Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chăn nuôi c p việt nam – chi nhánh hà nội 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.78 KB, 77 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
********
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI
C.P VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.
Sinh viên thực hiện : VŨ HUY DU
Lớp : KTC - K10
Khoa : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
HÀ NỘI, THÁNG 04/2011
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ cao thì nền
kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu
vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phong phú, đa dạng
đồng thời thời với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các
doanh nghiệp ngày càng cao. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong
kinh doanh, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Bởi
vậy các doanh nghiệp phải nhận thức rõ vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vỡ nú
mang tính chất quyết định tới sự “thành bại” của doanh nghiệp.
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận cho nên việc xác định kết quả
kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh
các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác hạch toán kết quả bán hàng là
rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá
trị pháp lý và độ tin cậy cao trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định kinh tế phù hợp. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm nên hoạt động
tiêu thụ thành phẩm sau khi sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Công ty đã ra sức đẩy mạnh sản xuất, chú trọng đến chất lượng sản phẩm,


luôn tìm hiểu và phát triển đến những thị trường mới để đẩy mạnh công tác bán hàng, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại công ty cùng với kiến thức thu
nhận trong thời gian học tập tại trường, được sự hướng dẫn nhiệt tình của anh chị trong
phòng kế toán, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
1” làm báo cáo chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề được thực hiện theo phương
pháp nghiên cứu dựa trên lý luận, quan sát thực tế quá trình bán hàng và công tác sổ kế
toán, từ đó đề xuất phương hướng giải quyết những bất hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội 1.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – Chi nhánh Hà nội 1.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội 1.
Tuy nhiên kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa nhiều, thời gian hoàn thành
chuyên đề gấp rút nên bài viết của em không tránh khỏi những điểm hạn chế. Kính mong
các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán cùng các anh chị trong phòng kế toán tại
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội 1 chỉ bảo, đóng góp thêm
để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán. Đồng thời
em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công ty cổ phần chi chăn nuôi C.P Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội 1 thời gian qua đã cung cấp những ý kiến quý báu cho chuyên
đề này.

Hà Nội, tháng 03/2011
Sinh viên
Vũ Huy Du
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. NỘI DUNG CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1. Khái niệm thành phẩm, hàng hóa:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định, được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm là sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn trong quy trình
công nghệ sản xuất nhất định nào đó (trừ công đoạn chế biến cuối cùng) nhưng do yêu
cầu của sản xuất và tiêu thụ được nhập kho và khi bán cho khách hàng thì nửa thành
phẩm cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
Hàng hóa là các vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của xã hội.
1.2. Khái niệm bán hàng, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn liền với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Phương thức bán hàng:
- Phương thức bán buôn là phương thức bán hàng cho khách hàng với khối lượng
hàng bán lớn, giá bán buôn biến động tùy thuộc vào số lượng, khối lượng hàng bán và
phương thức thanh toán. Thông thường hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.

- Phương thức bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ. Qua khâu bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lưu thông
nên giá trị và giá trị sử dụng được thực hiện đầy đủ.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi là phương thức doanh nghiệp giao hàng
cho cơ sở đại lý bán hàng trực tiếp, bên nhận đại lý khi bán được hàng sẽ thanh toán tiên
f hàng cho doanh nghiệp và hưởng số hoa hồng. Hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp tới khi đại lý thanh toán hay thông báo hàng đá bán.
Phương thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp: Sau khi kiểm nhận hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền
hàng cho bên bán hàng theo:
 Thanh toán bằng tiền mặt
 Hàng đổi hàng
 Thanh toán không dùng tiền mặt: thông qua ngân hàng (sec, chuyển khoản,
thanh toán bù trừ…), trái phiếu, cổ phiếu hoặc tài sản có giá trị tương đương.
- Thanh toán trả chậm, trả góp: Khách hàng chưa thanh toán tiền ngay mà thanh toán
trả chậm theo điều kiện tín dụng ưu đãi thỏa thuận giữa hai bên.
1.3. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại là khoản chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết mà doanh
nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận.
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa đã xác định tiêu thụ, ghi nhận doanh
thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế hoặc theo các chính sách bảo hành như hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một
cách đặc biệt trờn giỏ đó thỏa thuận trên hóa đơn vỡ lớ do hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: Là loại thuế gián thu, được tớnh trờn
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích như rượu, bia, thuốc lá.
- Thuế xuất khẩu: Là thuế đỏnh trờn hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với nước
ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
1.4. Giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất. Với vật tư tiêu thụ là giá trị ghi sổ,
với hàng hóa tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua hàng hóa tiêu thụ và chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.
1.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản
hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh
nghiệp như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn, thuế - phí là lệ phớ…
1.6. Chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ có tính chất tài chính doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán phát sinh từ các
khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp và được
ghi nhận khi thỏa mãn cả hai điều kiện là có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch đó và doanh thu được ghi nhận là tương đối chắc chắn.
1.7. Chi phí khác và thu nhập khác
- Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh
Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp và phụ thuộc chủ yếu
vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kết quả từ hoạt
động SXKD (bán
hàng, cung cấp
dịch vụ )
=
Tổng DT thuần về

bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn của hàng
xuất đã bán và chi
phí thuế TNDN
-
CPBH và
CPQLDN
II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
2.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Thông qua số liệu do kế toán cung cấp giúp cho những nhà điều hành của doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả
nhất. Trong nền kinh tế mở hiện nay, kế toán không chỉ là công cụ của những người quản
lý điều hành sản xuất kinh doanh mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những
người chủ sở hữu doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh
nghiệp như các nhà đầu tư, nhà thầu.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo cáo tài chính và định kì phân tích

hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
III. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẨM
Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để thể hiện
giá trị của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan
đến thành phẩm.
3.1. Đối với thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo
giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kì bao gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chớ phớ sản xuất chung
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho được tính theo
giá thực tế gia công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công.
- Thành phẩm đó bỏn bị trả lại nhập kho: Đỏnh giá bằng giá thực tế tại thời điểm
xuất trước đây.
3.2. Đối với thành phẩm xuất kho
Theo Chuẩn mực số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của
thành phẩm xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tớnh giỏ theo giá đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào
số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lụ đú để tính trị giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính
căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
=
Số lượng thành phẩm
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
Đơn giá

bình quân
=
Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Trị giá vốn của
thành phẩm xuất kho
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Dựa trên giả thuyết là thành phẩm
nào nhập trước thì xuất trước, khi xuất lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó
để tính giá trị thực tế thành phẩm xuất kho.
- Phương pháp nhập trước xuất sau (LIFO): Dựa trên giả thuyết là thành phẩm nhập
kho sau thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua
thực tế của hàng xuất kho.
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
4.1. Chứng từ kế toán áp dụng
Tùy từng phương thức, hình thức bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho (01 – VT), phiếu xuất kho (02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (06 – VT)
- Hóa đơn (GTGT), húa đơn bán hàng thông thường (02 GTGT – 3LL)
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01 – BH), thẻ quầy hàng (02 – BH)
Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng và kết cấu của tài khoản
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Nội dung: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
hạch toán (TK 511 không có số dư cuối kỳ).
• Kết cấu tài khoản:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK512 - Doanh thu nội bộ.
• Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp
• Kết cấu tài khoản này tương tự TK 511
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thuần, doanh thu bất động sản
sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ BĐS đầu
tư của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TK 521 - Chiết khấu thương mại
• Nội dung: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, đã
thanh toán cho người mua hàng (TK 521 không có số dư cuối kỳ).
• Kết cấu TK 521
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
• Nội dung: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại (TK 531 không có số dư).
• Kết cấu TK 531
TK 531 – Hàng bán bị trả lại

TK 532- Giảm giá hàng bán
• Nội dung: phản ánh giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm
giá hàng bán trong kỳ kế toán (TK 532 không có số dư).
• Kết cấu TK 532
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Kết cấu tài khoản
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
-Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
-Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
- Doanh thu của hàng bán bị
trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu
khách hàng về số sản phẩm
hàng hóa đã bán.
-Kết chuyển doanh thu của hàng
bán bị trả lại vào bên Nợ tài
khoản 511 hoặc tài khoản 512
để xác định doanh thu thuần
trong kỳ báo cáo.
-Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp thuận cho người mua
hàng do hàng kém phẩm chất
hoặc sai quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.

-Kết chuyển toàn bộ số tiền
giảm giá hàng bán sang tài
khoản 511 để xác định doanh
thu thuần.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
• Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 334,338 TK 642 TK 911
Tiền lương và các khoản trích Kết chuyển chi phí
theo lương của nhân viên quản lý quản lý doanh nghiệp
TK 142, 242, 152, 153
Chi phí vật liệu, đồ dùng
dụng cụ dùng cho quản lý
TK 214, 139, 352 TK 139, 352
Khấu hao TSCĐ dùng chung DN
trích lập dự phòng phải thu, phải trả Hoàn nhập dự phòng phải thu
TK 111, 112, 331 khú đũi, dự phòng phải trả
Chi phí QLDN khác bằng tiền
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
• Nội dung tài khoản: Dùng để phản ánh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
• Kết cấu tài khoản
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
-Các chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ.
-Số dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ

này lớn hơn số dự phòng đã lập
kỳ trước chưa sử dụng hết).
-Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
-Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng phải trả
(Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết).
-Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Trình tự kế toán
4.3. Các phương pháp doanh nghiệp hạch toán chi tiết thành phẩm hàng hóa
• Phương pháp ghi thẻ song song
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
TK 711
TK 632
TK 641,642
TK 635
TK 811
Tk 8211
TK 515
TK 511, 512
511511,512
TK 911
TK 8211

Tk 4212
K/c doanh thu HĐTC
trong kỳ
K/c CL PS có lớn hơn
PS Nợ TK 8211
K/c CP thuế TN hiện hành
CL PS Nợ lớn hơn PS Có
TK 8211
K/c kết quả lãi sau
thuế TNDN
K/c kết quả lỗ sau thuế
K/c doanh thu thuần
trong kỳ
K/c giá vốn hàng bán
K/c CPBH,
CPQLDN
K/c thu nhập khác
trong kỳ
K/c CP hoạt động

tài chính
K/c CP khác
-Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư
và dịch vụ đã bán.
-Chi phí hoạt động tài chính,
chi phí thuế TNDN và chi phí
khác.
-Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN.

-Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về số sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài
chính, các khoản thu nhập
khác và các khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN
-Kết chuyển lỗ.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hóa về mặt khối lượng nhập,
xuất, tồn kho.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh điểm kể cả mặt
khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho
Ưu điểm: Việc ghi chép đối chiếu, kiểm tra đơn giản và dễ dàng.
Nhược điểm: Việc ghi chép của kế toán và thủ kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy rất
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp cú ớt chủng loại thành phẩm, các nghiệp vụ
chứng từ nhập xuất ít, không thường xuyên, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế
toán không cao.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
• Phương pháp đối sổ chiếu luân chuyển:
Nội dung phương pháp này so với phương pháp trên chỉ khác thay vì ghi chép vào thẻ
hay sổ chi tiết thành phẩm thì ở đây kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần vào

cuối thỏng trờn bảng kê nhập, xuất kế toán lập khi có chứng từ nhập, xuất thủ kho gửi lên.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
nhập-xuất -tồn
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nhược điểm: Do kế toán không ghi sổ trong thỏng nờn công việc kiểm tra số liệu
hàng ngày giữa kho và phòng kế toán không thực hiện được và công việc kế toán bị dồn
vào cuối tháng dẫn đến việc cung cấp số liệu không kịp thời. Việc ghi sổ kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng
Áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp cú ớt cỏc nghiệp vụ nhập xuất, không bố trớ
riờng kế toán chi tiết hàng hóa và không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập
xuất hàng ngày.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
• Phương pháp ghi số dư:
Nội dung của phương pháp này so với 2 phương pháp trờn cú những điểm khác
nhau: Về hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm được tiến hành theo chỉ tiêu số
lượng, còn ở phòng kế toán được hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thêm sổ số dư ghi số tồn kho thành phẩm vào cuối tháng
theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: Định kỳ phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận

các chứng từ nhập xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc tiến hành đều trong tháng.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi bằng tiền mặt theo từng nhóm, loại thành phẩm
nên muốn biết cụ thể một thứ thành phẩm nào đó phải trực tiếp xuống kho.
Áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm nhiều, việc
xuất kho thường xuyên hàng ngày, đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán, hệ thống
danh điểm từng loại thành phẩm, đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ kĩ thuật nghiệp vụ.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
V. CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG
• Hình thức kế toán nhật ký chung: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế
của nghiệp vụ đó. Sau lấy số liệu trờn cỏc sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, các sổ-thẻ kế toán chi tiết
• Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
Thẻ kho

Chứng từ nhập
Bảng kê nhập Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Bảng kê lũy
kế nhập
Bảng kê lũy
kế xuất
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng
từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ sử dụng: Nhật ký-Sổ cái, Các sổ-thẻ kế toán chi tiết
• Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ-
Đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập, trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, cú cựng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu
liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ)
và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Các loại sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các sổ-thẻ
kế toán chi tiết.
• Hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ có đặc trưng cơ bản sau:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản
kết hợp với phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết theo cùng một sổ kế

toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chỉ tiêu quản lý kinh tế,
tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ sử dụng: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, các sổ-thẻ kế toán chi tiết.
• Hình thức kế toán trên máy tính:
Công việc kế toán sẽ được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định và tương ứng sẽ cú cỏc loại sổ của hình thức
kế toán đó nhưng không hạch toán giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi
Có để Nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ
cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc vào một thời điểm bất kỳ), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ
(Cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với các số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kỳ.
Trong phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ
cái hoặc Nhật ký- Sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
TRấN MÁY TÍNH (BIỂU 1.1)
Ghi chú:
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI 1

I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN MÁY VI
TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- SỔ KẾ TOÁN
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ chi tiết
- BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
- BÁO CÁO KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ
MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty.
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam (tiền thõn là Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam) là thành viên của tập đoàn C.P Group tại Thái Lan – Một tập đoàn
hàng đầu của Thái Lan trong lĩnh vực công nông nghiệp và đa dạng lĩnh vực kinh doanh,
điển hình là lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao và an toàn
cho người tiêu dùng, được cấp giấp phép thành lập số 1587/GP vào ngày 10 tháng 6 năm

1996 của Bộ kế hoạch và đầu tư với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Các lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay bao gồm: Hạt giống,
thức ăn chăn nuôi và thủy sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bị chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản, nuôi gia công heo, gà và chế biến thực phẩm.
- Tên công ty: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – Chi Nhánh Hà Nội 1.
- Tên tiếng anh: C.P Vietnam Livestock Corporation – Hanoi 1 Branch.
- Chi nhánh tại Hà Nội: Số 9 - Dãy A - Lô số 1 - Khu đô thị mới Trung Yên, Trung
Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.38357485 Fax: 04.38357486
- Tài khoản giao dịch: 0905020000028 tại ngân hàng liên doanh Việt Thái
Sau khi thành lập với số vốn đầu tư ban đầu 30.000.000USD, công ty đó xõy dựng nhà
máy thức ăn chăn nuôi ở Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội và từng bước phát triển, hoạt
động có hiệu quả trong tập đoàn C.P Việt Nam. Từ chỗ chỉ kinh doanh thức ăn chăn nuôi
thì hiện nay công ty đã đa dạng ngành nghề kinh doanh cung cấp hạt giống các sản phẩm
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là sản phẩm sạch sơ chế, chế biến từ gà sạch, lợn
sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần vào việc bảo về lợi ích và sức khỏe
của người tiêu dùng.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì
việc mở rộng quy mô công ty là hết sức cấp thiết. Trước yêu cầu đó, công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam đã được phép thành lập chi nhánh ở Hà Nội theo quyết định số
2761/QĐ-UB ngày 18/7/1997 của UBND thành phố Hà Nội đặt tại số 276 phố Khõm
Thiờn, quận Đống Đa và nay đã chuyển về Số 9-Dóy A-Lụ số 1-Khu đô thị mới Trung
Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tiếp sau đú cỏc chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thanh Hóa
lần lượt thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng trưởng lợi nhuận của công ty.
Các chi nhánh hoạt động theo ủy quyền của công ty và mỗi chi nhánh đảm nhiệm một
chức năng khác nhau trong quy trình khép kín và thống nhất. Theo đó chi nhánh tại Hà

Nội có chức năng chính là cung cấp các thực phẩm sạch sơ chế từ gà và lợn. Trong những
năm qua nhờ có chiến lược cũng như nắm bắt được nhu cầu thị trường nên doanh thu hàng
năm của chi nhánh không ngừng tăng trưởng.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành thực phẩm chịu tác động tâm lý, thói quen của
người tiêu dùng, dễ gặp rủi ro do thời tiết khí hậu, các dịch bệnh bựng phỏt. Hiện nay, trên
thị trường có rất nhiều công ty hoạt động cùng ngành, lĩnh vực nên không thể tránh khỏi
sự canh tranh ngày càng gay gắt.
Từ tháng 01/2011, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với
tên gọi đầy đủ là Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam và với tổng số vốn đầu tư là
36.000.000 USD để phù hợp với môi trường kinh doanh. Cùng với sự phát triển chung của
công ty thì chi nhánh tại Hà Nội cũng đang trên đà phát triển và từng bước khẳng định vị
thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm.
Tình hình tài chính của chi nhánh những năm gần đây nhìn chung tương đối khả quan,
lợi nhuận của không ngừng tăng qua các năm. Để đạt được sự phát triển như vậy là cả quá
trình vận hành trơn tru của bộ máy công ty, sự cố gắng của toàn thể cán bộ và công nhân
viên chi nhánh tại Hà Nội, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 2.1: Khỏi quát tình hình phát triển của công ty trong các năm gần đây
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu MS TM Năm 2009 Năm 2010
1 DT bán hàng và ccdv 01 18.844.094.000 20.549.721.000
2 Các khoản giảm trừ DT
- Chiết khấu thương mại
- Hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán
- Thuế xuất khẩu
02 2.238.173.262
167.862.990
55.954.330
126.170.000

3.083.458.245
246.596.660
154.122.900
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.888.185.942 2.671.738.685
3 DTT về bán hàng và ccdv 10 16.605.922.200 17.467.264.025
4 Giá vốn hàng bán 11 11.830.322.670 12.227.084.370
5 LN gộp về bán hàng và ccdv 20 4.775.599.530 5.240.179.655
6 DT hoạt động tài chính 21
7 Chi phí tài chính
-Trong đó: cp đi vay
22
23
433.518.490
360.000.000
456.120.518
360.000.000
8 Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
24 2.715.021.644
2.030.778.310
684.243.334
3.047.986.892
2.424.841.482
623.145.410
9 Lợi nhuận thuần từ hđ KD 30 1.627.059.396 1.736.072.245
13 Tổng LN kế toán trước thuế 50 1.627.059.396 1.736.072.245

14 Chi phí thuế TNDN 51 406.764.849 434.018.061
15 LN sau thuế TNDN 60 1.220.294.547 1.302.054.184
Tổng DT năm 2010 tăng 1.705.627.000đ tương đương với 9,05% chứng tỏ tình
hình tiêu thụ sản phẩm khả quan, các khoản giảm trừ doanh thu tăng 844.284.983đ tương
đương với 37,7% chủ yếu do sự thay đổi trong số thuế xuất khẩu phải nộp. Đặc biệt trong
năm 2010 không phát sinh hàng bán bị trả lại chứng tỏ chất lượng sản phẩm đã được nâng
cao. Từ sự biến động của tổng DT và các khoản giảm trừ,, doanh thu thuần năm 2010 tăng
5,2% so với năm 2009. Giá vốn hàng bán tăng 396.761.700đ, tốc độ tăng 3,4% nhor hơn
tốc độ tăng của doanh thu thuần. Như vậy cùng với việc sản lượng tiêu thụ tăng, công ty
cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam còn chứng tỏ thành tích trong nâng cao hiệu suất quản lý
các chi phí trực tiếp. Chi phí quản lý kinh doanh tăng 12,3% chủ yếu là tăng chi phí bán
hàng do công ty có chính sách quảng bá, giới thiệu sản phẩm và quan tâm hơn tới chăm
sóc đại lý, đặc biệt chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là thành tích trong việc tiết kiệm
các chi phí liên quan đến quản lý. Lợi nhuận trước thuế tăng 109.012.849đ tương đương
6,7% lớn hơn tốc độ tăng của DTT là một kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện kinh tế
khó khăn. Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 được đánh giá tốt, các chỉ
số doanh thu, lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên tỷ lệ chi phí quản lý kinh doanh trong doanh
thu còn khá cao cho nên cần có chính sách quản lý chi phí hiệu quả hơn.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của chi nhánh Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam–
Chi nhánh Hà Nội 1.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh:
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, chi nhánh đã, đang và sẽ tiếp tục theo
đuổi lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống của mình là tiếp thị và bỏn cỏc sản phẩm
của công ty sơ chế từ gà sạch. Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ mở rộng ngành nghề kinh
doanh sang chế biến các sản phẩm từ lợn như giò lụa, chả bụng, xỳc xớch,… Đồng thời
phối hợp với các cơ quan chuyên môn địa phương trong các hoạt động khuyến nông nhằm
tăng trưởng lợi nhuận, giải quyết việc làm cho người lao động và góp phần đáng kể vào

việc phát triển ngành nghề chăn nuôi đang được nhà nước khuyến khích.
I.2.2. Thị trường tiêu thụ:
Hiện nay các sản phẩm của chi nhánh đã được người tiêu dùng biết đến với chất lượng
tốt và uy tín công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường. Các sản phẩm của chi
nhánh như gà nguyên con, đùi gà, cánh gà, chân gà, trứng gà,…đã có mặt trên khắp địa
bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh thành trong cả nước. Đứng trước sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong ngành thì doanh nghiệp luôn đổi mới cơ cấu mặt hàng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã, bao bì sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Xây dựng hệ thống Fresh Mart với tiêu chí là siêu thị “Mini” bỏn cỏc sản phẩm
sạch của chi nhánh công ty, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng kèm
theo một số đồ dùng thiết yếu để thu hút khách hàng
I.2.3. Quan hệ của chi nhánh với các bên có liên quan:
Để phát huy hiệu quả của “quy trỡnh khộp kớn”, chi nhánh luôn tìm kiếm đối tác để
mở rộng quan hệ kinh tế. Hiện nay, chi nhánh có quan hệ mật thiết với ngân hàng liên
doanh Việt Thái (VINASIAM Bank), Bangkok Bank, Agribank. Khách hàng chi nhánh là
các siêu thị, khách sạn, các cửa hàng bán đồ ăn nhanh như (Metro, BigC, Fivimart,
Deawoo, Melia, KFC, Lotteria…), các cửa hàng bán lẻ hay trực tiếp đến tay người tiêu
dùng. Năm 2008 đã phát triển và mở rộng mạng lưới Fresh Mart - cửa hàng bán sản phẩm
tươi sạch.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội 1.
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty
 Giám đốc: Là đại diện pháp nhân cho chi nhánh trong giao dịch với các đối tác của
công ty và các cơ quan nhà nước. Giám đốc đứng đầu chi nhánh có trách nhiệm
quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của chi nhánh thông qua trưởng phòng

các bộ phận.
 Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về chuyên môn văn phòng, lập dự
thảo điều lệ hoạt động, quản lý nhân sự cho công ty, tổ chức các cuộc giao dịch
đón tiếp, quan hệ đối nội và đối ngoại.
 Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính
kế toán, đảm bảo sự phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính của công ty để đưa ra quyết định quản
lý đúng đắn.
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, tiếp thị sản phẩm của
công ty tới người tiêu dùng, mở rộng thị trường tiêu thụ.
 Phòng kế hoạch: Dựa trên đơn đặt hàng lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm về mặt khối lượng, quy cách, phẩm chất trình giám đốc xem xét và kí duyệt.
 Phòng thu mua: Có nhiệm vụ tổng hợp nhu cầu các loại vật tư, thiết bị, máy móc,
đồ dùng văn phòng, văn phòng phẩm… của các bộ phận được giám đốc kí duyệt.
1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do tính chất của ngành sản xuất là thực phẩm, chế biến nên quy trình công nghệ mang
tính chất khác biệt. Nguyên liệu đầu vào của công ty là gà lông, trứng, lợn đều là những
nguyên liệu của chi nhánh công ty, không mua ngoài của các công ty khác.
Sơ đồ 2.2: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của chi nhánh công ty
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
Giám đốc
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng

Kế hoạch
Phòng
Thu mua
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán như: Kiểm tra, phân tích, xử lý, hoạch
định theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được cập nhật hàng ngày
vào máy tính. Công tác kế toán chia ra các phần hành cụ thể và chịu sự chỉ đạo tập trung
của kế toán trưởng.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh
 Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung các công việc của bộ phận kế toán, giúp
giám đốc chi nhánh tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10

lông
Vặt lông,
cắt tiết
C¾t tit
Rửa sạch (gà
sạch nguyên
con)
Sản phẩm mẫu
của từng công
ty
Các sản phẩm đóng
gói của công ty CP

Trứng Đóng hộp
Pha
lóc
Kho chờ bán
Lợn Mổ lợn
nhiều mảnh
Mẫu của
công ty
Kế toán trưởng
Kế toán chi
phí giá thành
sản phẩm
Kế toán
thanh toán
Thuế
Kế toán
HTK, NVL
TSCĐ
Kế toán
Tiền lương
BHXH
Thủ quỹ
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
tài chính của chi nhánh theo định kỳ. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm với
cơ quan nhà nước về chấp hành đúng các quy định về kế toán hiện hành.
 Kế toán HTK, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi biến động của HTK, TSCĐ. Kế
toán tiến hành theo dõi HTK về mặt giá trị và số lượng theo phương pháp KKĐK.
Đối với TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi tăng giảm nguyên giá, giá trị hao mòn,
giá trị còn lại chi tiết cho từng TSCĐ.

 Kế toán chi phí, giá thành sản phẩm: Chịu trách nhiệm tập hợp toàn bộ chi phí liên
quan đến quá trình sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí có
nhiệm vụ phân bổ chi phí một cách hợp lý, tớnh ra giá thành của sản phẩm đó làm
cơ sở cho việc tính ra giá bán đơn vị sản phẩm.
 Kế toán thanh toán và thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ phải thu, phải trả
phát sinh chi tiết tới từng khách hàng và nhà cung cấp, giao dịch với ngân hàng về
các khoản tiền vay, lãi tiền vay phải trả của chi nhánh.
 Kế toán tiền lương, BHXH: Chịu trách nhiệm tính toán tiền lương chính xác hợp
lý, phân bổ tiền lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
 Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi, giấy
tạm ứng. Bảo quản quỹ tiền mặt, theo dõi và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
2.2. Tổ chức, vận động chế độ kế toán tại chi nhánh
 Chính sách kế toán áp dụng: Chi nhánh công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
tại Hà Nội áp dụng hệ thống sổ kế toán theo quyết định 15/2006/BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và được cập nhật, bổ sung theo thay đổi của
chế độ và thiết kế cho phù hợp với đặc thù hoạt động của chi nhánh.
1. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
hàng năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ (Việt Nam Đồng).
3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp KKTX
4. Phương pháp tính thuế GTGT: Chi nhánh kinh doanh các sản phẩm sơ chế nông
nghiệp nên không phải chịu thuế GTGT.
5. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho trong kì theo phương pháp bình quân
gia quyền.
6. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
7. Hình thức kế toán: Công ty sử dụng Nhật ký chung.
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10
25
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
8. Phần mềm kế toán: Trước năm 2008 chi nhánh sử dụng phần mềm UNIT và từ

tháng 1/2009 áp dụng phần mềm SMART SOFT. Màn hình giao diện chung phần mềm:
SV: Vũ Huy Du Lớp: KTC – K10

×