TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp
Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp
PHẦN I
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất , nó phản ánh
quan hệ thơng mại , buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới . Cùng
với hình thức kinh doanh nhập khẩu , hình thức kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh tế
cơ bản của một quốc gia , nó là “chiếc chìa khoá” mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế
cho một quốc gia , tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nớc khi tham gia vào
hoạt động kinh tế quốc tế .
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa
dạng hoá các hoạt độnh kinh doanh của mình .
Kinh doanh xuất nhập khẩu thờng diễn ra các hình thức sau : Xuất khẩu hành hoá
hữu hình , hàng hoá vô hình (dịch vụ) ; xuất khẩu trực tiếp do chính các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ chức kinh doanh trung gian đảm nhận . Gắn liền với xuất
khẩu hàng hoá hữu hình , ngày nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.
2. Ý nghĩa của xuất khẩu.
2.1. Ý nghĩa lý luận.
- Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế tơng đối của đất nớc và kích
thích các ngành kinh tế phát triển , góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu
nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bớc đời sống nhân dân .
- Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng truyền thống
đợc thế giới a chuộng hay những mặt hàng tận dụng đợc những nguyên liệu có sẵn trong
nớc hay nớc khác không làm đợc hoặc làm đợc nhng giá thành cao .
- Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quanhệ đối ngoại với tất cả
các nớc nhất là với các nớc trong khu vực Đông Nam á , nâng cao uy tín của Việt Nam
trên trờng Quốc tế .
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá của Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm mới cho ngời lao
động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng nh nhận thức về công việc
của công nhân làm hàng xuất khẩu .
-Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có tiềm năng về
xuất khẩu
-Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu nhập Quốc
dân.
- Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi đợc kinh nghiệm
của quốc tế trong kinh doanh.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NỚC
1. Tình hình kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, khoảng cách về kinh tế giữa các nớc
phát triển và đang phát triển ngày càng cao. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới, tự do hoá thơng mại đang diễn ra trên toàn thế giới, thơng mại quốc tế và đầu t ra nớc
ngoài có tầm quan trọng ngày càng tăng đối với sự tăng trởng kinh tế của các nớc phát
triển nhất là Mỹ, EU và Nhật Bản ba trung tâm kinh tế của thế giới. Chính đặc điểm này
của nền kinh tế giới là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tất cả các nớc trên
thế giới đều hớng đến xuất khẩu mạnh mẽ những mặt hàng có thế mạnh của đất nớc mình.
Điều đó đã làm cho sự trao đổi hàng hoá giã các nớc trên thế giới ngày càng phát triển
mạnh mẽ, với tổng giá trị kim nghach xuất nhập khẩu giữa các nớc ngày càng lớn.
Nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây tuy có phát triển
chậm nhng sự gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới của các quốc gia ngày càng nhiều,
điển hình là Trung Quốc đã gia nhập tổ chức thơng mại thế giới(WTO) và sự cắt giảm và
xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các khu vực và tổ chức đã làm cho sự trao đổi thơng mại
giữa các nớc ngày càng phát triển.
2.Tình hình kinh tế trong nớc.
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam
Trong thời gian qua , nhất là trong năm 2000 kim nghạch xuất khẩu đạt gần14,5 tỷ
USD , tăng 25% so với xuất khẩu cả năm 1999 , tăng hơn 2,9 tỷ USD về số tuyệt đối . Kim
nghạch xuất khẩu trung bình tháng trong năm 2000 là 1,2 tỷ USD , trong khi đó mức tăng
của năm 1999 là 0,96 tỷ USD và mức xuất khẩu tính theo đầu ngời là 186 USD vợt qua
mức trung bình của các nớc có nền ngoại thơng đang phát triển theo đánh giá của Liên
Hiệp Quốc .
Cũng nh năm 1999 trớc đó, động lực chính cho mức tăng trởng cao của hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2000 vừa qua ngoài sự lên giá mạnh
của dầu thô còn là sự tiếp tục phục hồi nhanh chóng của các nền kinh tế trong khu vực,
đây cũng là bạn hàng chính của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó tăng nhu cầu nhập
khẩu hàng hoá từ Việt Nam.
Nh vậy,chúng ta đạt đợc kết quả to lớn đó, mà nguyên nhân quan trọng đó là : Do
chúng ta biết tận dụng những tiềm năng sẵn có của mình trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh . Trớc hết phải kể đến lợi thế về khí hậu , đất đai , nguồn nớc , về vị trí địa lý ,
hải cảng . Hơn nữa , do thuận lợi về điều kiện sản xuất cũng nh nguồn nhân lực dồi dào
nên giá thành một số sản phẩm của chúng ta thấp , điều này sẽ thúc đẩy khả năng cạnh
tranh cho mặt hàng nông thuỷ sản của nớc ta trên thị trờng thế giới .
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam
Hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đã gặp không ít các khó khăn cần
đợc khắc phục giải quyết đó là :
Chất lợng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong khâu chế biến cha đợc đầu
t thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất lợng hàng nông thuỷ sản xuất khẩu
của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh , cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới .
Trừ một số mặt hàng nông sản xuất khẩu có nhiều tiến bộ nh : gạo , chè , cà phê còn nói
chung sản phẩm nông sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất lợng thấp . Nh lúa
tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa không tiêu thụ đợc , điều đó khẳng
định việc tăng sản lợng không đi đôi với chất lợng dẫn đến hiệu quả không cao .
Do chất lợng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất khẩu của Việt Nam
còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trờng thế giới .
Trong điều kiện nh vậy, yêu cầu nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu là một vấn đề
bức bách . Mặt khác, chúng ta cha thiết lập đợc hệ thống thị trờng ổn định với mạng lới
khách hàng đáng tin cậy. Cho đến nay, phơng thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn
chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc dù chúng ta đã có nhiều cố gắng để tăng cờng xuất khẩu trực
tiếp. Hơn nữa, vấn đề thông tin về thị trờng nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh xuất khẩu cũng nh phục vụ cho nhu cầu về công tác quản lý xuất khẩu và
công tác nghiên cứu, nhìn chung còn quá ít ỏi ; cha đáp ứng đợc nhu cầu thực tế đòi hỏi.
Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin sâu rộng vế thị trờng để theo
dõi kịp thời về diễn biến cung cầu và giá cả trên thị trờng thế giới. Do nghiên cứu thị trờng
còn hạn chế, cha có những thông tin cần và đủ nên cha nắm bắt đợc những cơ hội và ứng
xử kịp thời những diễn biến của thị trờng .
Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định , không dự đoán đúng số
lợng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất khẩu cha sát với thực tế , khi cấp
đợc giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều khó khăn về thị trờng và giá cả . Do đó , lợi nhuận
xuất khẩu bị thua thiệt nhiều . Chính khâu điều hành xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp
nhàng ăn khớp , không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trờng để điều chỉnh , cấp giấy phép
không kịp thời đúng lúc nên ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế nh cha am hiểu thị trờng ,
thơng nhân , thông lệ Quốc tế dẫn đến tình trạng các doanh nhiệp xuất khẩu của Việt
Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về giá cả.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1.Nhân tố khách quan.
1.1. Chính sách của các nớc trên thế giới.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam sang các nớc trên thế giới.Để hàng hoá của chúng ta vào đợc thị trờng
của các nớc thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ luật pháp của các nớc đó, các chính sách
trong việc bảo hộ hàng hoá trong nớc của nớc đó, hàng rào thuế quan của nớc đó.
1.2. Chính sách trong nớc.
Nhà Nớc có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất khẩu của các
doanh nghiệp nớc ta. Nhà Nớc có thể thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu
Vai trò Nhà Nớc trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nớc phải thiết lập đợc một môi trờng thuận lợi hơn cho việc xuất khẩu , với
một chính sách tích cực chủ động , thu hẹp bộ máy quản lý hành chính giúp các doanh
nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu.
Nhà nớc cung cấp thông tin yếu tố cần thiết nh là thông tin những điều kiện
thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc, cơ sở hạ tầng, vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ
cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao năng lực của doanh nghiệp
2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc xuất khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp mình sang các nơc khác. Cụ thể nh là
Tìm hiểu thị trờng ngoài nớc mà doanh nghiệp định xuất khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nớc đó trớc khi xuất khẩu hàng hoá sang
Nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh tranhtrên thị trờng.
IV. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU.
1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất khẩu năm sau cao hơn
năm trớc điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với năm trớc về số lợng cũng có
thể cả về chất lợng
2. Tốc độ tăng trởng luỹ kế: Tốc độ tăng trởng luỹ kế diễn biến tăng dần, điều đó
chứng tỏ xuất khẩu có xu hớng phát triển đều và đó là một dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và
ngợc lại thì không tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của ta tham gia
xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về xuất khẩu .
4. Về thị trờng xuất khẩu: Thị trờng xuất khẩu càng lớn thì càng thuận lợi cho
chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn
về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nớc trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so với các nớc trong
khu vực chung ta có thể thấy đợc tình hình xuất khẩu của chúng ta nh thế nào để từ đó có
biện pháp để kích thích xuất khẩu.
Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng trởng
sau 3 tháng
(%)
Tăng trởng
sau 6 tháng
(%)
Tăng trởng sau
9 tháng (%)
Tăng trởng
sau12tháng
(%)
Tổng kim ngạch
Dầu thô
Không kể dầu thô
Khối Việt Nam
Khối FDI
-12,2
-22,2
-9,2
-15,6
5,4
-4,93
-18,9
-1
-7,9
17,3
3,2
-12,1
7,7
2,5
19,9
11,2
4,6
12,9
7,4
25,3
Nguồn: tạp chí thơng mại số7/2003
PHẦN II.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam , có giá trị
ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ t trong các ngành kinh tế quốc dân ( sau dầu , gạo , và
hàng may mặc ) trớc năm 2001và đã vơn lên hàng thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại .
Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dỡng cao rất cần thiết cho sự phát triển của con ngời.
Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
dân c đặc biệt ở những vùng nông thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản cung cấp công ăn việc làm thờng xuyên cho khoảng 1,1 triệu ngời , tơng
ứng với 2,9 % lực lợng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những đóng góp
đáng kể cho sự khởi động và tăng trởng kinh tế nói chung của nhiều nớc .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập trực tiếp và gián
tiếp cho một bộ phận dân c làm nghề khai thác , nuôi trồng , chế biến và tiêu thụ cũng nh
các ngành dịch vụ cho nghề cá nh : Cảng , bến , đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nớc đá ,
cung cấp dầu nhớt, cung cấp các thiết bị nuôi , cung cấp bao bì và sản xuất hàng tiêu
dùng cho ng dân . Theo ớc tính có tới 150 triệu ngời trên thế giới sống phụ thuộc hoàn
toàn hay một phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức đợc làm từ ngọc trai rất đợc a truộng trên thế giới với giá trị cũng rất
cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ ngời ta cũng có thể làm ra những món hàng độc đáo
ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi ngời .
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nớc một khoản ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong
việc xây dựng và phát triển đất nớc . Các sản phẩm đợc xuất khẩu ra nhiều nớc trong khu
vực và trên thế giới, góp phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản
Việt Nam nói riêng trên trờng quốc tế .
Với những vai trò hết sức to lớn nh trên và những thuận lợi , tiềm năng vô cùng dồi
dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con ngời , phát triển nghề nuôi trồng, khai
thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng trong nớc và hoạt động xuất khẩu là một trong
những mục tiêu sống còn của nền kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt Nam.
2.1. Phân bố ng nghiệp
Vùng phát triển ng nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven biển từ Bình Thuận trở
vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà Rịa – Vũng Tàu , Tiền Giang , Bến Tre , Trà
Vinh, Kiên Giang , Bạc Liêu , Cà Mau , với giá trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100 nghìn tấn / năm), sau đó
là Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận (50 – 60 nghìn tấn/ năm).
Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nớc ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu , Sóc Trăng thành
phố Hồ Chí Minh ( từ 10 – 20 nghìn tấn / năm ) . Riêng tôm thì tập trung cao nhất ở Cà
Mau với sản lợng hàng năm trên 25 nghìn tấn, chiếm 70 % sản lợng tôm cả nớc .
Các vùng trọng điểm ng nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận, Vũng Tàu ,
Kiên Giang , Cà Mau .
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến phát triển và phân bố ng nghiệp
ã Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nớc ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa bao gồm mặt nớc
trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn đảo và quần đảo . Nhiệt độ vùng biển tơng đối ấm
và ổn định quanh năm , thích hợp cho sự sinh trởng của các loài thuỷ sản nớc mặn nớc ,
nớc lợ .
Biển Việt Nam có trữ lợng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng chục vạn ha
diện tích mặt nớc trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn ; 54 vạn ha vùng ngập nớc ; 5,7
vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch ) có thể nuôi tôm , cá và các thuỷ sản khác . Do
đó , ngành nuôi thuỷ sản của nớc ta , kể cả thuỷ sản nớc mặn , nớc lợ , nớc ngọt có thể trở
thành ngành sản xuất chính .
Vùng biển nớc ta có nhiều loài cá và đặc sản quí với hàng nghìn loài cá biển , 3 trăm
loài cua biển , 40 loài tôm he , gần 3 trăm loài trai ốc hến , 1 trăm loài tôm , trên 3 trăm
loài rong biển . Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu cao, đợc a chuộng trên thị
trờng quốc tế .
Tổng trữ lợng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu tấn , trong đó gần 1,6
triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với trữ lợng cá trên , có thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4
triệu tấn / năm .
ã Nhóm yếu tố kinh tế – xã hội
Tiềm năng của biển nớc ta lớn , nhng hiện nay sản lợng cá đánh bắt và các đặc sản
biển , sản lợng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ , nớc ngọt còn thấp . Có nhiều
nguyên nhân hạn chế khai thác tiềm năng của biển trong đó nguyên nhân quan trọng là cha
đầu t đúng mức lao động , nhất là lao động kỹ thuật cho nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và
hải sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang đợc chú trọng phát triển . Ngoài các xí
nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung ơng , hàng loạt cơ sở đánh bắt cá quốc doanh địa
phơng , các hợp tác xã nghề cá đã và đang đợc xây dựng ở các huyện , tỉnh ven biển , đi
đôi với những cơ sở hậu cần , chế biến tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và chế biến cá
biển nớc ta phát triển mạnh mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , t nhân
đánh bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nớc mặn , nớc lợ , nớc ngọt đợc phát triển mở
rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi cả nớc Tuy nhiên , đội tàu đánh cá hiện nay
với 32 nghìn chiếc hầu hết là tàu thuyền nhỏ, cha đợc trang bị hiện đại để đánh bắt ở
những vùng biển sâu và biển xa đã hạn chế sự phát triển của ngành.
2.3.Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo điều tra sơ bộ của
ngành thuỷ sản , riêng cá nớc ngọt có 544 loài , cá nớc lợ , nớc mặn cũng có 186 loài.
Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu cao , đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế .
Phơng thức nuôi trồng cũng rất đa dạng tạo cho sản phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhanh , thu đợc hiệu quả
kinh tế – xã hội đáng kể , từng bớc góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển ,
nông thôn và góp phần giải quyết việc làm , tăng thu nhập và xoá đói , giảm nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8 năm 2001 tổng diện tích
nuôi trồng ở nớc ta là 1,19 triệu ha .
ã Nuôi thuỷ sản nớc ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà nông , từ phong
trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hớng diện tích ao đang bị thu hẹp do nhu cầu
phát triển xây dựng nhà ở . Đối tợng cá nuôi khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè , trê lai ,
rô phi nguồn giống sinh sản hoàn toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên 3
tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt , tôm càng xanh là một
mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc , nhất là ở các thành phố , trung tâm dịch vụ
góp phần điều chỉnh cơ cấu canh tác ở các vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá trị xuất
khẩu .
Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện thời tiết , khí hậu cộng
với vấn đề trình độ của ngời nuôi cha đợc giải quyết thích hợp đã dẫn đến sự không ổn
định của sản lợng nuôi . Các giống đã đa vào nuôi là : lơn , ếch , ba ba , cá sấu Tuy
nhiên , do thiếu quy hoạch , không chủ động nguồn giống , thị trờng không ổn định đã
hạn chế khả năng phát triển .
Nuôi cá mặt nớc lớn : Đối tợng nuôi thả chủ yếu là cá mè , ngoài ra còn thả ghép cá
trôi , cá rô phi Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá mè thấp nên lợng cá thả vào hồ
nuôi có xu hớng giảm .
Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên sông , trên hồ .
Hình thức này đã tận dụng đợc diện tích mặt nớc , tạo ra việc làm tăng thu nhập , góp phần
ổn định đời sống của những ngời sống trên sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc và miền
Trung , đối tợng nuôi chủ yếu là trắm cỏ , qui mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m3 , năng suất
400 – 600 kg / lồng . ở các tỉnh phía Nam , đối tợng nuôi chủ yếu là cá ba sa , cá lóc, cá
bống tợng , cá he . Quy mô lồng , bè nuôi lớn , trung bình khoảng 100 – 150 m3 / bè ,
năng suất bình quân 15 – 20 tấn / bè .
Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đa vào nuôi cá theo mô hình
cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 , diện tích nuôi cá khoảng 154.200 ha . Năng suất
và hiệu quả nuôi cá ruộng trũng khá lớn . Đây là một hớng cho việc chuyển đổi cơ cấu
trong nông nghiệp , tăng thu nhập cho ngời lao động , xoá đói giảm nghèo ở nông thôn .
ã Nuôi tôm nớc lợ
Nuôi thuỷ sản nớc lợ đợc phát triển rất mạnh thời kỳ qua , đã có bớc chuyển từ sản
xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá , mang lại giá trị ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc
dân và thu nhập đáng kể cho ngời lao động .
Những năm gần đây tôm đợc nuôi ở khắp các tỉnh ven biển trong cả nớc , nhất là
tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nơng , tôm rảo , song chủ yếu là tôm sú . Tôm đợc nuôi
trong ao đầm theo mô hình khép kín , nuôi trong ruộng và nuôi trong rừng ngập mặn .
Nhìn chung , khu vực miền Nam thuận lợi nhất cho viêc nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu
vực này phát triển mạnh , chủ yếu dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự nhiên . Diện
tích nuôi tôm ớc tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là nuôi kết hợp với trồng ( tôm –
lúa , tôm – dừa , tôm – sản xuất muối , tôm - đớc ) .
ã Nghề nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn
Nghề nuôi biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề nuôi trai lấy ngọc , nuôi
cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn thể hai mảnh vỏ , nuôi trồng rong sụn có nhiều
triển vọng tốt . Tuy nhiên do khó khăn về vốn , hạn chế về công nghệ, cha chủ động đợc
nguồn giống nuôi nên nghề nuôi biển thời gian qua còn bị lệ thuộc vào tự nhiên , cha phát
triển mạnh .
ã Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nớc ngọt : Các loài cá nớc ngọt truyền thống hầu
hết đã đợc sản xuất nhân tạo trong thời gian qua . Vấn đề cung cấp giống cho nuôi trồng
các đối tợng này tơng đối ổn định . Số cơ sở sản xuất cá giống nhân tạo trên toàn quốc
hiện nay khoảng 354 cơ sở , hàng năm có khả năng sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống
cung cấp kịp thời vụ cho nhu cầu nuôi trên cả nớc . Tuy nhiên , giá cá giống nhất là các
loại đặc sản còn cao , cha đảm bảo chất lợng giống đúng yêu cầu và cha đợc kiểm soát
chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành công ở cả 3
miền Bắc, Trung, Nam , nhng sản lợng còn thấp . Vấn đề nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục
cha đáp ứng đợc yêu cầu cả về số lợng lẫn chất lợng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn
tôm bố mẹ trên cả nớc , đặc biệt là vào vụ sản xuất chính . Đến nay trên toàn quốc đã có
2.125 trại sản xuất và ơm tôm giống , hàng năm sản xuất đợc khoảng 5 tỷ tôm P15 , bớc
đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .
Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều của các trại
giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển con giống đi xa , vừa làm
tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lợng con giống , cha có sự phù hợp trong sản xuất
giống theo mùa đối với các loài nuôi phổ biến nhất và thiếu các công nghệ hoàn chỉnh để
sản xuất giống sạch bệnh .
ã Tình hình sản xuất thức ăn
Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất thức ăn nhân tạo
với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lợng thức ăn đạt đợc cha đáp ứng nhu cầu cả và
số lợng lẫn chất lợng . Giá thành cao do chi phí đầu vào cha hợp lý ảnh hởng đến sức tiêu
thụ . Với một số mô hình nuôi bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì
thức ăn đợc nhập từ nớc ngoài và phải chi trả một lợng ngoại tệ tơng đối lớn .
2.4. Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ an ninh chủ
quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính nhân dân rõ nét . Nghề cá ở
khu vực nhân dân chiếm 99 % số lợng lao động và 99,5 % sản lợng khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 – 2000 số lợng tàu thuyền máy tăng nhanh ,
ngợc lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền máy có 44.347 chiếc , chiếm
59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm 40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền
máy là 71.767 chiếc , chiếm 82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6
% tổng số thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở nớc ta rất đa dạng
và phong phú về quy mô cũng nh tên gọi , theo thống kê cha đầy đủ đã có trên 20 loại
nghề khác nhau đợc xếp vào 6 họ nghề chủ yếu ; tỷ lệ các họ nghề nh sau :
+ Họ lới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông Nam Bộ .
+ Họ lới vây chiếm 4,3 % .
+ Họ lới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ
+ Họ mành vó chiếm 5,6 % .
+ Họ câu chiếm 13,4 % .
+ Họ cố định chiếm 7,1 % .
+ Các nghề khác chiếm 9 % .
Lao động khai thác : Hiện nay lực lợng lao động khai thác còn khá d thừa kể cả lực
lợng lao động kỹ thuật và lực lợng lao động đến tuổi đợc bổ sung hàng năm . Nhìn chung
lực lợng lao động thành thạo nghề nhng trình độ văn hoá thấp gây ảnh hởng nhiều đến
việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lợng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm khai thác mà tổng
sản lợng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng liên tục (khoảng 6,6 % / năm ) .
Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với tốc độ 7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 – 2000
tăng bình quân 5,9 % / năm . Cơ cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ng dân đã chú
trọng khai thác các sản phẩm có giá trị thơng mại cao nh tôm , mực , cá mập , cá song , cá
hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nớc ngọt cũng đợc chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000 ha hồ trong đó hồ
tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ :
- Vùng Đồng Tháp Mời :140.000 ha
- Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa ma để kiếm ăn ,
đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác đợc khoảng trên 20.000 tấn .
Nớc ta có hàng ngàn sông . Trớc đây nguồn lợi cá sông rất phong phú . Ví dụ vào
thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá sản lợng khai thác hàng năm
hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên nguồn cá sông cạn kiệt, ng dân phải chuyển
sang kiếm sống bằng nghề khác . Các sông ngòi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tơng
tự . Hiện chỉ còn sông Cửu Long vẫn duy trì đợc nghề khai thác với sản lợng xấp xỉ 30.000
tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249 xã ven sông . Hệ thống kênh
rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lợng cá đáng kể .
2.5. Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất , kinh doanh thuỷ
sản bao gồm nuôi trồng – khai thác – chế biến và tiêu thụ . Những hoạt động chế biến
trong 15 năm qua đợc đánh giá là có hiệu quả , nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của
ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản đợc cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải sản và nuôi
trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên liệu trong những năm qua ,
chiếm 70 % tổng sản lợng thuỷ sản thu gom đợc ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ
1985 – 1995 , sản lợng khai thác hàng năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản
lợng là cá đáy , 60 % là cá nổi , sản lợng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung
39,4 % và miền Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 –1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % / năm ,
riêng giai đoạn 1991 – 1995 là 6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá xa bờ đợc đầu t
mạnh hơn nên sản lợng khai thác hải sản tăng rất mạnh, vợt mức một triệu tấn ( 1.078.000
tấn ) vào năm 1997 , tăng 15,8 % so với năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2
% so với năm 1997 , năm 1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng 300.000 – 400.000
tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 – 1995 thì tốc độ tăng trởng là 6,4%/năm.
Tuy nhiên cũng giống nh khai thác hải sản , sản lợng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần
đây cũng tăng mạnh , năm 1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vợt
mức 500.000 tấn ( 537.870 tấn ) vào năm 1998 .
Do tổng sản lợng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói quen tiêu dùng
cũng có nhiều thay đổi nên lợng nguyên liệu đợc đa vào chế biến ngày càng nhiều. Năm
1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu đợc đa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng
15 % và khoảng xấp xỉ 30 % lợng nguyên liệu đợc đa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa
còn lại dùng dới dạng tơi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn nguyên liệu
đợc đa vào chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3% tổng sản lợng thuỷ sản và khoảng 41
% nguyên liệu đợc chế biến cho tiêu dùng nội địa và nh vậy chỉ còn khoảng 35 % nguyên
liệu đợc dùng dới dạng tơi sống .
Nguyên liệu hải sản đợc đánh bắt từ nhiều loại tàu và ng cụ khác nhau do đó sản
phẩm đánh bắt đợc cũng có những đặc tính khác nhau . Đối với các tàu đi dài ngày, sản
phẩm đánh bắt thờng đợc bảo quản bằng đá, cá tạp thì ớp muối , rất ít phơng tiện có hầm
bảo quản . Các loại tàu nhỏ thờng đi về trong ngày nên nguyên liệu hầu nh không qua xử
lý bảo quản .
Nguyên liệu hải sản thờng bị xuống cấp chất lợng do phơng tiện và đầu t cho khâu
bảo quản còn quá ít , quá thô sơ . Sau khi hải sản đợc đánh bắt thông qua 142 bến , cảng cá
cha đợc xây dựng hoàn chỉnh do đó về mùa nóng các loại hải sản thờng bị xuống cấp
nhanh chóng , giá trị thất thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%).
Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nớc ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc là chủ động
khai thác nên đợc đa trực tiếp ra thị trờng hoặc vào thẳng các nhà máy chế biến , hầu nh
không qua xử lý bảo quản , chúng thờng đảm bảo độ tơi , chất lợng tốt .
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã đợc tiến hành song tác động của nó không
là bao , một phần do sản phẩm thị trờng còn chấp nhận hay do những lý do kinh tế , tài
chính , kỹ thuật mà bản thân ng dân cha thể áp dụng đợc . Khi phân phối lu thông nguyên
liệu phải trải qua nhiều khâu trung gian nên chất lợng cũng bị giảm sút .
Các mặt hàng chế biến thuỷ sản :
Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) :
Trong giai đoạn 1985 – 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng trung bình 25,77
% / năm , giai đoạn 1990 – 1995 , lợng HĐL tăng mạnh ( 31,78 % ) , giai đoạn 1996 -
1998 lợng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh ( trên 20% ) . Trong các sản phẩm thuỷ sản đông
lạnh thì tôm đông lạnh vẫn chiếm vị trí độc tôn , thời kỳ 1990 – 1995 chiếm khoảng 56 % ,
năm 1997 chiếm 46 % và 1998 là 52,5 % . Mực và các mặt hàng cá đông lạnh cũng có tốc
độ tăng trởng rất mạnh . Các loại đông lạnh khác chủ yếu là các loại ghẹ , ốc , cua , sò ,
điệp có tốc độ tăng trởng rất nhanh cùng với sự tăng trởng của các mặt hàng có giá trị
gia tăng . Xu hớng tăng của sản phẩm nay còn rất lớn .
Mặt hàng tơi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng cho xuất khẩu , bao
gồm các loại cua , cá , tôm còn sống hoặc còn tơi nh cá ngừ đại dơng .
Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này đợc sản xuất khá phổ biến vì đơn giản về thiết
bị , công nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khô , cá khô , tôm khô , rông câu khô , các
loại khô tẩm gia vị .
Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên còn có các mặt hàng đồ hộp, bột cá
gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng cho xuất khẩu nh vây , bong, cớc cá
hay dùng cho nội địa nh ngọc trai , arga , dầu gan cá
3. Chiến lớc xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam
3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu.
3.1.1. Tín dụng xuất khẩu .
Nhà nớc hoặc t nhân dành cho nớc ngoài những khoản tín dụng để mua hàng của
nớc mình hay can thiệp vào lĩnh vực tín dụng mà còn tạo ra những điều kiện tín dụng xuất
khẩu u đãi hơn so với những điều kiện tín dụng ở trong nớc . Điều đó làm tăng khả năng
xuất khẩu . Trong những năm gần đây tín dụng xuất khẩu thờng phát triển theo những
hớng sau :
Quy mô tín dụng ngày càng tăng ;
Tăng quy mô tín dụng xuất khẩu của nhà nớc ;
Tăng những tín dụng dài hạn và trung hạn ;
Tăng cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu nớc ngoài ( không thông qua ngân
hàng tín dụng);
Giảm bớt phần tín dụng xuất khẩu của nhà xuất khẩu;
3.1.2 Nhà nớc đảm bảo tín dụng xuất khẩu.
Nhà nớc đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng mà nhà xuất
khẩu nớc mình dành cho nhà xuất khẩu nớc ngoài . Có 2 loại rủi ro xảy ra đối với khoản
tín dụng :
Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của ngời mua không đủ để thanh toán tín dụng;
Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính khiến cho ngời mua
không thể thanh toấn đợc khoản tín dụng .
Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở rộng sản xuất .
Hiện nay tín dụng xuất khẩu đợc thực hiện với thời hạn 5 – 7 năm . Để nhà xuất khẩu quan
tâm đến viêc thu tiền của ngời mua , Nhà nớc không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần
nhất định khoảng 80 – 90 % của khoản tín dụng .
3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu
Đó là những u đãi về tài chính mà Nhà nớc dành cho nhà xuất khẩu khi họ xuất
khẩu đợc hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài . Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là làm tăng thu
nhập của nhà xuất khẩu , nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng
hoá ra nớc ngoài .
Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dới hình thức trực tiếp nh tiền thởng xuất khẩu ,
áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu hoặc dới hình thức
gián tiếp nh dùng ngân sách nhà nớc để tuyên truyền quảng cáo , giúp đỡ về kỹ thuật, tạo
điều kiện cho các giao dịch xuất khẩu
3.2. Nghiên cứu thị trờng. Dự báo thị trờng, tổng hợp môi trờng kinh doanh bên
ngoài, bên trong, chính trị, văn hoá, xã hội, để từ đó có các biên pháp xuất khẩu thích hợp
chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nớc ngoài chèn ép.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ.
1. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa dạng , bao
gồm các mặt hàng chủ yếu sau :
Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất.
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi .
Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tơi đông lạnh , cá ba sa
phi lê đông , cá ngừ vây vàng tơi ) .
Ngoài ra còn có :
Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block , mực nguyên con IQF
Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc hơng , sò huyết ,
2. Thực trạng xuất khẩu
Trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay , Mỹ đợc đánh giá
là thị trờng đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật Bản(trong 6 tháng đầu năm 2001,
chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt
đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ
đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu bình
quân vào Mỹ bình quân 3 triệu USD / tháng , năm 1998 đã lên tới 82 triệu USD ( tăng 14
lần năm 1994 ) và đa Việt Nam lên vị trí 19 trong số các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ .
Trong 7 tháng đầu năm 1999 , kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 70,5 triệu USD và cả
năm 1999 đạt 130 triệu USD . Trong 8 tháng đầu năm 2000 , theo công bố của Mỹ , Việt
Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 200 triệu
USD , chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ , cả năm 2000 đã xuất khẩu đạt
giá trị 302,4 triệu USD (tăng so với năm 1999 là 114 % ) và trong 6 tháng đầu năm 2001 ,
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trởng đạt 31 nghìn tấn về khối lợng , với
giá trị 210,4 triệu USD (tăng so với cùng kỳ năm trớc tơng ứng là 94 % và 70,5 % ) , đến
cuối năm 2001 , Mỹ lần đầu tiên đứng vào danh sách các nớc nhập khẩu thuỷ sản của Việt
Nam với giá trị gần 500 triệu USD ( chiếm 28,4 % thị phần ) . Trong 9 tháng đầu năm
2002
Theo Hải quan Mỹ, mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, đặc biệt sau sự
kiện ngày 11/9/2001, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2001vẫn tăng
1,45% so với cùng kỳ năm 2000và đạt 1.334 nghìn tấn. Sau đây là các mặt hàng nhập khẩu
chính.
Chỉ tiêu Khối lợng
nhập khẩu
(1000T)
% tăng, giảm so
cùng kỳ
Cá tơi và cá đông
- Cá ngừ tơi và đông 76,3 - 16,2
- Cá rô phi 38,8 + 21,2
- Cá biển tơi và đông 250,0 - 6,7
- Cá đông block 39,2 - 36,7
- Cá philê :
+ Cá catfish 6,05 + 142
+ Tổng cộng cá philê 267,2 + 9,5
Tổng cộng cá tơi và đông 616,9 - 1,5
Giáp xác, nhuyễn thể
- Tôm đông 262,4 + 8
- Cua đông 53,9 + 42
- Thịt cua 9,3 + 43
- Tôm hùm 33,1 - 5,5
- Mực ống 21,0 - 3,2
- Điệp 14,4 - 15,3
Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8,4
Hộp thuỷ sản
- Hộp cá ngừ 106,5 - 10,5
Tổng cộng hộp cá 143,7 - 9
Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5,6
Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1,4
Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13,5
Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập
khẩu
1.334 + 1,4
Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu năm có giảm
1,5% so với cùng kỳ năm 2000 Tuy nhiên, các mặt hàng tăng trởng rất nhanh là cá philê
ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu cá đông block giảm tới 36,7%.
Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông vẫn giữ mức
tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm hùm là mặt hàng cao cấp nhất
lại có mức nhập khẩu giảm 5,5%. Điệp đông lạnh giảm tới 15,3%. Hộp cá ngừ giảm tới
10,5%.
Tình trạng khó khăn về kinh tế và sau sự kiện 11/9 đã ảnh hởng rất lớn tới mức nhập
khẩu các sản phẩm thuỷ sản cao cấp của Mỹ. Tuy khối lợng nhập khẩu các mặt hàng tôm,
cua, cá philê có tăng, nhng giá nhập khẩu lại giảm nhiều.
Theo Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ trong năm2001 kim
ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt giá trị 489 triệu UDS, chiếm 27% giá trị xuất khẩu thuỷ sản
và Mỹ là thị trờng xuất khẩu đạt giá trị lớn nhất.
Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9 tháng đầu năm
2001 nh sau :
Tháng Khối lợng tôm đông xuất khẩu (tấn)
1 1.118
2 703
3 1.032
4 1.113
5 1.775
6 2.966
7 3.733
8 4.607
9 3.724
Tổng cộng 20.771
Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và đứng hàng thứ 4
trong số các nớc xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc là giá trung bình tôm đông nhập
khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn 9,14 USD/kg, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm
2001 Kết quả là khối lợng nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng 8%, nhng giá trị chỉ có 2,4 tỷ
USD so với 2,6 tỷ USD cùng kỳ năm 2000.
Tính đến tháng 10 năm 2000 , tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong các mặt hàng
xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 201 triệu USD, chiếm 81% giá trị xuất khẩu thuỷ
sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ lại có tỷ lệ mặt hàng tôm đông
lớn nh của Việt Nam. Tôm đông Việt Nam chiếm 4,7% khối lợng nhập khẩu tôm vào Mỹ
và đứng hàng thứ 8 trong số các quốc gia xuất khẩu mặt hàng này. Khác hẳn với thị trờng
Nhật Bản , tại Mỹ tôm đông Việt Nam có giá rất cao, trung bình tới 15 USD/kg . Việt Nam
cùng với Thái Lan, ấn Độ , Inđônêxia và Trung Quốc đã tăng nhanh mức xuất khẩu tôm
đông sang Mỹ để lấp khoản thiếu hụt do tôm nuôi của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En
Xanvanđo bị giảm sản lợng nghiêm trọng vì dịch bệnh. Trong năm 2001 xuất khẩu sang
Mỹ các mặt hàng có khối lợng lớn nh là:Tôm các loại(33.200 tấn), cá tra và cá basa(7.800
tấn), cá ngừ cá các loại(1.200 tấn) Mặt hàng trên là những thế mạnh của Việt Nam ở thị
trờng Mỹ
Năm 2000 giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt khoảng 235 triệu USD, chiếm vị
trí thứ 3 trong số các nớc xuất khẩu tôm vào Mỹ . Tuy nhiên , hàng tôm đông Việt Nam
vẫn chỉ giữ vị trí rất khiêm tốn trên thị trờng Mỹ , chiếm 5,3 % sản lợng tôm nhập khẩu ,
trong khi Thái Lan là 44,2 % , Mê hi cô là 10,2 %
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi đạt 973 tấn , giá trị 9,3 triệu USD trong
2 tháng đầu năm 2002 , tăng vợt bậc so với cùng kỳ năm 2000 ( chỉ có 1,5 triệu), riêng cá
ngừ vây vàng tơi đạt 710 tấn , giá trị 4,3 triệu USD . Cá biển đông lạnh các loại có giá trị
xuất khẩu đứng hàng thứ 3 với giá trị 2,5 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , trong đó
cá ba sa phi lê đông là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trờng Mỹ với giá trị xuất
khẩu 1, 7 triệu USD, ( năm 2000 , cá ba sa phi lê có mức xuất khẩu 2.045 tấn , giá trị 8, 3
triệu USD , là mặt hàng độc tôn của Việt Nam tại thị trờng Mỹ ) , cá biển phi lê đông đạt
536 tấn , giá trị 1,5 triệu USD . Mặc dù xảy ra tranh chấp về thơng hiệu cá ba sa , nhng
năm 2001 sản lợng cá ba sa , cá tra chế biến xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp đôi năm
2000 , từ 14.000 tấn ( trị giá 42 triệu USD ) lên 31.000 tấn ( trị giá gần 75 triệu USD).
Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trởng cao trong xuất khẩu sang Mỹ ( bao gồm
cua sống , cua đông, cua luộc , thịt cua đông ) đạt giá trị xuất khẩu 1,8 triệu USD ( riêng
thịt cua đông có giá trị 722 nghìn USD ) trong 2 tháng đầu năm 2002 .
Hộp thuỷ sản là sản phẩm đợc ngời Mỹ rất a chuộng với đủ các loại mặt hàng nh
hộp cá, hộp tôm, hộp cua, hộp mực và hộp nhuyễn thể 2 vỏ . Mức nhập khẩu 10 tháng đầu
năm 2000 lên tới 220 nghìn tấn (riêng hộp cá ngừ là 130 nghìn tấn) . Rất tiếc trong thị
trờng nhập khẩu hộp thủy sản rất sôi động này, sản phẩm của Việt Nam còn gần nh vắng
bóng .
Trong năm 2002 do sự việc hiệp hội thuỷ sản Hoa Kỳ kiên các doanh nghiệp xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam bán phá giá tại thị trớng Hoa Kỳ cho nên việc xuất khẩu thuỷ sản
của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ gặp những khó khăn trong việc xuất khẩu thuỷ
sản sang Mỹ nhng nhìn chung xuất khẩu thuỷ sản vẫn có triển vọng phát triển mạnh tại thị
trờng Mỹ.
3. Thành tựu
Năm 2001, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 70.931 tấn thuỷ sản các loại, trị giá
489 triệu USD. So với tổng kim ngạch gần 1,8 tỷUSD với số lợng 538.833 tấn thuỷ sản đã
XK trong năm qua thì lợng XK vào thị trờng Mỹ là rất đáng kể .
Bộ thuỷ sản đánh giá , Mỹ đang là thị trờng thuỷ sản dẫn đầu của ngành thuỷ sản
xuất khẩu Việt Nam. Thị trờng Nhật tuy vẫn tăng về giá trị , nhng tỷ trọng đã giảmdần .
Mỹ đã trở thành thị trờng quan trọng chiếm vị trí dẫn đầu , với thị phần tăng nhanh từ 6%
năm 1998 lên 27,81% năm 2001. Thị trờng Mỹ cần đợc quan tâm, tiếp tục mở rộng do nhu
cầu nhập khẩu hàng năm lớn tới khoảng 10 tỷ USD. Yêu cầu về chất lợng và an toàn cao
nhng không khắt khe nh thị trờng EU. Giá bán thuỷ sản sang Mỹ lại cao hơn các thị trờng
khác. Mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ ngày càng mở rộng với các mặt hàng tơi sống
nh cá ngừ , cá thu, cua.
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ gắn liền với sự tiến bộ trong quan hệ
hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ , đặc biệt sau khi hiệp định thơng mại Việt – Mỹ đợc
ký kết ngày 13/7/2000 . Sự kiện đó mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cần đợc chuẩn bị
nắm bắt ngay từ bây giờ đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Việc không ngừng tăng kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ qua các năm đã thể
hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản Việt Nam , thể hiện sự đúng đắn trong
đờng lối lãnh đạo mở cửa của Đảng .
Việt Nam đã có 77 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào Bắc Mỹ .
Nhật Bản – khách hàng tiêu thụ nhất nhì thế giới- lại chìm đắm trong khủng hoảng ,
chính trị – xã hội thiếu ổn định, kinh tế hồi phục chậm , đồng tiền chao đảo mất giá khiến
sức mua của dân tiếp tục giảm sút . Nhập khẩu tôm của họ trong 6 tháng đầu năm 2001
giảm 10 % so với cùng kỳ năm ngoái , giá nhập khẩu trung bình cũng giảm khoảng 20 % .
Kết quả là lợng sản phẩm tôm tăng lên đợc dồn sang thị trờng Mỹ , nhà nhập khẩu tôm đầu
bảng , thị trờng này đã nhập tăng 11 % so với cùng kỳ năm ngoái , trong đó từ Việt Nam
tăng 108 %. Đơng nhiên , giá nhập khẩu tôm của Mỹ cũng giảm theo giá của Nhật Bản .
Trong tình hình trên , việc Việt Nam vẫn gia tăng thêm 25 % , đạt trên 37 nghìn tấn tôm
xuất khẩu với giá trung bình chỉ giảm khoảng 11 % đã đánh dấu những cố gắng vợt bậc
của các nhà chế biến – xuất khẩu nớc nhà .
Trớc đây , phái đoàn ICD ( Mỹ ) đến thăm Việt Nam và làm việc với Bộ thuỷ sản ,
nghiên cứu sâu rộng , toàn diện ngành thủy sản Việt Nam , đánh giá cao tiềm năng phát
triển nghề cá nớc ta , cũng nh vị trí quan trọng của ngành này trong nền kinh tế quốc dân
của Việt Nam . Hoa Kỳ có số dân 266 triệu ngời với GNP là 7080 tỷ USD , bình quân thu
nhập đầu ngời là 26.000 USD . Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn thuỷ sản các
loại với kim nghạch 6,5 tỷ USD . Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã có chỗ đứng
trên thị trờng này tuy còn rất khiêm tốn . Mỹ thật sự coi Việt Nam là nguồn chính thức
cung cấp thuỷ sản , đặc biệt là tôm . Trong thời gian qua tôm nhập khẩu vào Mỹ tăng lên
rất nhanh , nhất là mặt hàng tôm nõn , tôm nõn rút gân , PTO , ngoài ra còn có một số loại
cá nhiệt đới cũng bán chạy ở Mỹ nh cá hông phi lê, cá rô phi đỏ và đen phi lê .
4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân.
4.1. Thuận lợi.
Thịrờng thuỷ sản Mỹ là một thị trờng rất có tiềm năng,giới tiêu dùng Mỹ đã quen
dùng các loại thuỷ sản của Việt Nam nhất là cá tra cá basa. Đây là một lợi thế lớn đối với
Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ.
Thị trờng Mỹ là một thị trờng phát triển nhanh chóng,rộng lớn.
Thị trờng Mỹ đang có xu hớng gia tăng tiêu thụ thuỷ sản trong khi đó thì cung nớc
này lại đang giảm dần. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng thị phần tại Mỹ.
Chúng ta học hỏi đợc những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nớc bạn
4.2. Khó khăn.
Tại Mỹ , vào tháng 1 năm 2001 , giá tôm có xu hớng giảm bởi mối lo ngại kinh tế
Mỹ suy thoái.7
Việc đợc hởng quy chế MFN ( quy chế tối huệ quốc ) cha phải là điểm quyết định
để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam , vì Mỹ đã áp dụng quy chế MFN với
136 nớc thành viênWTO, ngoài ra còn có u đãi đặc biệt đối với các nớc chậm phát triển và
đang phát triển , nhng Việt Nam cha đợc hởng chế độ này . Mức thuế trung bình MFN là 5
% nhng nếu đợc hởng thuế u đãi thì gần nh bằng 0 % . Ngoài ra, hiện tại các mặt hàng tôm
đông lạnh , cá sống, nghêu sò , dù cha có hiệp định thơng mại đã đợc hởng thuế suất 0 % .
Hiện nay có hơn 100 nớc xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ , trong đó có rất
nhiều nớc có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ nh Thái Lan ( tôm sú
đông , đồ hộp thuỷ sản ) , Trung Quốc (tôm đông , cá rô phi lê ) , Canađa ( tôm hùm ,
cua ) , Inđônêsia ( cua , cá ngừ , cá rô phi phi lê ) , Philippin ( hộp cá ngừ , cá ngừ tơi và
đông , tôm đông và rong biển ) nên sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ ngày càng quyết liệt ,
đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực nh tôm đông , cá phi lê , cá ngừ .
Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cầu cao về các
mặt hàng cao cấp tinh chế ( tôm luộc , tôm bao bột , tôm hùm , cá phi lê , hộp thuỷ sản )
nhng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế , tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng
thấp (chỉ chiếm khoảng 30 % giá trị xuất khẩu của Việt Nam). Cụ thể với mặt hàng cá
ngừ , hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tơi đông vào Mỹ (95 % giá trị
xuất khẩu cá ngừ ) trong khi cá ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản đợc tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì
giá trị xuất khẩu của Việt Nam không đáng kể ( 5 % ) . Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ
sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản , ngọc trai , agar , cá
cảnh ( giá trị nhập khẩu năm 2000 đạt 9 tỷ USD , chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1
tỷ USD ) nhng ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm . Vì vậy có thể nói
cha có đợc sự phù hợp cao của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam với yêu cầu nhập
khẩu của thị trờng thuỷ sản Mỹ .
Thị trờng Mỹ là một thị trờng thuỷ sản “ khó tính” của thế giới . Hàng thuỷ sản nhập
khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý dợc phẩm và Thực phẩm Hoa
Kỳ ( FDA ) theo các tiêu chuẩn HACCP ( quản lý theo hệ thống để đảm bảo an toàn và vệ
sinh thực phẩm ). Vấn đề vệ sinh thực phẩm , ô nhiễm môi trờng , bảo vệ sinh thái là
những lý do mà Mỹ thờng đa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản . Mặc dù cơ quan FDA của
Mỹ công nhận hệ thống HACCP của Việt Nam nhng chất lợng sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam còn hạn chế do trình độ công nghệ trong chế biến và bảo quản còn
thấp , chủ yếu là công nghệ đông lạnh .
Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh nghiệp Việt
Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhng hầu nh cha có doanh nghiệp nào mở đợc văn
phòng đại diện tại nớc Mỹ . Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thơng
với các nhà phân phối Mỹ , nhất là để tìm hiểu các luật chơi của thị trờng Mỹ . Hệ thống
luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam . Vì vậy nếu không nghiên cứu rõ thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua
thiệt nặng nề trong kinh doanh . Có thể đơn cử một một số luật sau :
Luật chống độc quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với các hành vi độc
quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh , cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu
USD đối với công ty , phạt 100.000 USD hoặc tù 3 năm đối với cá nhân .
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm , theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt hại có quyền
kiện nhà sản xuất và mức bồi thờng thiệt hại qui định lớn gấp nhiều lần thiệt hại thực tế .
Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc trong lĩnh vực
thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật liên bang , doanh nghiệp còn phải nắm
vững luật của tiểu bang mà doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh .
Về lâu dài , các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng nh xuất khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ
vào Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ sản . Vì theo quy định trong thời gian 3 năm sau
khi Hiệp định có hiệu lực , các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của công dân hoặc
công ty Mỹ vào các lĩnh vực sản xuất và chế tạo đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ
sản với điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam , hoặc các công dân và công ty
Mỹ đợc phép liên doanh với Việt Nam để kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với phần
vốn góp không quá 49 % . Ba năm tiếp sau đó hạn chế đối với sở hữu của chủ đầu t Mỹ là
51 % . Bảy năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thì Mỹ có thể thành lập công ty 100 % vốn
để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt hàng .
5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn
Trên cơ sở nghiên cứu các khó khăn , thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ có thể đề ra một số giải pháp sau :
Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới công nghệ , từ Bloock chuyển sang IQF và
hàng hoá đạt tiêu HACCP.
Với sự xuất hiện của chủ nghĩa bảo hộ kiểu mới , đặc biệt là việc đặt ra các quy chế
nghiêm nghặt trong vệ sinh an toàn thực phẩm , đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
hết sức chú trọng đến chất lợng sản phẩm , thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn là
mặt hàng để ăn uống nên vấn đề vệ sinh phải đợc đặt lên hàng đầu .
Tiến hành xuất khẩu ra nớc ngoài nói chung , xuất khẩu vào Mỹ nói riêng thì việc
đảm bảo uy tín là hết sức quan trọng . Để mối quan hệ làm ăn lâu dài cần khắc phục kiểu
làm ăn chụp giựt , có khi mang tính lừa đảo nh cho đinh , chì vào tôm để gian dối trọng
lợng và kích cỡ, bơm agar vào tôm và lòng đỏ trứng gà vào đầu tôm
Cần hết sức coi trọng hoạt động maketing , cần nhận thức rõ quảng cáo , giới thiệu
sản phẩm là rất quan trọng nhng đó chỉ là một phần của hoạt động marketing , có nhận
thức đúng đắn về hoạt động marketing sẽ giúp các doanh ngiệp tăng doanh số tiêu thụ sản
phẩm.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là vấn đề bao bì , bao gói sản phẩm. Bao bì của Việt
Nam hiện còn rất thiếu sức hút , hấp dẫn khách hàng . Vì vậy cùng với việc nâng cao chất
lợng sản phẩm cần chú trọng đổi mới mẫu mã bao bì , sao cho thực sự “ bắt mắt ” với
khách hàng , nhất là đối với những khách hàng có lối sống hiện đại kiểu Mỹ .
Góp phần hỗ trợ cho các doanh ngiệp , không thể thiếu vai trò của nhà nớc trong
việc đổi mới cơ chế chính sách , đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại, nghiên cứu thị
trờng nhất là khi các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bỡ ngỡ trên thị trờng Mỹ , đào tạo
cán bộ quản lý , cán bộ khoa học cho ngành thuỷ sản .
Sau sự kiện ngày 11 – 9 , với sự lo ngại của ngời dân Mỹ về nguy cơ khủng bố sinh
học , các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng tạo ra sự tin tởng an toàn tuyệt đối các sản
phẩm thuỷ sản của mình . Tạo đợc sự tin tởng này sẽ có tác động rất lớn đến việc tiêu thụ
sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trờng Mỹ .
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ,
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ.
Thị trờng thuỷ sản Mỹ là một thị trờng rất có tiềm năng nhng Việt Nam mới chỉ khai
thác đợc một phần rất khiêm tốn. Nhìn chung là việc xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang Mỹ bên cạnh những thuận lợi thì cũng còn gặp rất nhiều khó khăn nh chúng ta đã
đánh giá ở trên
2. Những vấn đề cần giải quyết.
Giới kinh doanh nớc ngoài cho rằng, các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam muốn
thành công trên thị trờng Mỹ cần phải chú trọng những yếu tố:
Đầu t xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại.
Chú trọng xây dựng thơng hiệu.
Tăng cờng khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tăng cờng sử dụng internet trong công tác tiếp thị.
Chú trọng sản xuất những mặt hàng có chất lợng cao.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải có trong tay chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng
HACCP - đây là điều kiện bắt buộc để giao dịch với khách hàng chính yếu trên thị trờng
trờng Mỹ. Nếu có đợc “giấy chứng nhận” HACCP, doanh nghiệp sẽ có đợc lòng tincủa
ngời tiêu dùng, tránh đợc nhiều rắc rối khi xuất hàng, giảm chi phí nâng cao khả năng
xâm nhập thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng mới.
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG MỸ.
I - MỤC TIÊU, PHƠNG HỚNG VÀ NHIỆM VỤ.
1. Mục tiêu và phơng hớng.
Năm 2002 , Bộ thuỷ sản dự báo giá tôm xuất khẩu sẽ nhích lên so với năm 2001
nhng vẫn không đợc nh năm 2000 , ngành thủy sản đã đặt ra các mục tiêu: đạt sản lợng
khoảng 2,30 triệu tấn, trong đó khai thác là 1,35 triệu tấn và nuôi trồng là 950.000 tấn; kim
ngạch xuất khẩu dự kiến vào khoảng 2 đến 2,1 tỷ USD; cơ cấu các sản phẩm thủy hải sản
chế biến dự kiến sẽ là 115.000 tấn tôm đông lạnh (xuất vào Mỹ khoảng 28.500 tấn) ,
170.000 tấn mực đông và sản phẩm đông lạnh khác.
Theo dự đoán trong vòng 20 năm tới , Mỹ sẽ tiếp tục dẫn đầu thế giới về kinh tế ,
mặc dù vị trí của Mỹ tiếp tục giảm tơng đối . Thêm vào đó , nền kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu