguồn lao động. Mặt khác, thu nhập ở khu vực này còn thấp lại chủ yếu làm
công cho hộ gia đình mình nên cuộc sống của ngời lao động cha đợc cải thiện là mấy.
Chính bởi vậy, giải quyết việc làm cho đối tợng là lao động ở nông thôn là điều cần làm
trớc hết. Và xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp đã đợc áp dụng.
B_ Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ 1980- 2003.
Trớc tình trạng sức ép việc làm đã có những tác động xấu không nhỏ lên nền kinh tế,
lên đời sống xã hội của quần chúng nhân dân và nhiều khía cạnh khác, Đảng và Nhà nớc
ta đã có rất nhiều chủ trơng, chính sách, biện pháp để giải quyết việc làm cho ngời lao
động nhằm giảm bớt sức ép về việc làm.Tuy cha xoá bỏ đợc sức ép về việc làm nhng

chúng ta cũng đã đạt đựơc những kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào trong đó có phần
không nhỏ của công tác xuất khẩu lao động. Công bằng mà nói, ngay từ đầu dù xác định
xuất khẩu lao động là một biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm nhng Đảng và Nhà
nớc ta vẫn cha nhận thức đúng đắn hoàn toàn về nó. Chỉ đến khi xuất khẩu lao động đợc
tiến hành và đem lại các kết quả tốt đẹp thì nhận thức của Đảng và Nhà nớc ta dần dần
thay đổi và coi nó nh một biện pháp chiến lợc trong giải quyết việc làm và phát triển kinh
tế đất nớc. Sự chuyển biến trong nhận thức cũng dẫn đến sự ban hành hàng loạt các chính
sách, sự nới lỏng, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu lao động. Nhờ vậy mà trong
những năm gần đây có thể nói hoạt động xuất khẩu lao động đang trên đờng khởi sắc.
Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động thành hai chặng đờng cơ bản sau:
+ Giai đoạn từ 1980 đến 1990
+ Giai đoạn từ 1991 đến 2003.
Sở dĩ phân chia nh trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc trng
cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động đợc sự bao
cấp hoàn toàn của nhà nớc, do chính nhà nớc tiến hành và hầu nh không chịu sự tác động
của thị trờng. Giai đoạn 1991-2003: là giai đoạn xuất khẩu lao động chịu sự tác động của
thị trờng, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài
không phải nhà nớc mà là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phân chia nh vậy cho
thấy con đờng trởng thành, phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời
phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam và quan điểm chủ trơng của Đảng, nhà nớc
ta trong từng thời kỳ.
I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Giai đoạn 1980 đến 1990.
Từ đầu năm 1980 chính phủ ra quyết định QĐ 46/ CP ngày 11/02/1980

về việc đa công
nhân và cán bộ đi bồi dỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nớc xã hội chủ
nghĩa”.
Trong khuôn khổ hịêp định và nghị định th đã ký kết giữa nớc ta và các nớc xã
hội chủ nghĩa ở Đông Âu (Liên Xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc) ta đã đa

đợc 277183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nứơc ngoài, bình quân mỗi
năm đa đợc khoảng 2,5 vạn lao động. Lao động có nghề chiếm khoảng 42%, lao
động không có nghề chiếm 58%. Đặc biệt những năm 1988, 1989, 1990 lao
động không có nghề chiếm khoản 70%. Đa số lao động trớc khi đi không qua
đào tạo, bồi dỡng. Lao động sang các nớc Đông Âu chủ yếu là lao động trong
lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật. Lao động đợc bố trí làm việc tại nhà máy, xí nghiệp
theo hình thức đội, đơn vị, đoàn, vùng và đựơc đào tạo nghề theo hình thức kèm
cặp trong sản xuất tại xí nghiệp của bạn. Nớc bạn bố trí sử dụng, tổ chức, chịu
chi phí đào tạo hoàn toàn với nguồn lao động do ta cung ứng. Đối tợng đợc đa đi
thờng là cán bộ, công nhân, bộ đội xuất ngũ và con em của các cán bộ công
nhân viên đang công tác. Ngời lao động không phải trả bất cứ một khoản chi phí
nào do đợc nhà nớc bao cấp. Các cơ quan quản lý nhà nớc phải làm tất cả từ
đàm phán ký kết đến phân bổ chỉ tiêu tuyển lao động, khám sức khoẻ, kiểm tra
hồ sơ, làm thủ tục xuất cảnh, biên chế lực lợng lao độngđợc tuyển thành các đơn
vị đa đi, thu tài chính. Do đợc tuyển chọn, giáo dục kỹ trớc khi đi lại đợc quản lý
chặt chẽ ở nớc ngoài nên lao động Việt Nam đợc nứơc bạn tin dùng và đánh giá
cao.
Trong thời kỳ này chúng ta cũng đã tổ chức đa lao động sang làm việc ở Trung Phi chủ
yếu dới hình thức hợp tác chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính ở một số nớc
nh: Ăngola, Angieri, Modămbich, Cônggô. Tại khu vực Trung Đông chúng ta cũng đã đa
lao động đi làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trung Đông là khu vực
bao gồm một số nớc ở
TÂY NAM Á VÀ BẮC PHI
trải dài từ Libia đến Afganistan gồm
chủ yếu các nớc theo đạo Hồi, chiếm 2/3 nguồn dầu mỏ của thế giới. Năm 1980 Việt Nam
bắt đầu đa lao động sang Iraq thông qua hiệp định chính phủ gồm có gần 20.000 lợt lao
động Việt Nam làm việc tại các công trình thuỷ lợi lớn. Do chiến tranh vùng Vịnh số lao
động nói trên phải trở về nớc.
Đặc trng của giai đoạn này là: sự hợp tác lao động mang tính chất tơng trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các nứơc là thành viên của khối “SEV” (Hội đồng tơng trợ kinh tế). Vì

thế xuất khẩu lao động ít chịu tác động của thị trờng, tính cạnh tranh không cao và
nói chung hiệu quả kinh tế cha cao.
2. Giai đoạn 1991 đến 2003.
Bắt đầu từ giai đoạn này chính phủ Việt Nam đã có những nhận thức mới mẻ hơn, đúng
đắn hơn về xuất khẩu lao động. Chỉ thị 41_CT/ TƯ(22/9/1998) khẳng định: “Xuất khẩu
lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân
lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nớc
là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lợc quan trọng, lâu dài, góp phần
xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nứơc trong thời kỳ CNH, HĐH”.
Mặt khác, cùng với sự chuyển biến tính chất của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng nên đặc trựng của xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là
xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật thị trờng, mang tính cạnh tranh
cao hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn nhiều. Các kết quả đạt đựơc của xuất khẩu lao
động trong giai đoạn này là:
a) Số lợng lao động đựơc đa đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài và số thị trờng xuất khẩu
lao động.
Trong thời gian qua chúng ta đã đa đựơc tổng số 279.008 lao động đi làm việc tại 46 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta có bảng sau:
Bảng 5: Số lợng lao động đi làm việc ở nớc ngoài.
Năm Số lao động(ngời)
Tăng so với
năm trớc(%)
Thị
trờngXKLĐ
1991 1.020
1992 810 -20,59 12
1993 3.960 388,89
1994 9.230 133,1
1995 10.050 8,88 15

1996 12.660 25,97
1997 18.470 45,89
1998 12.240 -33,73 27
1999 21.240 78,19 38
2000 31.468 44,28 40
2001 36.168 14,93
2002 46.122 27,52
2003 75.000 62,6 46
Tổng 279.008 46
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.
Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy một số điểm mốc quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
ã Năm 1992, 1998 tỷ lệ tăng số lao động đợc đa đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài so
với năm trớc đó đều sụt giảm một cách nghiêm trọng. Liên hệ với bối cảnh kinh tế trong
nớc, khu vực và thế giới trong khoảng thời gian đó ta giải thích nh sau:
+ Cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 sau sự sụp đổ của Liên Xô, hàng loạt các nớc XHCN ở
Đông Âu cũng liên tiếp sụp đổ. Sau biến cố chính trị này tất cả lao động nớc ngoài ở
các nớc này đều phải trở về nớc trong đó có lao động Việt Nam. Mặt khác, từ trớc cho
đến thời điểm đó Liên Xô và các nớc Đông Âu vốn là thị trờng xuất khẩu lao động
truyền thống của Việt Nam nên khi xảy ra biến cố này Việt Nam thực sự rơi vào tình
thế bị động trong cả việc giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho ngời lao động về
nớc và việc tiếp tục duy trì hoạt động xuất khẩu lao động. Vì thế số lao động đợc đa đi
làm việc ở nớc ngoài năm 1992 chỉ dừng lại ở con số 810 ngời.
+ Năm 1997 diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á mà đầu tiên là
ở ThaiLan. Cuộc khủng hoảng kéo theo nó là sự sụp đổ, trì trệ nền kinh tế của các nớc
trong khu vực, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động nớc ngoài tại các nớc này.
Bảng 2: ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực tại một số nứơc châu á.
Nớc,
lãnh thổ
Tỷ lệ tăng

trởng GDP(%)
Tỷ lệ thất
nghiệp(%)
Sự giảm
giá đồng
tiền
6/97-5/98
Số lao
động
nứơc
ngoài
Chính sách
điều chỉnh
về lao động
95-97 1998 1997 1998
Nhật
Bản
2 2,0 3,4 4,3 - 1354 +Duy trì c/t
TNS.
+G/hạn HĐ
về ĐT
Singapo 7,8 2,5 1,8 - -19
(12/97)
H/chế nhập
l/đ phổ thông
Hàn
Quốc
7,2 <1,0 2,6 6,5 -55
(12/97)
210 Tạm dừng

Malaysi
a
8,6 2,0 2,5 3,7 -48(1/98) 2500 Hồi hơng lao
động bất hợp
pháp
Đài
Loan
297 Nhập lao
động xd,
dịch vụ các
nớc ĐNA
Hồng
Kông
5,00 3,5 2,9 4,0 Hạn chế
Nguồn: Niên giám thống kê di dân châu á.
ã Những năm sau đó tỷ lệ tăng so với năm trớc đợc khôi phục (93, 94) và rồi lại có xu
hớng giảm dần. Điều đó cho thấy:
+ Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các biện pháp khắc phục kịp
thời, nhạy bén với thời cuộc để chuyển từ thế bị động sang thế chủ động. Trong thời
gian ngắn hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam lại nhanh chóng đi vào sự ổn
định.
+ Thứ hai, hoạt động xuất khẩu lao động thực sự đã bị yếu tố thị trờng chi phối nghĩa là
phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trờng, xuất hiện tính cạnh tranh gay gắt với
các nứơc xuất khẩu lao động khác, đặc biệt là các nứơc trong khu vực nh ThaiLan,
Philippin, Indonexia. Dù vậy, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam vẫn khởi sắc.
Năm 2003 số lao động đợc đa đi làm việc ở nứơc ngoài chiếm tới 26,88% tổng số lao
động trong cả giai đoạn 1990-2003.
Về thị trờng xuất khẩu lao động: không ngừng đựơc mở rộng và khai thác. Từ chỗ chỉ
có 12 thị trờng năm 1992 lên tới 46 thị trờng vào năm 2003. Những kết quả đó cho thấy
trong tơng lai hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ còn gặt hái nhiều thành công

hơn nữa.
b) Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động.
Hiện nay lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài đang tham gia lao động ở 30 nhóm
ngành, nghề khác nhau nh: xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt, máy, chế biến thuỷ sản, vận tải
biển, đánh bắt hải sản, dịch vụ, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, Cụ thể là: 45% lao
động làm trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, 26% trong lĩnh vực xây dựng, 20% trong lĩnh
vực cơ khí, 6% trong lĩnh vực nông nghiệp và chế biến thuỷ sản, 3% trong lĩnh vực khác.
Tỷ lệ lao động có tay nghề là khoảng 65%; ở một số nớc nh Nhật Bản, Libia tỷ lệ này đạt
gần 100%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu lao động phổ thông có xu
hớng giảm và tăng nhu cầu lao động có tay nghề (trớc khi đi làm việc ở nứơc ngoài đã đợc
đào tạo).
Bảng 6: Lao động trong các ngành giai đoạn 1991-1999.
Lĩnh vực Số lao động(ngời) Tỷ lệ lao động (%)
Xây dựng 23.000 29,43
Dệt may 11.000 14,08
Thuyền viên, đánh

14.500 18,56
Các nghề p/thông
khác
29640 37,93
Tổng 78140 100
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn
ã Yêu cầu một số ngành nghề mà các nớc nhập khẩu lao động đòi hỏi.
+ Thuyền viên: cờng độ làm việc cao dù là thuyền trởng hay thuyền viên, tiềm ẩn nhiều
yếu tố rủi ro, đòi hỏi ngời thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu đợc sóng gió, có tay nghề,
có tác phong công nghiệp và vốn ngoại ngữ khá để thực hiện chính xác mệnh lệnh của
thuyền trởng.
Thuyền viên Việt Nam nói chung cha đáp ứng đợc những yêu cầu trên đây.
+ Thợ xây dựng: là loại lao động nặng nhọc chủ yếu diễn ra ngoài trời, công nghệ và

máy móc xây dựng khá hiện đại, tổ chức thi công trên công trờng rất khoa học, kỉ luật lao
động nghiêm khắc, tiền công không cao, bình quân 250 USD/ ngời/tháng.
Thợ lao động xây dựng Việt Nam khéo léo, dễ tiếp thu công nghệ nhng tính vô kỷ luật cao
nên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động bị trả về nớc.
+ Công nhân nhà máy: làm việc trong các nhà máy có trình độ tự động và chuyên môn
hoá cao, đòi hỏi ngời lao động phải có sức chịu đựng, cờng độ lao động cao, tính bền bỉ
trong công việc cao, ý thức kỷ luật lao động cao để hoà nhập với công nhân nớc khác. Thu
nhập bình quân 500 USD/ngời/ tháng _ bằng 50-60% thu nhập của công nhân nớc sở tại.
Lao động Việt Nam ở nhóm này nói chung trình độ kỹ thuật đáp ứng đợc yêu cầu nhng
trình độ ngoại ngữ kém, vô kỷ luật_ nhiều lao động phá vỡ hợp đồng bỏ ra làm ngoài.
+ Lao động giúp việc gia đình: Yêu cầu ngoại ngữ tốt để giao tiếp hàng ngày với đối
tợng phục vụ, phải sử dụng thành thạo các dụng cụ sinh hoạt, trung thực, tận tụy với công
việc.
Lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực này cha nhiều, một phần do ngoại ngữ yếu,
một phần do quan niệm xã hội Việt Nam mấy năm gần đây mới coi giúp việc gia đình là
một nghề. Tuy nhiên lao động Việt Nam trong lĩnh vực này cũng đợc đánh giá khá cao.
c) Thị trờng xuất khẩu lao động.
Nếu nh giai đoạn 1980-1990: Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu là thị trờng xuất
khẩu lao động truyền thống của Việt Nam thì đến giai đoạn 1991-2003 thị trờng đó lại là:
Hàn Quốc, Nhật Bản, Lybia, CHDCND Lào. Các thị trờng mới tiềm năng nh: Đài Loan,
Malaysia. Thị trờng Trung Đông và Châu Phi: chủ yếu là xuất khẩu chuyên gia trong lĩnh
vực nông nghiệp, y tế, giáo dục. Chúng ta đang dần tiến đến các thị trờng khó tính nhng
đầy sức hấp dẫn nh Mỹ, Nga, Canada, Singapor, Hylap, CH Ailen. Sau đây là tình hình cụ
thể về lao động Việt Nam tại một số thị trờng:
ã Tại Trung Đông.
+ Lybia: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm
1990 thông qua hai hình thức:
Một là, hợp tác trực tiếp theo thoả thuận giữa bộ quốc phòng hai nớc. 1990-1994 đa gần
2000 lao động cơ khí và lắp ráp sang làm việc tại các nhà máy của Lybia. Năm 1994 sự
hợp tác tạm dừng. Năm 1997 chơng trình hợp tác đợc tiếp nối và triển khai với quy mô

tính đến năm 2002 là 1000 ngời.
Hai là, hợp tác gián tiếp thông qua một số công ty của Hàn Quốc, CHLB Đức, Hylap,
Thụy Điển, Manta, Ba Lan trúng thầu tại Lybia. Từ năm 1992-2002 có 9000 ngời lao
động trong đó 99% làm việc trong lĩnh vực xây dựng, còn lại là nghề khác. Thu nhập bình
quân khoảng 210 USD/ ngời/ tháng.
Tại thị trờng này ít xảy ra các vấn đề với ngời lao động và đặc biệt là không có lao động
bỏ trốn ra làm việc ngoài hợp đồng.
+ Coet: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ 1996.
Từ 1996-2002 mới có 4 công ty (VINACONEX, CONSTREXIM, OLECO, LOD) ký kết
và thực hiện hợp đồng nhận thầu xây dựng trên 1000 biệt thự 2 tầng, đa đợc trên 200 lao
động đi làm việc tại Coet. Tuy nhiên, do đối tác cha thực sự nghiêm túc trong thực hiện
hợp đồng. Mặt khác thời tiết nắng nóng, vật liệu cũng quá nặng so với sức khoẻ của ngời
lao động Việt Nam, kỹ thuật khác xa với Việt Nam,…nên đến nay đây vẫn là thị trờng bỏ
ngỏ.
+ Các tiểu vơng quốc ả rập thống nhất (UAE): bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt
Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1995.
Trong giai đoạn 1995- 2002 Việt Nam đã đa đợc trên 1000 lao động đi làm việc ở khu vực
này. Số ở lại tính đến năm 2002 là 500 ngời. Ngành nghề chủ yếu là may mặc, xây dựng,
phục vụ nhà hàng. Thu nhập của công nhân xây dựng khoảng 180-280 USD/ ngời/tháng,
nghề may khoảng 150 USD/ ngời/tháng.
ã Tại châu á.
+ Nhật Bản: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ
năm 1992.
Hình thức hợp tác chủ yếu là thông qua “chơng trình tu nghiệp sinh nghề và thực tập kỹ
thuật” cho phép lao động Việt Nam (gọi là tu nghiệp sinh) tham gia thu nghiệp nghề và
thực hành tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản.
Thị trờng Nhật Bản là thị trờng khó tính vì: thứ nhất, ngời Nhật ít thiện cảm với lao động
ngụ c nớc ngoài nên có quy định khá ngặt nghèo với lao động làm thuê nớc ngoài; thứ hai,
đặc điểm nổi bật của thị trờng Nhật Bản là chỉ nhận lao động có tay nghề kỹ thuật từ một
số cơ sở sản xuất công nghiệp nh điện tử, xây dựng,… và lao động phải đợc học tiếng

Nhật trớc khi đi.
Nhng thị trờng Nhật Bản cũng rất hấp dẫn bởi mức thu nhập cao. Mức lơng cho ngời học
nghề Việt Nam ở năm đầu tiên khoảng 700 USD/ tháng, sau khi thi tay nghề là 800 USD/
tháng. Khi làm thêm giờ ngời lao động sẽ đợc trả 150%so với mức lơng chính. Từ năm
1992-2002: có 40 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam phối hợp với tổ chức hợp
tác lao động quốc tế Nhật Bản (JITCO) đa đợc khoảng 10.000 lao động sang Nhật Bản tu
nghiệp, chủ yếu trong lĩnh vực dệt, may, cơ khí, xây dựng phân bố trên khắp nớc Nhật. Từ
năm 1994 theo thoả thuận về chơng trình tiếp nhận tu nghiệp sinh y tá. Theo đó, hàng năm
Việt Nam đa 15-20 ngời sang học ở một số trờng y tá Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp các y
tá này đựơc làm việc 4 năm tại bệnh viên Nhật Bản và đợc hởng lơng + chế độ khác nh
lao động Nhật Bản. Thị trờng Nhật Bản ít coi trọng tầm vóc, ngôn ngữ của ngời lao động
nớc ngoài nhng lại rất đề cao tính trung thực và kỷ luật trong lao động. Thế nhng, lao
động Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài không ít gây
thịêt hại về kinh tế cho cả hai bên và sự mất uy tín cho phía Việt Nam. Trong tơng lai do
dân số Nhật đang già hoá nên sẽ có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu lao động nhng chủ yếu
là các lao động có trình độ kỹ thuật cao.
+ Hàn Quốc: chính thức đặt quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động
từ năm 1993 chủ yếu thông qua chế độ tu nghiệp sinh.
Tính đến năm 2000 có 8 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam đợc phép cung ứng
TNS cho Hàn Quốc. Đó là: LOD, TRACIMEXCO, TRACODI, VINACONEX, OLECO,
IMS, SULECO, SOVILACO đa đợc tổng số lao động sang làm việc tại Hàn Quốc là
29.000 ngời chiếm khoảng 40% thị trờng xuất khẩu lao động của Việt Nam kể từ khi thực
hiện theo cơ chế mới. Năm 1996 số lao động đa đi đạt mức kỷ lực ở con số 6.275 ngời.
Năm Số lao động (ngời)
1996 6275
1999 3700
Đầu 2000 5500
2003 Trên 4000
Mức thu nhập bình quân là 500. 000 WON/tháng (trên 400USD/ tháng theo tỷ giá năm
2000: 1USD = 1.100 WON).

Lao động Việt Nam tại Hàn Quốc thờng phải làm các công việc 3D (nặng nhọc, kém hấp
dẫn, độc hại) nên thu nhập thờng không cao. Với các TNS thì trong 3 tháng đầu chỉ đợc
hởng mức lơng bằng 60-70% lơng chính thức. Ngời lao động nớc ngoài trong đó có lao
động Việt Nam không đợc hởng các quyền lợi về lao động nh lao động Hàn Quốc nên
nhiều lao động đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài. Năm 2003 có tới 14.000 lao động Việt
Nam là lao động bất hợp pháp. Theo ông Phạm Tiến Vân_ đại biện lâm thời đại sứ quán
Việt Nam tại Hàn Quốc “ khoảng 60% số lao động Việt Nam tại Hàn Quốc đã phá vỡ hợp
đồng ra làm ngoài”.
+ Đài Loan: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ
năm tháng 11/1999.
Đặc trng của thị trờng này là có nhu cầu rất lớn đối với lao động làm việc trong các nhà
máy, giúp việc gia đình và khán hộ công. Lao động nớc ngoài đợc hởng các quyền lợi gần
nh lao động trong nớc, mức tiền công chênh lệch không nhiều. Thời hạn hợp đồng làm
việc ở Đài Loan là 2 năm, đựơc gia hạn hợp đồng 1 lần tối đa không quá 1 năm nhng chi
phí môi giới rất cao khoảng 5-6 tháng tiền lơng tiết kiệm của ngời lao động. Tính đến năm
2000 có 139 doanh nghiệp Việt Nam chuyên doanh xuất khẩu lao động đợc phép cung
ứng lao động cho Đài Loan trong đó có 34 doanh nghiệp đợc phép thí điểm cung ứng lao
động khán hộ công và giúp việc gia đình. Cũng trong năm 2000 có 30/139 doanh nghiệp
đã ký kết đựơc hợp đồng xuất khẩu lao động đa đợc 6000 lao động (3256 nữ) sang làm
việc tập trung ở ngành nh điện tử, may mặc, dệt, xây dựng, thuyền viên đánh cá, riêng
khán hộ công và giúp việc gia đình là 1950 ngời. Trong năm 2000 có 306 lao động bị trả
về nớc trớc thời hạn chiếm 5,7% số lao động đa sang. Nguyên nhân 108 ngời (35,3%) vì
lý do sức khoẻ; 127 (41,5%) do tiếng Hoa kém; 11 ngời (3,59%) vi phạm kỷ luật; 6 ngời
(1,96%) do phía chủ và công ty môi giới không chấp nhận. Từ tháng 11/1999 đến 2002 có
26.500 lao động phân bố ở 28 ngành nghề khác nhau trong đó làm việc sản xuất chế tạo
chiếm 50%, giúp việc gia đình và khán hộ công là 32%, thuyền viên la 7%. Thu nhập bình
quân là 250-300 USD/tháng. Năm 2003: 1500 lao động Việt Nam bị bắt giữ vì làm ngoài.
+ Malaysia: chính thức hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ cuối tháng
4/2002.
Đây là quốc gia có diện tích bằng diện tích của Việt Nam nhng dân số chỉ bằng 1/3; tốc độ

tăng trởng kinh tế đạt trên 8%/năm. Luật pháp Malaysia quy định ngời lao động nớc ngoài
ở Malaysia đợc hởng sự đối xử nh đối với lao động bản xứ về tiền lơng và các lợi ích khác.
Thời hạn hợp đồng là 3 năm, có thể gia hạn 5 năm đối với lao động tay nghề thấp và 6
năm với lao động tay nghề cao. Thu nhập bình quân khoảng 200 USD/ tháng. Từ tháng 4
đến tháng 8/2002 đa trên 4000 ngời đi làm việc, tính bình quân mỗi tháng đa trên 1000 lao
động. Từ tháng 4/2002 đến cuối 2003 có 70 doanh nghiệp đợc chính phủ cho phép làm
thí điểm xuất khẩu lao động sang Malai đã đa 70.000 lao động đi làm việc, chủ yếu là lao
động phổ thông cho lĩnh vực xây dựng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Năm 2003 đa đợc 40.000 lao động. Đầu năm 2004, hơn 700 lao động Việt Nam trong
ngành xây dựng bị mất việc. Đặc trng của thị trờng này là có nhu cầu về lao động có tay
nghề và chuyên môn vừa phải, chi phí đi lại thấp. Trong tơng lai thị trờng Malai có thể
tiếp nhận tới 200.000 lao động Việt Nam.
Tóm lại, ta thấy rằng thị trờng xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ yếu
mới chỉ ở khu vực châu á, cha phát triển đợc ở các khu vực khác. Mặt khác, ngay
trên chính thị trừơng truyền thống của mình thì tỷ lệ lao động Việt Nam trong tổng
số lao động nớc ngoài vẫn còn rất thấp.
d) Doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Năm 1996 mới có 20 doanh nghiệp đợc cấp giấy phép xuất khẩu lao động thì đến năm
2003 con số này đã lên tới 156 trong đó có 15 doanh nghiệp chuyên xuất khẩu lao động,
141 doanh nghiệp ngành nghề khác đợc bổ sung chức năng xuất khẩu lao động; cũng
trong số này thì có 85 doanh nghiệp thuộc 19 bộ, ngành, cơ quan trực thuộc chính phủ, 57
doanh nghiệp thuộc 31 tỉnh, thành phố, 11 doanh nghiệp thuộc 5 đoàn thể ở trung ơng và
3 doanh nghiệp t nhân đựơc làm thí điểm xuất khẩu lao động. Các công ty có uy tín lớn,
đóng góp nhiều cho hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian qua nh:
công ty SONA, VIETRACIMEX ( thuộc bộ GTVT), VINACONEX ( thuộc bộ xây dựng).
Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều doanh nghiệp hoạt động cha hiệu quả. Năm 2001, 1 doanh
nghiệp đã bị thu hồi giấy phép do vi phạm nghiêm trọng nghị định 152/CP và 4 doanh
nghiệp do hoạt động kém hiệu quả; đình chỉ hoạt động của 1 doanh nghiệp; khiển trách,
cảnh cáo một số doanh nghiệp; công bố huỷ giấy phép hết thời hạn hoạt động của 7 doanh
nghiệp.

Đây chỉ là những con số thống kê trên sổ sách, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này không hiệu quả nhng cha bị khiển trách
và còn rất nhiều doanh nghiệp ma mà các cơ quan quản lý nhà nớc trong lĩnh vực
này cha nắm rõ hết đựơc.
e) Cơ chế tài chính.
Trong giai đoạn đầu (1980-1990) ngời lao động đợc sự bao cấp từ phía nhà nớc và nớc
tiếp nhận lao động nên vấn đề tài chính không phải là một sức ép với ngời lao động. Nhng
trong giai đoạn này (từ 1991 trở đi) khi xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật
thị trờng thì nhà nớc thôi không bao cấp nữa. Thay vào đó nhà nứơc ban hành một loạt
các nghị định và thông t hớng dẫn chế độ tài chính đối với ngới lao động đi làm việc ở
nớc ngoài trong đó phân định rõ trách nhiệm thu chi tài chính đối với ngời lao động, các
tổ chức kinh tế và nghĩa vụ của họ với nhà nứơc. Luật xem ra là hợp lý nhng vấn đề thực
hiện nó thì còn gây nhiều bức xúc, tồn tại. Thứ nhất, vì lợi nhuận nhiều tổ chức kinh tế
vẫn thu phí cao hơn so với pháp luật quy định và dĩ nhiên ngời lao động không biết điều
này. Thứ hai, cha có một cơ quan tài chính nào chính thức ra đời để hỗ trợ về tài chính
cho ngời lao động. Ngời lao động muốn vay vốn thì phải thế chấp rất lớn ở ngân hàng, số
tiền vay đợc cũng chỉ bằng 80% tổng chi phí hợp pháp ghi trong hợp đồng, thủ tục lại rờm
rà, lãi suất cao.
Nói chung, các thủ tục của khâu tài chính cha tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao
động. Cung cấp tài chính cho ngời lao động đi làm việc ở nứơc ngoài cha phải là lĩnh
vực quan tâm của các ngân hàng và quỹ tín dụng.
II. LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ TỪ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
1.Lợi ích
a) Hiệu quả về kinh tế.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh doanh nên lợi ích về kinh tế bao giờ cũng
đợc đặt làm đầu.
ã Lợi ích của nhà nứơc.
Trong thời kỳ 1980-1990 thông qua các hiệp định liên chính phủ, nghị định th nhà nớc ta
đã đợc tổng số là 277.183 lao động và chuyên gia đi làm việc ở các nớc XHCN, trực tiếp
thu về 263.062 triệu đồng (thời giá 1990) tức 482,1 triệu rúp phi mậu dịch. Riêng số lao

động ở Iraq cuối 1989 nộp ngân sách nhà nứơc 4,1 triệu rúp và 9 triệu USD.
Bảng7: Số ngoại tệ thu về cho ngân sách nhà nớc.
Đơn vị (triệu đồng)
Năm Ngoại tệ thu về quy đổi
đồngVN
1989 102.940
1990 120.174
1991 161.358
1992 187.612
1993 174.013
1994 77.128
Tổng 823.225
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.
Nếu tính bình quân hàng năm mức chi phí quản lý cho một lao động đi làm việc ở nớc
ngoài là khoảng 30 USD và mức thu về khoảng 36,7 USD thì nhà nớc lãi 6,7 USD/ ngời/
năm. Nếu hàng năm chúng ta đa hàng chục nghìn thậm chí hàng trăm nghìn lao động đi
làm việc ở nứơc ngoài thì ngân sách nhà nớc sẽ tăng lên đáng kể.
Lợi ích kinh tế của nhà nứơc còn đợc thể hiện ở việc giảm đợc hàng chục tỷ đồng cho
ngân sách nhà nớc do không phải giải quyết việc làm cho những ngời lao động đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài và một bộ phận nhỏ những ngời ăn theo (những ngời gián tiếp
đợc tạo việc làm nhờ những lao động đi xuất khẩu).
ã Lợi ích với ngời lao động.
Động cơ chủ yếu thúc đẩy họ đi làm việc ở nớc ngoài chính là thu nhập cao. Theo các con
số thống kê thì thu nhập bình quân của ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài bằng 10-15
lần so với thu nhập của lao động trong nớc. Chúng ta có thể lấy ví dụ nh sau:
Bảng 8: Thu nhập của lao động nớc ngoài tại một số thị trờng.
Đơn vị tính: USD/ngời/ năm.
Nớc
Nghề
Nhật Bản Hàn Quốc Lybia Đài Loan

Laođộng
phổ thông
4.800 4.800 2.640 3.065
Thợ nề,
mộc
6.000 3.042
Thợ điện 6.000 6.000 3.042
Thợ hàn 7.200 7.200 5.292
Thợ dệt 6.000 6.000 4.800
Thợ may 6.000 6.000 4.800
Khán hộ
công
3.065
Nguồn: Tạp chí thị trờng- giá cả số 3-2001, trang 27.
Nh vậy, sau khi hết hạn lao động ở nớc ngoài (thờng là 2 năm) ngời lao động có thể tích
luỹ đợc 70-80 triệu đồng với lao động phổ thông và 200-210 triệu đồng với lao động có
tay nghề .
Trong giai đoạn 1980-1990 số hàng hoá mà ngời lao động Việt Nam ở các nớc XHCN
gửi về cho gia đình ớc trị giá 720 tỷ đồng Việt Nam và ở các nớc khác là trên 7 triệu
USD. Từ năm 1991 đến nay theo lời phát biểu của thủ tớng Phan Văn Khải tại hội nghị
xuất khẩu lao động và chuyên gia họp tại Hà Nội ngày 10,11-9/2001 thì tính đến năm
2001 thu nhập ròng mà ngời lao động làm việc ở nớc ngoài chuyển về nớc là 1,2 tỷ USD/
năm. Riêng năm 2000 là 1,25 tỷ USD trong đó 250 triệu USD là của ngời đi lao động xuất
khẩu theo các hợp đồng mới và 1 tỷ USD là do số lao động cũ ở lại làm việc và hoạt động
kinh tế khác Năm 2002 con số này là 1,4 tỷ USD.
ã Lợi ích với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Cha có một thống kê cụ thể nào về lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này nhng qua báo cáo cho thấy tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu của hoạt
động xuất khẩu lao động ở một số doanh nghiệp đạt 15-20%.
Bảng 9: Số ngoại tệ thu về qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động giai đoạn

1991-1999.
Năm Số ngoại tệ thu về
(1.000USD)
1991 2.500
1992 6.800
1993 15.800
1994 43.100
1995 77.900
1996 100.800
1997 129.200
1998 148.300
1999 150.800

×