Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách tiêu hóa thức ăn ở động vật có vú và động vật bò sát phần 6 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.42 KB, 5 trang )

80
Ý nghĩa chẩn đoán:
Các phương pháp xét nghiệm trên phát hiện glucoza. Trong nước tiểu động vật,
ngoài glucoza còn có fructoza, lactoza, levuloza, pentoza. Chú ý các chất vitamin C,
creatinin, axit uric cũng khử oxy như glucoza, nên phản ứng dương tính với các xét
nghiệm glucoza.
Các xét nghiệm đường niệu dương tính là triệu chứng bệnh lý và đường niệu sinh lý.
Đường niệu sinh lý: khi ăn quá nhiều đường, đường huyết cao vượt ngưỡng thận và
các trường hợp: gia súc sợ hãi, hưng phấn, lạnh đột ngột. Nước tiểu gia súc có chửa có
đường lactoza và hiện tượng này mất đi sau khi gia súc đẻ sau 2 - 3 tuần.
Đường niệu bệnh lý: thường thấy ở các bệnh thần kinh. Chó dại, sung huyết não,
viêm não tuỷ, các trường hợp trúng độc (trúng độc oxyt carbon, trúng độc thuỷ ngân,
trúng độc chloral hydrat). Một số bệnh truyền nhiễm gây tổn thương ở thận và kích
thích thần kinh trung ương. Viêm thận mạn tính xuất hiện đường niệu. Đường niệu ở
ngựa, chó là triệu chứng bệnh đái đường (Diabet).
* Xét nghiệm thể xeton trong nước tiểu
Thể xeton trong nước tiểu thường có 3 chất:

Trong thú y thường chỉ xét nghiệm định tính.
- Phương pháp Lieben:
Phản ứng của Lugol với axeton trong môi trường kiềm sẽ cho kết tủa màu vàng mùi
iodoform.
Xét nghiệm: cho vào 1 ống nghiệm 10ml nước tiểu, vài giọt Lugol, vài giọt KOH
10%. Kết tủa màu vàng đục, mùi iodoform (phản ứng dương tính).
- Phương pháp Lange:
Trong môi trường kiềm axeton kết hợp với nitroferricyanic tạo thành hỗn hợp màu
đỏ tím.
Xét nghiệm: cho vào ống nghiệm 2 - 3ml nước tiểu, 5 giọt Natri nitroferricyanat bão
hoà mới pha và 0,5ml axit axeton bốc khói. Lắc đều, nhẹ nhàng nhỏ theo thành ống thêm
vào 2ml dung dịch amoniac. Vòng tiếp xúc xuất hiện màu đỏ tím: phản ứng dương tính.
Click to buy NOW!


P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
81
Một cách khác: cho vào ống nghiệm 3ml nước tiểu, 1ml thuốc thử Natri
nitroferricyanat (natri nitroferricyanat 0,3 g, amon nitrat 30g và 80ml nước cất).
Lắc đều rồi nhỏ từ từ theo thành ống nghiệm 2 - 3ml nước amoniac đặc. Vòng tiếp
xúc xuất hiện màu đỏ (phản ứng dương tính).
Ý nghĩa chẩn đoán:
Lượng xeton trong gia súc khoẻ rất ít: 1 lít nước tiểu ngựa có 0,38 - 3,56 mg%;
nước tiểu bò có 0,2 - 2,4 mg%.
Hàm lượng xeton tăng trong máu - chứng xeton huyết; xeton trong nước tiểu tăng -
chứng xeton niệu (ketonuria).
Xeton niệu là triệu chứng rối loạn trao đổi chất lipit và gluxit. Trong thú y, xeton
niệu được chú ý trong bò sữa, là triệu chứng quan trọng của chứng xeton huyết của bò
(Ketonemia).
Xeton niệu còn thấy trong bệnh liệt sau khi đẻ, nằm lâu ngày, đái đường (Diabet).
c. Xét nghiệm cặn nước tiểu
Làm tiểu bản: ly tâm nhẹ hay để lắng cặn. Hút một giọt cặn nước tiểu cho lên phiến
kính rồi đậy lamen; thêm 1 giọt lugol để dễ phân biệt tế bào thượng bì với tế bào bạch cầu.

Có thể phiết kính, cố định bằng cồn metylic (methanol), nhuộm bằng thuốc nhuộm
Giemsa hoặc xanh methylen 1%. Kiểm nghiệm dưới kính hiển vi.
* Những cặn hữu cơ:
- Tế bào thượng bì thận: hình tròn hay vuông, trong nguyên sinh chất có nhiều hạt
nhỏ, nhân tròn. Tế bào to bằng bạch cầu, tróc ra từ thận tiểu cầu. Có nhiều tế bào
thượng bì thận là do viêm thận cấp tính.
- Tế bào thượng bì bể thận và ống thận: to hơn tế bào thượng bì thận, gấp 3 - 4 lần
tế bào bạch cầu. Tế bào hình quả lê, hình bầu dục. Khi viêm bể thận các tế bào này xuất
hiện nhiều.
- Tế bào thượng bì bàng quang: đa dạng giống vẩy cá, nhân tròn. Loại tế bào tróc ra
từ tầng sâu vách bàng quang thì hình nhỏ hơn. Có nhiều tế bào loại này là do viêm bàng
quang.
Chú ý: trong nước tiểu thường có tế bào niêm mạc âm đạo gần giống như tế bào
bàng quang, nhưng to hơn, hình đa giác, thường có 1 - 2 nhân.
- Tế bào hồng cầu: nhiều trong nước tiểu do đường tiết niệu chảy máu. Nếu do viêm
thận xuất huyết thì trong nước tiểu còn có cục máu đỏ, trụ hồng cầu, tế bào thượng bì.
Chảy máu ở bể thận, ở bàng quang thì cặn nước tiểu không có những thành phần đó.
Dưới tiêu bản kính, hồng cầu màu vàng nhạt, nếu nhiều tập trung lại thành từng đám.
Nếu nước tiểu kiềm, tế bào hồng cầu phình to; nước tiểu toan - hồng cầu nhăn nheo lại.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
82
- Tế bào bạch cầu: cũng như hồng huyết cầu, thay đổi hình dạng theo tính chất nước
tiểu. Trong nước tiểu toan tính, bạch cầu co tròn lại, nhưng vẫn to hơn hồng cầu nhiều.
Trong nước tiểu kiềm tính, bạch cầu phình to, hạt trong nguyên sinh chất không rõ, kết
cấu mơ hồ.
Để phân biệt với tế bào thượng bì thận, cho 1 giọt lugol vào phiến kính, bạch cầu có
màu nâu, tế bào thượng bì màu vàng nhạt.
Bạch huyết cầu nhiều trong nước tiểu là triệu chứng của viêm thận, viêm bể thận,
viêm niệu đạo.
- Trụ niệu: Khi thận có bệnh, những tế bào thượng bì thận, những huyết cầu bài
xuất ở các tổ chức bệnh dính lại với nhau bởi niêm dịch, protein,…trong ống dẫn ở thận
tạo thành những vật thể hình ống với những kết cấu khác nhau tạo thành trụ niệu.

Hình 3.15. Cặn hữu cơ và trụ niệu trong nước tiểu
- Trụ thượng bì: do tế bào thượng bì ở thận khi thận bị viêm, tróc ra thoái hoá dính
lại với nhau mà thành.
- Trụ trong: thành phần chủ yếu là niêm dịch và protein huyết thanh bài xuất khi
thận viêm cấp tính và viêm mạn tính. Trụ trong dưới kính hiển vi hình thù không rõ,
ống thẳng hoặc cong queo.
- Trụ hồng cầu: chủ yếu là do hồng huyết cầu và sợi huyết (Fibrin) kết dính lại với
nhau. Dưới kính hiển vi, nhiều hồng huyết cầu còn hình ảnh nguyên khá rõ
- Trụ hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu do viêm thận, viêm phổi thuỳ, huyết
truyền nhiễm,…
- Trụ hạt: do tế bào thượng bì thận tróc ra, thoái hoá kết dính với nhau thành từng
mảng dài hoặc gây thành từng đoạn ngắn, trong suốt. Trụ hạt là triệu chứng viêm thận
mạn tính, thận biến tính.
- Trụ mỡ: là trụ thượng bì hay trụ hạt thoái hoá thành từng đoạn dài ngắn trong có

hạt mỡ nhỏ trống, do thận biến tính.
- Trụ sáp: màu trắng, trong suốt, không ánh, hình ống cong queo. Trụ sáp là tiên
lượng xấu của bệnh viêm thận cấp tính, viêm thận mạn tính.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
83
- Trụ giả: giống trụ sáp nhưng có niêm dịch, CaCO
3
, muối urat kết tụ lại thành, kết
cấu không rõ. Trụ giả thường thấy ở bệnh viêm cata ống dẫn nước tiểu.
* Cặn vô cơ: Trong chẩn đoán thú y, xét nghiệm cặn vô cơ không thông dụng. Nhận
xét cặn vô cơ qua hình thái kết tinh và qua hoá nghiệm.
Trong nước tiểu loài ăn cỏ thường có các cặn vô cơ sau:
- Canxi carbonat (CaCO
3
) kết tinh hình tròn nhỏ có tua ra hoặc hình đá mài. Khi
nước tiểu loài ăn thịt, loài hỗn thực có kết tủa nhiều CaCO
3

là triệu chứng bệnh.
Xét nghiệm: cặn nước tiểu có hình đá mài thì nghi có CaCO
3
. Thêm vài giọt axit
acetic thì kết tinh CaCO
3
mất và sủi bọt CO
2
.
- Muối phosphat [Ca
3
(PO
4
), Mg
3
(PO
4
)] trong nước tiểu kiềm tính kết tủa hình thái
không nhất định hoặc thành từng hạt li ti màu tro. Trong nước tiểu toan tính, các muối
phosphat kết tủa thành hình 3 cạnh, từng bó, hình tròn.
- Amoni - Magnesi phosphat (NH
4
MgPO
4
. H
2
O) kết tinh hình trụ nhiều gốc, hình
lông vũ và xuất hiện nhiều khi viêm bể thận, viêm bàng quang.
- Amoni urat [C
5

H
3
(NH
4
)
2
N
2
O] kết tinh hình phiến, hình tua.
Trong nước tiểu loài ăn thịt có các loại sau đây:
- Canxi oxalat (CaC
2
O
4
.3H
2
O) kết tinh hình cầu, hình phiến tám mặt. Nhiều canxi
oxalat là triệu chứng rối loạn trao đổi chất, viêm thận cấp tính và một số bệnh thần kinh.
- Canxi sunphat (CaSO
4
): hình tròn lăng trụ dài, hình kim từng bó.
- Axit uric (C
5
H
4
N
4
O
3
): hình đá mài, hình lá cây. Axit uric nhiều: thường thấy ở các

bệnh sốt cao.
- Muối urat, chủ yếu là kali urat, natri urat, kết tinh thành hạt nhỏ, màu vàng nâu.
Muối urat nhiều do có quá trình phân giải protit mạnh.
Xét nghiệm phân biệt cặn vô cơ trong nước tiểu
Loại cặn Màu sắc Với axit acetic Với HCl Với KOH Đun sôi Với NH
4
OH
CaCO
3

Không màu
Vàng nhạt
+
Có khí
+
Có khí
-
Muối phosphat Màu trắng tro + + - -
NH
4
MgPO
4
.H
2
O Không + + - -
C
5
H
3
(NH

4
)
2
N
4
O
3
Vàng + + + + +
CaC
2
O
4
.3H
2
O Không _ + - -
CaSO
4
Không - - -
C
5
H
4
N
4
O
3
Vàng - - + - +
Muối urat (K - Na) Vàng + + + +
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
84
3.5. KHÁM HỆ THỐNG THẦN KINH
Hệ thống thần kinh thực hiện sự thống nhất hoạt động của các khí quan, tổ chức
trong cơ thể, giữ thăng bằng giữa cơ thể và ngoại cảnh. Một cơ thể bị bệnh thì các cơ
năng, nhất là cơ năng phản xạ bảo vệ của hệ thần kinh rối loạn. Bệnh phát sinh và quá
trình phát triển của bệnh lý ít nhiều phản ánh trong trạng thái hoạt động của hệ thống
thần kinh.
Mục đích chủ yếu khám hệ thống thần kinh là nhằm phát hiện bệnh ở hệ thống đó,
ngoài ra qua rối loạn của hệ thống thần kinh để phán đoán tính chất, mức độ và quá
trình phát triển của bệnh ở các khí quan, hệ thống khác trong cơ thể, góp phần chẩn
đoán, tiên lượng và điều trị đúng.
Khám hệ thống thần kinh theo thứ tự:
- Khám đầu và cột sống
- Khám cơ năng thần kinh trung khu, cơ năng thần kinh vận động
- Khám cảm giác da, khí quan cảm giác
- Khám hoạt động phản xạ
- Khám hệ thần kinh thực vật
- Xét nghiệm dịch não tủy

3.5.1. Khám đầu và cột sống
Não trong xương sọ, tủy sống trong cột xương sống, không khám trực tiếp được mà
phải khám qua đầu và cột sống.
Sự tổn thương ở sọ và cột xương sống, khối u ở não, còi xương, mềm xương,…có
thể làm hình dáng xương sọ, cột sống thay đổi. Do vậy, khi khám đầu và cột sống cần
chú ý hình dáng, độ cứng của xương sọ và cột sống.
Nhiệt độ vùng đầu tăng cao: thường gặp trong các trường hợp viêm màng não, viêm
não tủy truyền nhiễm, cảm nắng cảm nóng.
Phần mềm bao quanh xương sống sưng to, đau: thường gặp khi gãy cột sống
Xương sống văn vẹo: thường gặp trong trường hợp còi xương, mềm xương, người
khám sờ nắn rất dễ phát hiện.
Gõ hộp sọ có âm đục: khi não có khối u, ấu sán.
3.5.2. Khám chức năng thần kinh trung khu
Trong nhiều bệnh, chức năng của vỏ đại não rối loạn và biểu hiện ra bên ngoài bằng
những triệu chứng hưng phấn, ức chế.
Khi khám cần chú ý sắc mặt, tư thế gia súc, hoạt động của các khí quan (tai, mắt, )
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×