Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại MBBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.61 KB, 85 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra cho nước ta
rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Hội nhập quốc tế sẽ nâng cao tính
cạnh tranh và kỷ luật thị trường trong hoạt động ngân hàng, điều này góp phần
khuyến khích tạo ra những ngân hàng có quy mô lớn, tài chính lành mạnh và kinh
doanh hiệu quả. Những ngân hàng yếu kém sẽ bị đào thải hoặc phải vươn lên, nếu
muốn tồn tại. Hội nhập cũng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước thâm
nhập vào thị trường quốc tế, mở ra cơ hội cho ngành ngân hàng thực hiện cuộc trao
đổi, hợp tác quốc tế trong việc hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối,
thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các loại hình
dịch vụ mới. Cũng một phần lý do đó mà hoạt động xuất nhập khẩu là chất xúc tác
nối liền các nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển của mỗi quốc gia, tạo nên một
guồng quay mới trong sự hợp tác và phát triển.
Trong quỹ đạo chung đó, hàng nghìn ngân hàng trên thế giới, trong đó có
Việt Nam không ngừng mở rộng, quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngoại thương với
chức năng là trung gian, cầu nối giúp các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng kinh
doanh của mình. Công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đổi mới và ngày càng
hoàn thiện với mục tiêu an toàn hiệu quả cho các bên tham gia với nhiều phương
thức thanh toán khác nhau, tuy nhiên hiệu quả nhất, được sử dụng nhiều nhất hiện
nay là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đã đáp ứng
phần nào mong muốn của các nhà kinh doanh thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhất là môi trường luật pháp, thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, chưa được phát
triển mạnh mẽ trong hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Quân Đội nói riêng.
1
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Do vậy, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, với sự


hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong phòng Thanh toán quốc tế, em đã nghiên
cứu và chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại MBBank”
Bản chuyên đề tốt nghiệp này, em chia làm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ tại NHTM.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBBank).
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
(MBBank).
Em mong rằng, qua đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình, có thể giúp ích
phần nào cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, hiệu quả và an toàn.
Do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội, chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu
sót, hạn chế, em mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo, cùng các
cô chú, anh chị cán bộ Ngân hàng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Phan Thị Thu Hà đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn em viết đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng
TMCP Quân Đội đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa thực tập và chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NHTM
1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng chứng từ

1.1.1.Khái niệm và giải thích thuật ngữ
Một cách khái quát, ta có thể hiểu, Phương thức tín dụng chứng từ là một sự
thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở L/C) mà một
ngân hàng ( ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C ( Letter
of Credit), theo đó, NHPH sẽ cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một
bên thứ ba ( người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Theo bộ tập quán quốc tế UCP 600, định nghĩa về tín dụng chứng từ được
quy định tại điều 2 như sau: “ Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho
dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không
hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
* Về tên gọi
Theo quy tắc giao dịch L/C thì chứng từ có thể ghi tiêu đề như yêu cầu của
Tín dụng, ghi tiêu đề tương tự hay không ghi tiêu đề, miễn là nội dung phải thể hiện
đầy đủ chức năng của chứng từ yêu cầu, theo đó, một ngân hàng hành động theo
yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng hoặc trên danh nghĩa của chính mình,
phải trả tiền hoặc trả theo lệnh của một người khác, chấp nhận và trả tiền hối phiếu
do người này ký phát, khi bộ chứng từ quy định được xuất trình và tuân thủ các điều
kiện của tín dụng.
* Về thuật ngữ Tín dụng - Credit
Ở đây là dùng theo nghĩa rộng, tức “ tín nhiệm” chứ không phải theo nghĩa
dùng thông thường là một khoản cho vay. Do đó, trong phương thức tín dụng chứng
từ, Ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại
diện cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, đảm bảo cho nhà
xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ đã cung cấp; là
3
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
người đảm bảo cho nhà nhập khẩu nhận được đầy đủ hàng hóa về cả chất lượng và
số lượng do bộ chứng từ đại diện và tương xứng với số tiền đã bỏ ra.

Do đó, rõ ràng rằng, nhà nhập khẩu có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ
không trả tiền trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, vì đòi hỏi nhà xuất khẩu phải
trình bộ chứng từ gửi hàng, cũng như nhà xuất khẩu tin rằng sẽ nhận được tiền
hàng xuất khẩu nếu trao cho NHPH bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp với quy định
của L/C.
1.1.2. Nội dung chủ yếu của L/C
Một L/C có quy định rõ ràng về 12 điều khoản trong hợp đồng như sau:
• Số hiệu L/C (Credit number)
Tất cả các thư tín dụng đều có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số hiệu là
trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện tín dụng. Số hiệu của thư tín
dụng còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ thanh toán
chứng từ L/C.
• Địa điểm phát hành L/C
Là nơi NHPH L/C cam kết thanh toán cho người thụ hưởng. Địa điểm này có
ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết
những tranh chấp phát sinh về L/C.
• Ngày phát hành L/C ( Date of issuance)
Là ngày :
- Bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C.
- Ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng.
- Ngày phát sinh trách nhiệm không huỷ ngang của nhà nhập khẩu
trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C.
- Để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở L/C đúng hạn
như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.
Thông thường, L/C được nhà nhập khẩu mở trước ngày giao hàng một thời
gian nhất định để nhà xuất khẩu có đủ thời gian cần thiết chuẩn bị hàng hóa gửi đi.
Nếu L/C được mở sớm, thì có lợi cho nhà xuất khẩu có đủ điều kiện tốt cho chuyến
4
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh

hàng gửi đi. Tuy nhiên, nếu mở L/C quá sớm trước ngày giao hàng, thì bên nhập
khẩu bị đọng vốn do phải ký quỹ khi mở L/C. Do đó, phải xác định thời điểm mở
L/C mà có lợi cho cả hai bên, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
• Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến L/C
Có các mục sau:
- Người yêu cầu mở L/C.
- Người thụ hưởng L/C.
- NHPH
- NHTB
- NHCK
- NHXN
Tên và địa chỉ của các bên liên quan phải chính xác như quy định trong đơn
xin mở L/C.
• Số tiền của L/C ( Credit amount)
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng chữ, vừa được ghi bằng số và phải thống
nhất với nhau. Nếu số tiền bằng số và bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng phải
làm thủ tục tiến hành sửa đổi L/C.
Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, vì cùng tên gọi là đôla nhưng trên thế
giới lại có nhiều loại đôla khác nhau như đôla Mỹ, đôla Úc, đôla Canada, đôla
Singapore.
Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể
đạt được dù là hàng giao có tính chất là nguyên cái hay là rời.
• Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời gian đó và phù hợp với những điều quy định
trong L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu từ ngày mở L/C ( Date of Issuance)đến
ngày hết hiệu lực L/C ( Expiry Date).
• Thời hạn trả tiền của L/C ( Date of payment)
5

5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Thời hạn trả tiền của L/C liên quan đến việc trả tiền trong kỳ hạn, điều này
hoàn toàn phụ thuộc vào quy định trong hợp đồng ngoại thương.
• Ngày giao hàng ( Shipment Date)
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng cũng được quy định
trong L/C. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
• Những nội dung liên quan đến hàng hóa
Như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký
mã hiệu cũng được ghi vào thư tín dụng. Để đảm bảo bức điện truyền đi một cách
an toàn, chính xác và đầy đủ thì dung lượng bức điện phải có giới hạn. Do vậy, với
những hợp đồng có nội dung mô tả hàng hóa phức tạp, quá dài thì mục nội dung mô
tả chỉ được thể hiện vắn tắt trong bức điện, còn nội dung chi tiết sẽ được gửi bằng
thư.
• Những nội dung về giao nhận, vận tải hàng hóa
Như điều kiện cơ sở giao hàng ( FOB, CIF, CFR ), nơi gửi và nơi giao
hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng cũng được ghi vào thư tín dụng.
• Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Đây là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định
trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C quy định.
Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp, thì NHPH sẽ thanh toán tiền hàng cho
nhà xuất khẩu.
Bộ chứng từ do L/C quy định nhiều hay ít tùy theo tính chất hàng hóa, quy
định của nước nhập khẩu và sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán, nhất là đối với
người mua. Nội dung quy định chứng từ bao gồm: Số loại chứng từ, số lượng mỗi
loại, bản chính hay bản sao, người phát hành
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện thanh toán trên cơ sở chứng
từ, chứ không dựa vào hàng hóa. Các chứng từ thương mại quốc tế rất quan trọng
bởi chúng kiểm soát sự vận động của hàng hóa. Nhà xuất khẩu có nhận được tiền

hay không, nhanh hay chậm là tùy thuộc vào chứng từ. Chính vì vậy, yêu cầu lập
6
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hợp với những điều khoản và điều kiện
của L/C.
• Sự cam kết của NHPH
Đây là nội dung cuối cùng của L/C, ràng buộc trách nhiệm của NHPH phải
thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù
hợp.
Ngoài những nội dung chính kể trên, khi cần thiết, ngân hàng mở L/C nhập
khẩu có thể thêm những nội dung khác, như có thể hoàn trả tiền bằng điện
Và chữ ký của Ngân hàng mở thư tín dụng. L/C thực chất là một khế ước dân
sự, do vậy, người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực
pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ pháp luật. Nếu mở L/C bằng thư, chữ ký
trên L/C phải đúng với chữ ký đã được thông báo cho nhau giữa hai ngân hàng mở
L/C và ngân hàng thông báo L/C trong thỏa thuận đại lý giữa hai ngân hàng.
1.1.3. Phân loại L/C
1.1.3.1. Các loại hình L/C cơ bản
Có ba loại:
- L/C không hủy ngang ( Irrevocable L/C)
Là L/C mà sau khi đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung
hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác
của các bên tham gia thư tín dụng.
Một thư tín dụng không ghi chữ IRREVOCABLE thì vẫn được coi là không
hủy ngang.
Đây là loại L/C được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế.
- L/C hủy ngang ( Revocable L/C)
Là L/C mà nhà nhập khẩu có quyền đề nghị với NHPH sửa đổi, bổ sung,
hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và báo trước của nhà

xuất khẩu. Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh
hủy bỏ hoặc sửa đổi thì lệnh này không có giá trị.
- L/C không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable L/C)
7
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Là L/C không thể hủy ngang. Và theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng
khác xác nhận trả tiền cho L/C này. Trách nhiệm trả tiền của NHXN giống như
NHPH, do đó, NHPH phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại NHXN.
1.1.3.2. Các loại L/C đặc biệt
Có 6 loại:
- L/C chuyển nhượng ( Transferable L/C)
Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như đòi tiền mà mình có được
cho người hưởng lợi thứ hai. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần.
Chi phí chuyển nhượng do người hưởng thụ ban đầu chịu.
- L/C giáp lưng ( Back to back L/C)
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất
khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp cho một L/C
khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C đem đi thế chấp gọi là
L/C chủ, L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
- L/C tuần hoàn ( Revolving L/C)
Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc
đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục sử dụng một
cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất dịnhd cho đến khi tống giá trị hợp đồng
được thực hiện.
- L/C dự phòng ( Standby L/C)
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã
nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng,
hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân

hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C, trong đó cam kết với người nhập
khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà
nhập khẩu. Và đó chính là L/C dự phòng.
- L/C đối ứng ( Reciprocal L/C)
8
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Là L/C mà chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở.
Người mở L/C này là người hưởng lợi của L/C kia.
- L/C điều khoản đỏ ( Red clause L/C)
Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua
hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo L/C đã mở. Tiền ứng trước được
lấy từ tài khoản của người mở và NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản
của L/C mà không cam kết chịu trách nhiệm về số tiền đó.
1.2.Thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1.Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trong một giao dịch L/C có mặt sự tham gia của các thành phần sau:
• Người yêu cầu, người mở, người xin mở L/C ( Application)
Là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc
tế, người mở thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát
hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ
hưởng.
• Người thụ hưởng, người hưởng, người hưởng lợi ( Beneficiary)
Là bên hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C. Tùy theo hoàn cảnh cụ
thể mà người hưởng lợi có tên gọi là người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối
phiếu, người thắng thầu.
• NHPH ( Issuing Bank)
Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu của người mở, điều này
có nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người mở. NHPH thường được hai bên mua bán

thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự thỏa thuận trước,
thì nhà nhập khẩu được phép lựa chọn NHPH. NHPH còn có tên gọi khác là Ngân
hàng Mở ( Opening Bank).
• NHTB ( Advising Bank)
9
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu
của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH tại
nước nhà xuất khẩu.
• NHXN ( Confirming Bank)
Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc
theo sự uỷ quyền của NHPH.
• NHđCĐ ( Nominated Bank)
Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất
cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do.
NHđCĐ bao gồm:
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank )
- Ngân hàng trả tiền ( Paying Bank)
- Ngân hàng chiết khấu ( Negotiating Bank)
- Ngân hàng chấp nhận ( Accepting Bank )
- Ngân hàng trả chậm ( Bank by deferred payment)
Trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ của NHđCĐ là giống như NHPH khi nhận
được bộ chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
1.2.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
Bao gồm các bước sau:
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở tín dụng, ngân hàng mở ( NHPH) thư tín dụng sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất

khẩu ( NHTB) thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến
người xuất khẩu.
(3) Khi nhận được thông báo này, NHTB sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn
bộ nội dung thông báo về việc mở thư tin dụng đó, và khi nhận được bản gốc
thư tín dụng, thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
10
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì đề nghị NHPH L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với
hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín
dụng xuất trình thông qua NHTB cho NHPH L/C xin thanh toán.
(6) NHPH L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) NHPH L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập
khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối
trả tiền.
Ta có thể tóm lược quá trình thanh toán thông qua sơ đồ sau
11
11
(3)
(5)(6)(1)(7)(8)
(4)
(2)
(6)
(5)

Ngân hàng phát
hành L/C
Ngân hàng thông báo
L/C
Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
1.2.3.Các chính sách thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1.Đối với trường hợp mở L/C
• Điều kiện mở L/C
Để được mở L/C, Doanh nghiệp phải mở tại ngân hàng các giấy tờ sau:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
- Tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng ( Muốn mở tài khoản thì phải có số dư tài
khoản ít nhất là 500 USD, và kèm theo các giấy tờ sau:
+ Quyết định thành lập công ty
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng
• Cách thức mở L/C
Các giấy tờ cần nộp khi đến ngân hàng mở L/C
Đối với L/C trả ngay Đối với L/C trả chậm
- Giấy phép nhập khẩu ( nếu hàng
hóa được quản lý bằng giấy phép ).
- Quota ( đối với hàng hóa được
quản lý bằng hạn ngạch).
- Hợp đồng nhập khẩu ( bản sao).
- Đơn xin mở L/C at sight ( theo
mẫu in sẵn của ngân hàng). Cơ sở viết
đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương
đã ký kết.
- Giấy phép nhập khẩu ( nếu có)
hoặc quota nhập.
- Phương án bán hàng để thanh

toán hàng nhập.
- Đơn xin mở L/C trả chậm ( theo
mẫu in sẵn của ngân hàng). Cơ sở ký
kết là hợp đồng mua bán ngoại thương
đã ký kết.
- Đơn xin bảo lãnh và cam kết trả
nợ ( theo mẫu của ngân hàng).
Một số lưu ý khi làm đơn xin mở L/C
- Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết, nhưng nhà nhập
khẩu có thể thêm một số nội dung có lợi cho mình.
- Trên đơn phải có chữ ký của Giám đốc hay kế toán trưởng của đơn vị nhập
khẩu. Nếu thực hiện nhập khẩu ủy thác thì trên đơn mở L/C phải có đầy đủ bốn chữ
ký: chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng của đơn vị nhập khẩu ủy thác, chữ ký
của Giám đốc và kế toán trưởng của đơn vị nhận ủy thác.
12
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
- Để tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, nhà nhập
khẩu có thể fax đơn xin mở L/C đến nhà xuất khẩu xem trước và xin ý kiến.
- Nhà nhập khẩu nên xem bản L/C gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để bảo vệ
quyền lợi của mình.
1.2.3.2.Ký quỹ và thanh toán phí L/C
• Hiện nay ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ ( 100%, dưới 100% hoặc không
cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào:
- Uy tín thanh toán của doanh nghiệp
- Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng
- Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp
- Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu
- Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập
khẩu.

• Cách thức ký quỹ
- Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, ngân
hàng sẽ trích từ tài khoản tiền gửi sang tài khoản ký quỹ. Phòng nhập khẩu trực tiếp
làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang phòng kế
toán để thực hiện.
- Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng nhỏ hơn số tiền ký quỹ, ngân
hàng sẽ có hai cách sau:
+ Mua ngoại tệ để ký quỹ
+ Vay ngoại tệ để ký quỹ
• Thanh toán phí mở L/C
Phí mở L/C tùy theo mức nhà nhập khẩu thực hiện ký quỹ:
Ký quỹ Phí mở L/C
Ký quỹ đủ 100% giá trị 0,075% (30 – 250$)
Ký quỹ dưới 100% giá trị
- Với số tiền đã ký
- Với số tiền chưa ký quỹ
0,075%/món
0,1% ( 50 – 400 $)
1.2.3.3.Rủi ro trong thanh toán
13
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Rủi ro trong thanh toán, đặc biệt trong thanh toán quốc tế là điều không tránh
khỏi. Hiểu cặn kẽ những rủi ro này sẽ giúp cho các bên tham gia thanh toán có được
các biện pháp phù hợp để đảm bảo lợi ích của chính mình. Một số rủi ro trong thanh
toán thường gặp là:
• Đối với NHPH
Những rủi ro mà NHPH gặp phải là:
- Nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
- Nhà xuất khẩu lừa đảo, lập chứng từ giả.

- Quá trình vận chuyển gặp khó khăn.
- Ngân hàng không thực hiện đúng quy tắc theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu.
- Rủi ro tỷ giá.
• Đối với NHXN
Khi không nắm được năng lực tài chính của NHPH mà đã đồng ý xác nhận
theo yêu cầu. Do vậy, NHXN phải thanh toán cho NHPH khi họ thiếu thiện chí hay
mất khả năng thanh toán.
• Đối với NHTB
Gặp rủi ro khi NHTB thiếu thận trọng trong việc kiểm tra khóa mã xác định
tính xác thực của L/C, thông báo nhận L/C giả.
• Đối với NHCK
Những rủi ro mà NHCK có thể gặp phải, đó là:
- Rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán.
- Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển.
- Rủi ro do NHPH bị phá sản.
1.3.Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.1 Khái niệm chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ
xưa, tuy nhiên, chất lượng là một thuật ngữ gây nhiều tranh cãi.
14
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Tùy theo từng đối tượng sử dụng, mà chất lượng mang ý nghĩa khác nhau.
Với người sản xuất, họ coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng quy định và
yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so
sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do
con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau nên các hiểu về chất lượng là
khác nhau.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa chất lượng là một khái niệm khá trừu

tượng đến mức người ta không thể đi đến một khái niệm thống nhất, mặc dù sẽ còn
nhiều thay đổi.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau:
“ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
Ở đây nên hiểu yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay
bắt buộc của tập quán.
Từ định nghĩa trên, ta rút ra các đặc điểm của chất lượng như sau:
1/ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì một lý do
nào đó mà không được người sử dụng chấp nhận thì phải bị coi là chất lượng kém,
cho dù trình độ công nghệ để sản xuất ra sản phẩm có thể rất hiện đại. Đây là kết
luận then chốt, và là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách và chiến lược kinh
doanh của mình.
2/ Do chất lượng được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn biến
động, nên chất lượng cũng luôn biến động theo không gian và thời gian.
3/ Khi đánh giá chất lượng của một sản phẩm, ta phải xét đến mọi đặc tính của đối
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn của một nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này
không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như nhu cầu
mang tính pháp chế, nhu cầu của cả cộng đồng
15
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
4/ Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng
có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận
chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện ra chúng trong quá trình sử dụng.
5/ Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa như ta hiểu hàng
ngày, mà còn có thể áp dụng cho cả hệ thống, quá trình.
Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng không phải là một kết quả ngẫu
nhiên mà nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt

chẽ với nhau. Nó là một khái niệm đa diện.
Như phân tích ở trên, bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào đều được khách
hàng đánh giá trên một số tiêu chí nhất định, nhưng quan trọng nhất, vẫn là tiêu chí
chất lượng. Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng là một dịch vụ do ngân hàng cung cấp tới những khách hàng là
các cá nhân, tổ chức Dịch vụ do ngân hàng cung cấp là khá hạn chế tại thời điểm
hiện nay, do đó, các ngân hàng không thể thu hút khách hàng bằng cách tạo ra càng
nhiều sản phẩm dịch vụ, mà điều quan trọng là tạo ra điểm nhấn của riêng mình
thông qua chất lượng sản phẩm cung cấp. Cùng một sản phẩm giống nhau, nhưng
mỗi ngân hàng sẽ tạo ra bản sắc riêng khác nhau, tạo ra chất lượng khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu rằng, chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ là khả năng tập hợp tất cả các đặc tính của phương thức tín dụng chứng từ
mà đáp ứng được yêu cầu của các bên tham gia trong phương thức thanh toán này.
Các đặc tính đó là độ an toàn cao, thời gian thanh toán ngắn, phí thanh toán hợp lý,
thủ tục đơn giản, nhanh chóng, sự giúp đỡ tận tình chu đáo của các cán bộ nhân
viên ngân hàng Hay nói cách khác, chất lượng thanh toán là chất lượng một hoạt
động của Ngân hàng, nhằm đáp ứng ba tiêu chí: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
Đáp ứng được yêu cầu của hệ thống, và Mang lại thu nhập cho Ngân hàng. ( Được
đề cập tại phần sau đây).
16
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ
1.3.2.1. Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Như ta đã biết, khách hàng là đối tượng vô cùng quan trọng đối với bất kỳ
một ngân hàng nào. Chất lượng của dịch vụ thanh toán ngày càng hoàn hảo thì
khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng, thậm chí còn tác động đến một bộ phận
không nhỏ những khách hàng mới có nhu cầu thanh toán quốc tế tìm đến ngân hàng
giao dịch.

Mức độ thỏa mãn của khách hàng được thể hiện qua số lượng gia tăng các
chỉ tiêu: Số lượng L/C mở, Số lượng khách hàng mở L/C, và số món thanh toán
L/C, điều kiện thanh toán cũng như thái độ cách thức phục vụ của nhân viên Ngân
hàng.
• Số lượng L/C mở, số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng tham gia thanh toán bằng phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ phản ánh phạm vi ảnh hưởng của Ngân hàng đối với khách hàng. Số
lượng khách hàng tiến hành giao dịch với Ngân hàng càng nhiều, chứng tỏ Ngân
hàng có phạm vi ảnh hưởng càng cao đến khách hàng.
Việc gia tăng số lượng khách hàng xin mở L/C luôn gắn liền với việc gia
tăng số lượng hồ sơ xin mở L/C, tức là gia tăng mức độ quan hệ thương mại.
Số lượng hồ sơ mở L/C được hiểu là số lượng những hợp đồng thanh toán
xuất nhập khẩu được thực hiện thông qua ngân hàng.
Một khía cạnh khác cần đề cập đến, không chỉ mang lại khoản thu nhập cho
ngân hàng thông qua việc thu phí dịch vụ, đó là còn liên quan đến mối quan hệ
thương mại. Một ngân hàng có số lượng L/C xin mở càng nhiều, chứng tỏ ngân
hàng này có mối liên hệ khá rộng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có uy
tín đối với khách hàng cả trong nước và quốc tế.
Doanh số thanh toán từ hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tăng lên là cơ sở gia tăng số lượng hồ sơ mở L/C tại ngân hàng.
Thực tế cho thấy, khách hàng luôn tìm đến ngân hàng nào có kết quả kinh doanh
17
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
cao, hoạt động hiệu quả và có uy tín. Do đó, ngân hàng có số lượng lớn khách hàng
tham gia thanh toán L/C càng lớn, thì chất lượng của quá trình thanh toán này càng
c ao.
• Điều kiện thanh toán
Điều kiện thanh toán cũng là một tiêu chí để đánh giá mức độ thỏa mãn của
khách hàng. Đó là một tập hợp của nhiều các yếu tố như: mức phí hợp lý, thời gian

thanh toán ngắn, thủ tục đơn giản, chính sách tỷ giá hợp lý, lãi suất phù hợp, gọn
nhẹ.
Thời gian thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Xuất phát từ tính chất thanh toán
quốc tế, thanh toán tiền hàng ở các nước khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa cách xa
về mặt địa lý nên việc thanh toán thường chậm trễ, thời gian thanh toán bị kéo dài. .
Ngoài ra còn xuất phát từ bản thân ngân hàng, đó là các thủ tục pháp lý. Nếu thủ tục
rườm rà, phức tạp, nhiều điều kiện sẽ dẫn đến tình trạng đọng vốn, kinh doanh kém
hiệu quả đối với các nhà xuất khẩu. Do đó, thời gian thanh toán ngắn là căn cứ để
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn ngân hàng phục vụ trong quá trình thanh
toán.
Mức phí hợp lý được đề cập ở đây gồm có phí dịch vụ thanh toán và các
khoản phí khác có liên quan. Mức phí hợp lý luôn là mối quan tâm lớn của khách
hàng. Một mức phí hợp lý có thể chấp nhận được là căn cứ để khách hàng lựa chọn
ngân hàng cho mình.
Một số khách hàng khi ký kết hợp đồng không đủ nguồn tài chính, phải đi
vay ngân hàng, có thể là nội tệ hay đồng ngoại tệ. Thông thường Ngân hàng chỉ
đồng ý cho vay khi có tài sản đảm bảo, nhưng có trường hợp cho vay đối với khách
hàng truyền thống. Một mức lãi suất vay phù hợp, luôn khiến cho khách hàng tin
tưởng và ủng hộ ngân hàng nhiều hơn. Hơn nữa, cũng do chính sách tỷ giá mà sẽ
khuyến khích nhập khẩu hay xuất khẩu.
• Thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng, dịch vụ trợ giúp, tư vấn khách
hàng
18
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Rất nhiều khách hàng băn khoăn không biết lựa chọn ngân hàng đại lý,
phương thức thanh toán cũng như là trình tự thực hiện giao dịch khi tiến hành một
thương vụ kinh doanh của mình. Phát triển, hoàn thiện dịch vụ tư vấn khách hàng
thông qua các khóa đào tạo bài bản các nhân viên cán bộ ngân hàng, song song phải

tiến hành nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên,đó là điều cần
phải thực hiện nhằm nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng
chúng từ của bất cứ một ngân hàng nào.
Các nhà nhập khẩu có thể gặp khó khăn về vốn, sự lựa chọn L/C phù hợp
cũng như là hoàn thiện các loại giấy tờ kèm theo. Để hỗ trợ cho khách hàng, ngân
hàng đưa ra các hình thức sau: cho vay ký quỹ L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi
hàng, bảo lãnh nhận hàng hay bảo lãnh trả chậm Hay cung cấp các dịch vụ tư vấn
cho khách hàng. Do đó, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng một phần thu hút khách
hàng, đáp ứng nhu cầu của họ, đồng thời giảm thiểu mức độ rủi ro, rút ngắn thời
gian thanh toán từ đó góp phần nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ.
Tất cả những yếu tố trên, về điều kiện thanh toán cũng như thái độ phục vụ,
dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng, là những yếu tố quan trọng quyết định sự gia
tăng số lượng khách hàng, số lượng L/C và trị giá của mỗi L/C, do xuất phát từ
nguyên nhân đơn giản: số lượng khách hàng và số lượng L/C có thể là do chính
sách của nhà nước, nhằm khuyến khích xuất nhập khẩu tăng, hay do số lượng khách
hàng tham gia kinh doanh tăng, không phải từ nguyên nhân chất lượng thanh toán
tăng nhanh. Hiểu được điều này, sẽ giúp cho mỗi Ngân hàng có cái nhìn, đánh giá,
và xây dựng chiến lược nhằm nâng cao chất lượng thanh toán hơn nữa.
Như vậy, sự thỏa mãn hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng
đánh giá chất lượng của phương thức.
19
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
1.3.2.2. Tính an toàn trong quá trình thực hiện thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ
Rủi ro trong quá trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ như
đã phân tích ở trên là khá lớn. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động của bất kỳ một ngân
hàng là độ an toàn cao và khả năng sinh lời lớn. Do đó, ngân hàng nào kiểm soát

được những rủi ro thường gặp, tăng cường mức độ an toàn thì luôn thu hút được sự
quan tâm chú ý của khách hàng.
Tính an toàn ở đây được hiểu không chỉ là sự hoàn hảo trong việc cung cấp
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, đó là sự giảm thiểu sai sót trong giao
dịch và rủi ro trong việc cung cấp dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm thiểu
tỷ lệ nợ quá hạn hay việc hạn chế có quá nhiều L/C trả chậm.
1.3.2.3. Thu nhập từ hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
NHTM là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu an
toàn và sinh lợi. Vì thế, mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng mục tiêu cuối
cùng là tạo thu nhập. Và đối với việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ thì số lượng bộ hồ sơ L/C phát sinh và thực hiện thanh toán là cơ sở giúp ngân
hàng gia tăng doanh số, thu nhập của mình.
Ta có công thức tính doanh số thanh toán và phí thu từ hoạt động thanh toán
quốc tế:
Doanh số thanh toán = Phí thu từ hoạt động thanh toán * Số hồ sơ thanh toán
Phí thu từ hoạt động thanh toán = Phí suất * Trị giá bộ hồ sơ thanh toán
Với mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có biểu phí khác nhau cho hoạt động thanh
toán quốc tế nói chung và bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Đồng
thời, các ngân hàng còn quy định mức phí cao nhất và thấp nhất có thể nhằm tăng
năng lực cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ.
Doanh số cho biết ngân hàng đó hoạt động có hiệu quả hay không, từ đó tạo
điều kiện mở rộng mối quan hệ trong các lĩnh vực: tín dụng, thanh toán quốc
20
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
tê Nó cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng thanh toán như thế nào, tốt hay không
tốt. Thực tế cho thấy rằng, những ngân hàng nào hoạt động hiệu quả, có uy tín luôn
là lựa chọn của các nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu lớn trong hoạt động ngoại
thương. Và tương ứng, những ngân hàng quy mô nhỏ, chưa gây dựng được uy tín
về lĩnh vực thanh toán quốc tế, thì thường được các nhà xuất, nhập khẩu nhỏ lựa

chọn. Do đó, doanh số thanh toán nhập khẩu, xuất khẩu luôn tương đương với quy
mô của ngân hàng.
Mặt khác, sự tăng lên trong doanh số thanh toán có sự tác động đến việc mở
rộng thị trường hoạt động thanh toán quốc tế, nảy sinh nhiều quan hệ với số lượng
lớn khách hàng, với nhiều ngân hàng. Đây là điều kiện giúp ngân hàng nâng cao,
mở rộng hoạt động thanh toán, đặc biệt là qua phương thức tín dụng chứng từ.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ, khách quan có, chủ quan cũng có. Làm rõ được những nhân tố
tác động này sẽ giúp ngân hàng tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng thanh
toán bằng phương thức được ưa chuộng hiện nay – phương thức tín dụng chứng từ.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng phải kể đến, đó là:
• Nhân tố quốc gia: Quốc gia đó tham gia như thế nào vào thị trường quốc tế,
đưa ra các chính sách gì là nhân tố tác động đến chất lượng thanh toán theo phương
thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
- Việc chính phủ khuyến khích nhập khẩu hay xuất khẩu thông qua thuế suất,
chính sách tỷ giá và các hình thức ưu đãi khác đều tác động đáng kể kim ngạch xuất
nhập khẩu của một quốc gia. Từ đó tăng số lượng, trị giá L/C hay số lượng khách
hàng tiến hành giao dịch tại Ngân hàng thông qua phương thức thanh toán L/C.
- Hệ thống thanh toán quốc tế càng tuân theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế bao
nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu, sở dĩ như vậy vì giảm thiểu được rủi ro rất có thể xảy
ra cho bản thân khách hàng cũng như ngân hàng.
21
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
- Thị trường tài chính của nước ta đang ngày càng được mở rộng ra khu vực
và trên thế giới. Bản thân mỗi ngân hàng đều có một hệ thống các ngân hàng đại lý
trên phạm vi toàn thế giới. Do vậy, luôn cung cấp cho khách hàng của mình sự lựa

chọn ngân hàng đại lý phù hợp và độ an toàn ở mức cao nhất.
• Nhân tố thuộc Ngân hàng:
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ luôn đi kèm với rủi ro, đây
là phương thức thanh toán yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn thận, chặt chẽ và khá phức tạp. Như
vậy, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đòi hỏi về năng lực, trình độ chuyên môn
của cán bộ nhân viên ngân hàng là điều tất yếu. Cán bộ nhân viên có kiến thức sâu
rộng thì mới có thể thực hiện nghiệp vụ L/C một cách nhanh chóng và hiệu quả
được thể hiện qua việc kiểm tra, xử lý, kiểm soát chứng từ cũng như tư vấn khách
hàng trong quá trình mở L/C Ngoài ra còn yêu cầu về tinh thần thái độ làm việc
của cán bộ nhân viên. Niềm nở, nhiệt tình luôn thu hút được sự chú ý của khách
hàng. Kết hợp những yếu tố trên, chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng
- Công nghệ ngân hàng, các máy móc thiết bị
Thông qua hệ thống công nghệ mà ngân hàng sử dụng, khách hàng phần nào
đánh giá được chất lượng của dịch vụ thanh toán. Trình độ công nghệ càng hiện đại
bao nhiêu, càng góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, rút ngắn thời gian xử lý
nghiệp vụ, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Hiện
nay, phần lớn các ngân hàng đều sử dụng mạng SWIFT ( Society for worldwide
interbank financial telecommunication) do các đặc tính nổi trội của nó: nhanh
chóng, hiệu quả, an toàn, chi phí thấp. Do đó, hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân
hàng cùng trang thiết bị là điều kiện cần để nâng cao chất lượng thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ.
22
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
Căn cứ vào các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ, thì ngoài NHPH, NHTB L/C ảnh hưởng tới chất lượng phương thứ, còn có các
nhân tố khác là:

- Xuất phát từ nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có ảnh hưởng khá quan trọng đến phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ liên quan đến rủi ro, thời gian và tốc độ thanh
toán L/C. Điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau:
+ Trình độ của khách hàng: Quá trình thanh toán sẽ diễn ra hoàn hảo hơn, tránh
được rủi ro nhiều hơn, thời gian thanh toán nhanh chóng hơn nếu như các nhà
xuất nhập khẩu hiểu rõ về quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C
+ Năng lực kinh doanh của khách hàng: Được thể hiện qua khả năng tài chính, uy
tín của khách hàng trên thương trường. Khách hàng làm ăn hiệu quả, có tiềm lực tài
chính vững mạnh thì khả năng hoàn trả nợ vay ký quỹ mở L/C, thanh toán tiền hàng
sẽ được đảm bảo
+Đạo đức của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu: Như đã phân tích trong phần các
rủi ro mà nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể gặp phải như giao hàng không đúng
như trong hợp đồng, hoặc thanh toán không đúng thời gian đều làm ảnh hưởng tới
quá trình thanh toán. Do đó nó ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ khi ngân hàng gặp phải những rủi ro này.
- Xuất phát từ ngân hang đại lý
Ngân hàng đại lý là ngân hàng ở nước nhà xuất khẩu. Do đó, nó cũng ảnh
hưởng đến chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân
hàng. Khi mối quan hệ giữa ngân hàng với ngân hàng đại lý càng rộng thì quá trình
thanh toán sẽ diễn ra nhanh chóng, suôn sẻ hơn mà không cần phải qua quá nhiều
ngân hàng trung gian khác. Tuy nhiên, cũng cần đòi hỏi ngân hàng đại lý cũng phải
là một ngân hàng có uy tín, và thiện chí hợp tác giữa các bên.
- Môi trường khách quan
23
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành tại các nước khác nhau, cách xa về
mặt địa lý, khác biệt về phong tục tập quán, văn hóa, môi trường kinh doanh cũng
như yếu tố luật pháp. Vì vậy nó cũng ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán

quốc tế nói chung và bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
Như vậy, đánh giá, xem xét các nhân tố khách quan cũng như chủ quan ảnh
hưởng đến chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ là một nhiệm
vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp, kịp thời,
linh hoạt nhằm ngày càng hoàn thiện phương thức thanh toán quan trọng này.
24
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán theo phương thức
tín dụng chứng từ tại NHTMCP Quân Đội từ năm 2004 – 2007
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu vực kinh tế quốc phòng,
các doanh DNQĐ cần có một nguồn vốn hỗ trợ và các dịch vụ ngân hàng để đáp
ứng kịp thời nhu cầu hoạt động SXKD của mình cho nên Ngân hàng Quân Đội đã
được hình thành từ vốn góp của các DNQĐ và các cổ đông trong cả nước. . . .
Ngày 4 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng Quân Đội đã chính thức được khai trương
và đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/GP-UB (ngày 30 tháng 12 năm
1993) của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Giấy phép số 0054/NH-GP (ngày
14 tháng 9 năm 1994) của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Mục tiêu ban đầu và
cũng là định hướng xuyên suốt của Ngân hàng Quân Đội là phục vụ và đáp ứng nhu
cầu của các DNQĐ trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Trong hơn một thập kỷ
qua, trước bao thách thức, khó khăn, Ngân hàng đã từng bước phát triển, trở thành
người bạn đồng hành của các Doanh nghiệp Quân Đội trong việc hỗ trợ nguồn vốn
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Ngân hàng Quân Đội
được đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt
Nam.
Những ngày đầu thành lập, Ngân hàng Quân Đội gặp không ít khó khăn, cơ
sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên trình độ, năng lực còn nhiều hạn chế,
quy mô, địa bàn hoạt động tập trung chủ yếu ở khu vực Hà Nội, khách hàng còn

chưa biết nhiều đến thương hiệu “Ngân hàng Quân Đội”. Được sự quan tâm giúp đỡ
của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, các cơ quan chức năng và nỗ lực vươn lên không
ngừng của tập thể cán bộ nhân viên, Ngân hàng Quân Đội đã từng bước vượt qua
khó khăn để đứng vững và phát triển. Mạng lưới trong nước ngày càng được mở
rộng rất nhiều chi nhánh được thành lập và rất nhiều những điểm giao dịch được
đưa vào hoạt động. Không chỉ mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước, mạng lưới
25
25

×