Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vật lí lớp 12 - Tiết: 0 HIỆN TƯỢNG QUANG – PHÁT QUANG pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.82 KB, 10 trang )

Vật lí lớp 12 - Tiết: 0 HIỆN TƯỢNG QUANG –
PHÁT QUANG

1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Trình bày và nêu được ví dụ về hiện tượng quang –
phát quang.
- Phân biệt được huỳnh quang và lân quang.
- Nêu được đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang.
b) Về kỹ năng:
c) Về thái độ:
2. Chuẩn bị của GV và HS:
a) Chuẩn bị của GV:
- Một ống nghiệm nhỏ đựng dung dịch fluorexêin;
hoặc một vật bằng chất lân quang (núm bật tắt ở một
số công tắc điện, các con giáp màu xanh bằng đá ép
sản xuất ở Đà Nẵng…).
- Đèn phát tia tử ngoại hoặc một chiếc bút thử tiền.
- Hộp cactông nhỏ dùng để che tối cục bộ.
b) Chuẩn bị của HS:
3. Tiến trình bài dạy:
Hoạt động 1 ( phút): Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
HS
Kiến thức cơ
bản

Hoạt động 2 ( phút): Tìm hiểu về hiện tượng quang –
phát quang


Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS
Kiến thức cơ
bản

I. Hiện
tượng quang
- Y/c HS đọc Sgk
và cho biết sự phát
quang là gì?
- Chiếu chùm tia tử
ngoại vào dung
dịch fluorexêin 
ánh sáng màu lục.
+ Tia tử ngoại: ánh
sáng kích thích.
+ Ánh sáng màu lục
phát ra: ánh sáng
phát quang.
- Đặc điểm của sự
phát quang là gì?

- Thời gian kéo dài
sự phát quang phụ
- HS đọc Sgk
và thảo luận để
trả lời.






- HS nêu đặc
điểm quan
trọng của sự
phát quang.
- Phụ thuộc vào
chất phát
quang.

- HS đọc Sgk
– phát quang

1. Khái niệm
về sự phát
quang
- Sự phát
quang là sự
hấp thụ ánh
sáng có bước
sóng này để
phát ra ánh
sáng có bước
sóng khác.
- Đặc điểm:
sự phát quang
còn kéo dài
một thời gian

sau khi tắt
ánh sáng kích
thuộc?

- Y/c HS đọc Sgk
và cho biết sự
huỳnh quang là gì?





- Sự lân quang là
gì?




và thảo luận để
trả lời.





- HS đọc Sgk
để trả lời.





- Có thể từ
nhiều phía có
thể nhìn thấy
thích.
2. Huỳnh
quang và lân
quang
- Sự phát
quang của các
chất lỏng và
khí có đặc
điểm là ánh
sáng phát
quang bị tắt
rất nhanh sau
khi tắt ánh
sáng kích
thích gọi là sự
huỳnh quang.
- Sự phát
quang của các
- Tại sao sơn quét
trên các biển giao
thông hoặc trên đầu
các cọc chỉ giới có
thể là sơn phát
quang mà không
phải là sơn phản
quang (phản xạ ánh

sáng)?
cọc tiêu, biển
báo. Nếu là sơn
phản quang thì
chỉ nhìn thấy
vật đó theo
phương phản
xạ.
chất rắn có
đặc điểm là
ánh sáng phát
quang có thể
kéo dài một
thời gian sau
khi tắt ánh
sáng kích
thích gọi là sự
lân quang.
- Các chất rắn
phát quang
loại này gọi là
các chất lân
quang.
Hoạt động 3 ( phút): Tìm hiểu định luật Xtốc
(Stokes) về sự huỳnh quang
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
HS
Kiến thức cơ

bản
- Y/c Hs đọc Sgk
và giải thích định
luật.
- Mỗi nguyên
tử hay phân tử
của chất huỳnh
quang hấp thụ
hoàn toàn
phôtôn của ánh
sáng kích thích
có năng lượng
hf
kt
để chuyển
sang trạng thái
kích thích. Ở
trạng thái này,
nguyên tử hay
phân tử có thể
va chạm với các
nguyên tử hay
II. Định luật
Xtốc (Stokes)
về sự huỳnh
quang
- Ánh sáng
huỳnh quang
có bước sóng
dài hơn bước

sóng của ánh
sáng kích
thích: 
hq
>

kt
.
phân tử khác và
mất dần năng
lượng. Do vậy
khi trở về trạng
thái bình
thường nó phát
ra 1 phôtôn có
năng lượng nhỏ
hơn: hf
hq
< hf
kt

 
hq
> 
kt
.
Hoạt động 4 ( phút):
Hoạt động của
GV
Hoạt động của

HS
Kiến thức cơ
bản

Hoạt động 5 ( phút):
Hoạt động của Hoạt động của Kiến thức cơ
GV HS bản

Hoạt động 6 ( phút): Giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
HS
Kiến thức cơ
bản
- Nêu câu hỏi và
bài tập về nhà.
- Yêu cầu: HS
chuẩn bị bài sau.
- Ghi câu hỏi và
bài tập về nhà.
- Ghi những
chuẩn bị cho
bài sau.

IV. RÚT KINH NGHIỆM









×