Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận: Vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.25 KB, 22 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



TIỂU LUẬN

Đề tài:



Vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt
động ngoại thương tức là hoạt động quản lý
của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương
vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt động
ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước
đối với hoạt động ngoại thương
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy hoạt
động ngoại thơng chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát
triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Nhng bản thân hoạt động ngoại thơng ở nớc ta hiện nay còn chứa đựng nhiều những bất
cập nh tình trạng xuất khẩu bừa bãi thiếu định hớng, gian lận thơng mại, trốn thuế Vì
vậy để nâng cao hiệu qủa của hoạt động ngoại thơng góp phần phát triển kinh tế thì cần
phải có vai trò quản lý của nhà nớc. Vai trò quản lý của nhà nớc ở đây phải mang tính định
hớng và khuyến khích hoạt động ngoại thơng. Trong qúa trình thực hiện vai trò đó ở nhiều
lúc, nhiều nơi nhà nớc cha thực sự thực hiện đợc vai trò định hớng và khuyến khích cho
hoạt động ngoại thơng tức là hoạt động quản lý của nhà nớc đối với hoạt động ngoại thơng


còn chứa đựng nhiều bất cập vì vậy em xin chọn đề tài này, nhng do hạn chế về kiến thức
và do phạm vi của đề tài em chỉ xin đề cập đến vai trò quản lý nhà nớc đối với hoạt động
xuất khẩu.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lệ Thuý đã tận tình hớng dẫn
em và em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa cũng nh các bạn lớp
quản lý kinh tế 39B đã giúp em hoàn thành đề tài này.
PHẦN I
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đóng góp của Xuất khẩu vào tăng trởng kinh tế :
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở cửa nền kinh tế thì nền kinh tế nớc ta đã
có những bớc phát triển đáng kể đặc biệt trên thị trờng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu của nớc ta đã tăng trởng vợt bậc, năm 1990 kim ngạch xuất khẩu đạt 2300 triệu
USD và thời kỳ 1991 - 1995 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt
28%/ năm, năm 1996 tăng 31,1% so với năm 1995, năm 1997 tăng 22,7% so với năm
1996, năm 1998 do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực và trên thế giới nên chỉ
tăng 2,4% so với năm 1997. Vì vậy mà GDP do hoạt động xuất khẩu tạo ra cho nền kinh tế
không ngừng tăng lên cụ thể là :
Năm GDP theo giá hiện hành
1990 5460 ( tỷ đồng )
1991 9742
1992 15281
1993 17549
1994 25072
1995 37491
1996 43125
1997 48914
1998 4559
Do đó mà mức đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào tăng trởng của GDP tơng ứng là
Năm Tính theo giá cố định

năm1989
Năm Tính theo giá cố định
năm 1994
1990 5,3% 1994 9,0%11,8%
1991 4,8% 1995 9,7%
1992 6,1% 1996 6,9%
1993 6,0% 1997 4,4%
1994 9,0% 1998
2. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào nâng cao chất lợng sản phẩm :
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hàng hoá các nớc phải
chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá các nớc khác và gặp phải sự cản trở quyết liệt
của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc đặt ra vì vậy để tồn tại, đứng
vững và phát triển đợc thì các nớc phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá nớc mình nhằm đứng vững,
phát triển trên thị trờng và chống trả đợc sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá các nớc
khác.
Riêng đối với Việt Nam để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì với điều
kiện là một nớc đi sau và có trình độ công nghệ và năng lực công nghệ thấp kém nếu chất
lợng sản phẩm sản xuất ra còn cha cao, giá thành sản phẩm cao nên sức cạnh tranh của
hàng hoá còn rất thấp so với hàng hoá của các nớc khác trên thế giới, vì vậy để thực hiện
thành công quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì nớc ta phải không
ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho hàng
hoá trong nớc, đặc biệt là khi nớc ta tham gia AFTA, APEC, WTO thì hàng hoá của nớc ta
càng phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn trên thị trờng thế giới và khu vực cũng nh thị
trờng trong nớc vì vậy nâng cao chất lợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh
tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nớc ta là yêu cầu mang tính tất yếu khi tham gia hội nhập
vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Vậy thông sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng xuất khẩu tức là thông qua tiến hành
hội nhập kinh tế mà chất lợng sản phẩm hàng hoá trên toàn thế giới nói chung và của nớc
ta nói riêng ngày một đợc nâng cao.

3. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền
kinh tế hớng ngoại :
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do tác động của rất nhiều yếu tố nh tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tốc độ phát triển kinh tế.
Trong đó hoạt động xuất khẩu là một yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thật vậy kể từ khi Đảng và Nhà nớc ta phát triển nền kinh tế dựa trên mô hình hớng về
xuất khâủ kếp hợp song song với mô hình thay thế nhập khẩu đã và đang làm cho cơ cấu
kinh tế của nớc ta chuyển dịch tích cực và nó làm cho cơ cấu kinh tế của nớc chuyển dịch
phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới và khu vực.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể đợc
nhìn nhận theo các hớng sau
- Xuất khẩu những sản phẩm của nớc ta cho nớc ngoài
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những
mặt hàng mà các nớc khác cần, điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có điều kiện phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng
lực sản xuất trong nớc.Nói cách khác xuất là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất
cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý
sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng hạ giá thành.
4. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào giải quyết công ăn việc làm, nâng cao
đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt,trớc hết sản xuất hàng
xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất

khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và
đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Ở nớc ta hiện nay, kể từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh
tế thì kim ngạch xuất khẩu của nớc ta không ngừng tăng lên đã tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất trong nớc phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách và giải quyết công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động.
5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại :
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt
với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn,
xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế đến
lựơt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện để cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhất là trong điều kiện hiện nay
xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó là cơ hội
cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi
phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật vật t và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể sử dụng từ các nguồn
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
- Xuất khẩu sức lao động
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ cũng phải trả bằng
cách này hay cách khác để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ phát triển của nhập khẩu.
Trong thời kỳ 1986 - 1990 nguồn thu của nớc ta về xuất khẩu chiếm 3/4 tổng nguồn
thu ngoại tệ, năm 1994 thu từ xuất khẩu đã đảm bảo đợc 80% nhập khẩu so với 24,6%
năm 1986.
PHẦN II
TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀO

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TRONG NỚC :
1. Môi trờng kinh tế :
Trớc hết Việt Nam tự hào về nguồn khoáng sản giàu có và đa dạng, còn ít đợc khai
thác, chủ yếu là dầu lửa, quặng sắt, bô xít và các khoáng sản quý hiếm khác. Nguồn
khoáng sản này tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng và tham
gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển hoạt động xuất khẩu đặc biệt là việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá các
mặt hàng xuất khẩu. Tuy nhiên việc khai thác tất cả các nguồn tài nguyên này đòi hỏi một
số vốn lớn với công nghệ thích hợp, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý tốt. Đây là một
trong những khó khăn cho việc phát triển sản xuất trong nớc thông qua đó nó có những tác
động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu làm kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
Khí hậu và các nguồn tài nguyên đất đai, sinh vật và du lịch giúp tạo khả năng tốt
cho sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp đặc biệt đối với cây công nghiệp nhiệt đới,
hoa quả tơi và rau xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng
chính yếu tố này là nhân tố quyết định đến kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp
của nớc ta làm cho kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nớc ta không
ngừng tăng lên : xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ 2 trên toàn thế giới, xuất khẩu ca phê vối
đứng vị trí thứ 2 trên thế giới
Vị trí địa lý mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam trong việc phát triển kinh tế nói
chung và phát triển hoạt động ngoại thơng nói riêng vì Việt Nam nằm ở khu vực có nhiều
đờng hàng không và hàng hải, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải
quốc tế và xây dựng các trung tâm thơng mại, tuy nhiên điều này đòi hỏi đầu t vốn lớn vào
kết cấu hạ tầng tức là phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển nhng thực
trạng của hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta hiện nay hết sức lạc hậu điều này đã tác động
xấu đến hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Lực lợng lao động phong phú và dồi dào là tiềm năng lớn của đất nớc, mức lơng
quá thấp cũng là một lợi thế đáng kể trong việc hạ giá thành sản phẩm để tạo sức cạnh
tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nớc ta. Từ đó mà nó có vai trò quyết định đến sự tồn tại,
đứng vững và phát triển của hàng nớc ta trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thị trờng thế

giới, tức là nó là nhân tố quan trọng quyết định đến việc mở rộng thị trờng cho hàng xuất
khẩu của nớc ta. Tuy nhiên, lực lợng lao động của nớc ta có chất lợng thấp cần phải đẩy
mạnh đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và quản lý, mặt khác lực lợng lao động của nớc ta còn
cha đợc khai thác một cách có hiệu quả. Cẩn phải khai thác có hiệu quả hơn để tạo lợi thế
so với các nớc khác trong việc phát triển sản xuất nói chung và thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu.
Mặt khác thông qua quá trình đổi mới thì nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến
tích cực về mọi mặt kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có bớc phát triển nhất định, tốc độ phát
triển kinh tế cao và ổn định, môi trờng kinh tế ổn định, đã tác động góp phần đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu làm cho kim ngạch xuất khẩu của nớc ta tăng trung bình 22%/ năm.
2. Môi trờng Chính trị - xã hội
Cùng với quá trình mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Đảng
và Nhà nớc ta đã chủ trởng phát triển hoạt động ngoại thơng theo hớng
- Nhà nớc quản lý thống nhất đối với hoạt động ngoại thơng theo chính sách và
pháp luật, đồng thời mở rộng quyền hạn cho các ngành, các địa phơng và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế, xoá bỏ tình trạng độc
quyền trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
- Mọi doanh nghiệp đều đợc phép kinh doanh xuất khẩu trực khi có đủ các điều kiện
theo quy định của nhà nớc.
- Thực hiện chính sách đa phơng hoá thị trờng : những thị trờng quan trọng của Việt
Nam là ASEAN, Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc và tơng lai là Mỹ.
Nhờ chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thúc đâỷ hoạt động ngoại thơng phát triển và nó là tiền đề cho việc phát triển liên
tục với tốc độ cao ( 22%/ năm ) trong thời gian qua.
II. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRỜNG KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Mặt thuận lợi :
Thông qua xu hớng toàn cầu hoá thì môi trờng kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ
vào nền kinh tế nớc ta nói chung và hoạt động xuất khẩu của nớc ta nói riêng.
Toàn cầu hoá nền kinh tế đã đa đến hệ quả tất yếu đó là các quốc gia phải mở cửa để
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã và đang tích cực tham gia và xu thế này,

từng bớc ký kết các hiệp định thơng mại song phơng, khu vực và đa phơng. Đến nay nớc
ta đã là thành viên của tổ chức khu vực thơng mại tự do ASEA ( AFTA ), và diễn đàn kinh
tế Châu Á Thái Bình Dơng ( APEC), đã ký kết hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ,
chuẩn bị gia nhập tổ chức thơng mại thế giới ( WTO ), quan hệ thơng mại với Nhật Bản,
EU, Nga, Trung Quốc đang tiếp tục mở rộng.
Là một nớc đang phát triển tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nớc ta có thêm nhiều
cơ hội mới để phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Tạo khả năng mở rộng thị trờng ra nớc ngoài trên cơ sở các hiệp định thơng mại đã
ký kết với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Nếu thực hiện đầy đủ các cam kết trong
AFTA thì đến năm 2006 hàng công nghiệp chế biến có xuất xứ từ nớc ta sẽ đợc tiêu thụ
trên tất cả thị trờng các nớc ASEAN với dân số trên 500 triệu ngời và GDP trên 700 tỷ
USD. Nếu sau khi nớc ta ra nhập WTO thì sẽ đợc hởng u đãi dành cho các nớc đang phát
triển theo quy chế tối huệ quốc trong quan hệ với 132 nớc thành viên của tổ chức này do
vậy hàng hoá của nớc ta xuất khẩu vào các nớc đó đợc dễ dàng hơn, từ năm 2020 hàng rào
thuế quan của các nớc APEC sẽ đợc dỡ bỏ. Đây cũng là cơ hội để nớc ta xuất khẩu hàng
hoá vào các nớc thành viên APEC.
Toàn cầu hoá đã và đang tạo điều kiện, cơ hội cho nớc ta đẩy mạnh xuất khẩu để
khai thác triệt để lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên của nớc ta để phát triển sản xuất
trong nớc thông qua đó đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu và đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng thế giới.
2. Mặt khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì thông qua quá trình toàn cầu hoá thì môi trờng thế giới
cũng đặt ra cho hoạt động xuất khẩu của nớc ta không ít những khó khăn và thách thức.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế để đi đến tự do hoá thơng mại tức là chấp
nhận t cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nớc khác, nhng hiện nay nớc ta vẫn
còn bị tụt hậu khá xa về kinh tế ( nhất là trình độ công nghệ và thu nhập bình quân đầu
ngời ) vì vậy chất lợng hàng hoá của nớc ta còn kém xa các nớc khác do đó mà sức cạnh
tranh của hàng hoá nớc ta còn kém xa sức cạnh tranh của hàng hoá các nớc khác.
Vì vậy hàng hoá của nớc ta phải cạnh tranh ngang bằng với hàng hoá nớc khác thì
đó là một khó khăn rất lớn cho hàng hoá nớc ta tồn tại, đứng vững, phát triển đợc trên thị

trờng trớc sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá các nớc khác.
Trên thị trờng thế giới nớc ta mới xuất khẩu chủ yếu là các nguyên liệu và sản phẩm
sơ chế, nh dầu thô, gạo, cà phê, chè, cao su. Còn các sản phẩm công nghiệp chế biến nhất
là sản phẩm chất lợng cao còn ít, sức cạnh tranh yếu. Trong khi đó giá cả các mặt hàng
nguyên liệu và sơ chế lại bấp bênh hay bị tác động xấu bất lợi cho nớc xuất khẩu.
Ngoài ra, môi trờng quốc tế còn đặt ra cho hoạt động xuất khẩu của nớc ta nhiều
khó khăn bất lợi nh tình trạng mất ổn định của nền kinh tế thế giới và khu vực, hệ thống
hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc đặt ra, tình trạng gian lận thơng mại là
những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến thị trờng, giá cả của hàng hoá xuất khẩu của nớc ta,
do đó mà môi trờng quốc tế có tính quyết định đến sự tồn tại, đứng vững và phát triển của
hàng hoá nớc ta.
III. VAI TRÒ CỦA NHÀ NỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trờng xuất khẩu
Thành công đáng kể trong công tác thuế đẩy xuất khẩu trong thời gian qua là đã vợt
qua đợc cơn sốc xảy ra năm 1991 - 1992 do sự biến đổi chính trị của các nớc XHCN,
Đông Âu và Liên Xô cũ. Việc mất đi thị trờng lớn này đã kích thích nhà nớc và các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm và khai thác các thị trờng mới. Bằng cách nỗ lực ngoại giao và
chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn nhằm mở đờng và kích thích quan hệ buôn bán của
các doanh nghiệp, chính phủ Việt Nam đã ký trên 70 hiệp định thơng mại và hiện nay có
quan hệ buôn bán với trên 110 nớc trong đó đáng chú ý là hiệp định hợp tác kinh tế với
Liên minh Châu Âu ký ngày 17/7/1995, tham gia vào AFTA, bình thờng hoá quan hệ buôn
bán Việt Nam - Trung Quốc, ký hiệp định thơng mại với Mỹ, gia nhập APEC, WTO, cơ
cấu thị trờng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là Châu Á 80%, Châu Âu 15%, Châu Phi
3%, Châu Mỹ 2%.
2. Nhà nớc phải thành lập các Tổng công ty và các tập đoàn kinh doanh lớn để
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
Trong những năm gần đây, hàng loạt các Tổng công ty, các tập đoàn đã đợc thành
lập. Trong điều kiện thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý và khả năng vơn tầm hoạt động
ra thị trờng thế giới của từng doanh nghiệp còn hạn chế, việc làm này đã giúp các doanh
nghiệp trong cùng ngành liên kết để phát huy sức mạnh tổng hợp với tầm vóc ( thế và lực )

đủ lớn thì khả năng cạnh tranh ở thị trờng trong nớc và khả năng thâm nhập thị trờng nớc
ngoài đã và sẽ đợc tăng lên đáng kể.
3. Nhà nớc phải xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá
hớng về xuất khẩu
Các ngành định hớng vào xuất khẩu đợc phát triển mạnh mẽ, các sản phẩm xuất
khẩu của ngành nông lâm, ng nghiệp trong những năm gần đây luôn chiếm 30% tổng gía
trị xuất khẩu.
Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu nói riêng và công nghệ
mới nói chung đợc khuyến khích đa vào Việt Nam thông qua chế độ u đãi trong việc đánh
thuế nhập khẩu.
Chính phủ Việt Nam chủ trơng xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công
nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam và tăng
cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới. Việc xác định
ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và cần đợc cân nhắc kỹ
càng, có ý kiến cho rằng nền kinh tế Việt Nam có thể coi những ngành sau đây là trọng
điểm : Ngành nông nghiệp, khai thác dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân
bón khoa học, lắp ráp ô tô.
4. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao
Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập 6 khu chế xuất với quy chế đầu t u đãi và bớc
đầu một số khu đã hoạt động, đem lại kết quả đáng khích lệ. Các khu công nghiệp tập
trung, khu công nghệ cao cũng đã đợc thành lập ở Việt Nam và đợc sự quan tâm của
Chính phủ. Tháng 4/1997 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành quy chế khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam. Đây là bớc đi rất quan trọng của quá trình hay
thế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu ở nớc ta đồng thời tiến tới xuất khẩu sản phẩm
chế biến và sản phẩm có công nghệ cao khắc phục tình trạng chỉ xuất khẩu nguyên liệu và
sản phẩm sơ chế nh hiện nay.
5. Nhà nớc phải điều chỉnh chính sách thuế xuất khẩu cho phù hợp với điều
kiện hiện nay
Nhà nớc Việt Nam sử dụng chính sách thuế xuất khẩu với t cách là một công cụ
quan trọng để khuyến khích và quản lý hoạt động xuất khẩu. Đối với các ngành, các khu

vực cần u tiên có những quy định miễn, giảm thuế. Sau khi có luật thuế, cơ cấu biểu thuế
xuất nhập khẩu thì chính phủ Việt Nam đã không ngừng sửa đổi cho phù hợp với tình hình
trong nớc cũng nh trên toàn thế giới và khuyến khích xuất khẩu ( luật thuế xuất nhập khẩu
đợc sửa đổi vào 5/1992 và tháng 1/1993 )
Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện cho việc thúc đẩy xuất khẩu :
Từ năm 1987 Việt Nam bắt đầu thực hiện cải cách trong cơ chế điều hành tỷ giá
đồng Việt Nam ( VNĐ ) với đô la Mỹ ( đồng tiền đóng vai trò quan trọng trong quan hệ
thanh toán của Việt Nam với nớc ngoài ). Khoảng cách giữa tỷ giá quy định của ngân hàng
Trung ơng so với tỷ giá thị trờng tự do đợc thu hẹp qua các năm. Thời kỳ 1991 - 1992 mức
tỷ giá hối đoái danh nghĩa đợc điều chỉnh linh hoạt trong giai đoạn 1993 - 1995 Việt Nam
đã theo đuổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa ổn định đến đầu năm 1995 tỷ giá của hệ thống
ngân hàng so với tỷ giá thị trờng tự do chênh lệch không đáng kể nữa. Chính sách tỷ giá
hối đoái trên góp phần giữ vững đợc giá trị đồng tiền Việt Nam cả về danh nghĩa và giá trị
thực và kiềm chế lạm phát, khuyến khích xuất khẩu tăng lên hàng năm.
7. Nhà nớc phải thành lập các tổ chức xúc tiến thơng mại của Việt Nam
Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu là thành lập các tổ chức
xúc tiến thơng mại. Đây là các tổ chức phi lợi nhuận có nhiệm vụ thu thập và nghiên cứu
thông tin về thị trờng ngoài nớc, bố trí triển lãm, tham gia các hoạt động giao lu quốc tế
nhằm hỗ trợ phát triển các mặt hàng mới hoặc ngành nghề sản xuất cụ thể hỗ trợ việc thực
hiện các chơng trình nằm trong chính sách xuất khẩu của Nhà nớc và tổ chức hợp tác kinh
tế đối ngoại.
Việt Nam nên có một tổ chức xúc tiến thơng mại đủ mạnh để chuyên làm các nhiệm
vụ kể trên. Việc thành lập tổ chức này sẽ cho phép mở rộng khả năng phối hợp giữa các
Bộ, các cơ quan trong việc quản lý nhà nớc về hoạt động xuất khẩu cũng nh khả năng cung
cấp thông tin và khả năng tham gia vào thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam
Một điều đáng lu ý là hiện nay một số tổ chức xúc tiến, thơng mại đã có mặt ở nớc
ta song chúng ta còn yếu trong công tác phối hợp hoạt động của các tổ chức này.
IV. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1. Thực trạng của việc thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái trong điều hành
hoạt động xuất khẩu :
Trong quan hệ với các nớc thuộc khối XHCN trớc đây, tỷ giá của Việt Nam đợc
tính theo đồng rúp Clearing ( sau này đổi là rúp chuyển khoản - transferable ruble ) đồng
tiền ghi sổ dùng trong thanh toán mậu dịch giữa các nớc thuộc khối XHCN tự quy định
với nhau để làm sao cho tài khoản giữa các bên sau khi trao đổi ngoại thơng theo khối
lợng đã đợc quy định hiệp định ký kết vào đầu năm thì cuối năm không còn số d. Đặc trng
của chế độ tỷ giả, đã bộc lộ nhiều mặt bất hợp lý nó không những không thể hiện thể vai
trò điều tiết tỷ giá trong việc cân bằng cán cân thanh toán, điều tiết tái sản xuất mà còn
kìm hãm các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trì
trệ trong một thời gian dài.
Từ năm 1989 trở về sau cho đến nay nhà nớc ta đã có những chủ trơng và giải pháp
đổi mới trong quan hệ đối ngoại và chính sách tỷ giá, đã từng bớc xóa bỏ cơ chế độc
quyền ngoại thơng - cho phép các tổ chức kinh tế đợc phép xuất khẩu trực tiếp với nớc
ngoài. Số lợng các công ty đợc trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên
cùng với việc mở rộng ngoại thơng chế độ tỷ giá cũng đợc thay đổi căn bản, Nhà nớc đã
áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nớc nhng việc điều hành của nhà
nớc trong từng năm có khác nhau ta có thể tạm thời chia ra 3 giai đoạn.
a. Giai đoạn thả nổi tỷ giá : 1989 - 1993
Trong giai đoạn này tỷ giá hối đoái VNĐ/ USD thể hiện qua
Năm
Tỷ giá USD/ VNĐ
Lạm phát
Giá chính
thức Nhà nớc
Giá thị trờng
tự do
Tăng, giảm
1 2 3 4 5
1989 4.200 4370 + 8,80 + 34,70

1990 6.650 7330 + 13,30 + 67,30
1991 12.720 12330 - 0,02 + 68,00
1992 10.720 10550 - 0,02 + 17,30
1993 10.835 10736 -0,01 + 3,20
Bảng số liệu trên cho ta thấy tỷ giá VNĐ/USD qua các năm có biến động lên xuống.
Tuy nhiên tổng quát mà nói trong khoảng thời gian này tỷ giá VNĐ/USD có khuynh hớng
tăng và đợc nhà nớc điều chỉnh sát với giá thị trờng tự do. Điều này chứng tỏ nhà nớc bắt
đầu thả nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ đã đợc quan tâm đầy đủ hơn, tuy nhiên sự thả
nổi tỷ giá đã:
- Kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ nhằm mục đích hởng chênh lệch
- Tình trạng tỷ giá thờng xuyên đột biến và thiếu ngoại lệ đã gây ra những cơn sốt
USD làm mất ổn định nền kinh tế
- Quản lý ngoại tệ của Chính phủ không đạt đợc kết quả mong muốn
- Nhà nớc đã không kiểm soát đợc lu thông ngoại tệ.
b. Giai đoạn cố định tỷ giá 1993 - 1996
Năm Tỷ giá USD/ VNĐ So sánh % năm trớc Tốc độ lạm phát
1 2 3 4
1993 1083300 100,00% 3,2%
1994 1103000 + 1,98% 14,4%
1995 1104000 0% 12,7%
1996 1106600 + 0,18% 4,3%
Do tỷ giá chính thức của Nhà nớc và tỷ giá thị trờng tự do trong thời gian này không chênh
nhiêù nên chúng ta chọn tỷ giá chính thức của Nhà nớc làm cơ sở tính toán. Qua số liệu
trên bảng trên chúng ta thấy tốc độ tăng tỷ giá chậm hơn tốc độ tăng của lạm phát vì phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu ngoại tệ, vào cụm các nhân tố kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên việc cố định tỷ giá trong một thời gian dài ( 1993 - 1996 ) đã không
khuyến khích đợc xuất khẩu đã làm cho ngoại thơng kém phát triển biểu hiện cụ thể qua
bảng sau :
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu So sánh
1 2 3 4 = 3 - 2

1993 1985 3924 - 939
1994 4054 3823 - 1771
1995 3448,9 8133,4 - 2706,3
1996 7233 11143 - 3888
Tình trạng nhập siêu trong giai đoạn này đã tác động xấu đến xuất khẩu và khuyến
khích xuất khẩu gây thâm hụt cán cân thơng mại dẫn tới tình trạng hoặc phải tiêu giảm dự
trữ ngoại hối quốc gia hoặc phải vay nợ nớc ngoài để bù đắp cán cân thanh toán
Đứng trớc tình hình đó ngay từ năm 1999 cho đến nay nhà nớc đã có chỉ đạo
- Chỉ đạo xử lý nợ quá hạn từ năm 1994, hạn chế kịp thời tình trạng mở LC thanh
toán tràn lan và cuối năm 1996 thông qua khống chế mức mở LC Sight là chủ yếu, hạn chế
mở LC trả chậm xem xét cho nhập khẩu những mặt hàng chủ yếu là những mặt hàng về t
liệu sản xuất
- Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu của thị trờng
c. Giai đoạn điều hành tỷ giá linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nớc từ năm 1997 đến
nay
Giao dịch trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng cũng nh thị trờng ngoại tệ nói chung
bị giảm sút. Thực tế sáu tháng cuối năm 1997 nhu cầu mua ngoại tệ luôn cao hơn nhu cầu
bán ngoại tệ và hoạt động của thị trờng có lúc ngừng trệ, doanh số mua 6 tháng cuối năm
1997 đạt 7,5 tỷ USD giảm 5% so với 6 tháng cuối năm 1997. Doanh số bán đạt 7,6 tỷ
USD giảm 1% so với 6 tháng đầu năm 1997, nhiều doanh nghiệp không mua đợc ngoại tệ
đã phải mua với giá cao và chịu lỗ rất lớn do tỷ giá tăng đột biến - ngoại tệ tăng giá mạnh
đã làm tăng nhu cầu vay vốn VNĐ do lãi suất thấp hơn và không chịu rủi ro về tỷ giá đã
gây mất cân đối cung cầu VNĐ trên thị trờng.
Năm 1997 d nợ LC ngắn hạn chỉ còn gần 700 triệu USD so với 1,4 tỷ USD vào
tháng 6 năm 1996. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Châu Á đã ảnh hởng
gây sức ép do yếu tố tâm lý đầu cơ của thị trờng đã đẩy tỷ giá ở thị trờng tự do tăng mạnh
có lúc lên đến 14.600 VNĐ/USD.
Mặc dù trong năm 1997 tỷ giá đã có nhiều biến động nhng vẫn đạt đợc những thành
tựu quan trọng.
- Chính sách tỷ giá đã đợc điều chỉnh từng bớc linh hoạt, một mặt tạo điều kiện cho

giá trị VNĐ phản ánh tơng đối xác thực cung cầu ngoại tệ góp phần kiềm chế lạm phát,
một mặt đáp ứng khả năng hỗ trợ xuất khẩu mặc dù giá cao su giảm 42%, dầu thô giảm
30%, giày da và may mặc cũng đang giảm mạnh. Riêng mặt hàng gạo trong năm qua bị
thiên tai, lũ lụt do cơn bão số 5 gây ra nhng ta vẫn cố gắng khắc phục và nhanh chóng duy
trì xuất khẩu gaọ.
- Nguyên nhân nhập siêu trong thời gian qua là do ngân hàng điều hành tỷ giá bị
đông cứng, do tỷ giá có tác động lớn đến nhập khẩu, nó là giá của hoạt động xuất nhập
khẩu. Tỷ giá đứng ( trên thực tế là giảm so với biến động giá trong nớc ) làm cho bán cũng
rẻ mà mua cũng rẻ.
- Bán rẻ không khuyến khích bán, mua rẻ sẽ khuyến khích mua, mua đợc khuyến
khích, bán bị hạn chế do đó đa đến tình trạng nhập siêu, ngoài ra còn nguyên nhân khác là
định hớng xuất khẩu yếu, tình trạng nhập lậu tràn lan, trốn thuế, cha đợc quản lý chặt chẽ.
Bớc sang năm 1998 tình hình tỷ giá hối đoái trong nớc ngày càng trở lên phức tạp,
giá USD mỗi ngày một tăng thậm chí có ngày thay đổi vài lần đã ảnh hởng tiêu cực đến
đời sống kinh tế xã hội nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Trớc tình hình đó Chính phủ có một quyết định đúng đắn nhằm kiểm soát hoạt động
ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam bằng việc ban hành quyết định 37/1998/QĐ - TTg ngày
14/2/1998 về một số biện pháp quản lý ngoại tệ đây là một bớc thành công lớn của Nhà
nớc nhằm kiểm sóat và quản lý ngoại tệ làm cho tỷ giá của thị trờng tự do và tỷ giá thị
trờng có tổ chức ( Thị trờng liên ngân hàng ) đã sát lại gần nhau và hiện nay ngân hàng đã
kiểm soát đợc trên 90% lợng ngoại tệ giao dịch trên thị trờng.
2. Thực trạng của việc thực hiện chính sách thuế xuất khẩu trong điều hành
hoạt động xuất khẩu
Chính sách thuế xuất khẩu đợc thể hiện ở luật thuế xuất khẩu và các văn bản pháp
quy dới luật nh Nghị định, quyết định của Chính phủ, các thông t hớng dẫn của Bộ, ban
ngành có liên quan trong lĩnh vực xuất khẩu.
Luật thuế xuất khẩu hiện hành đợc quốc hội ban hành từ năm 1987 và đã đợc sửa
đổi và bổ sung hai lần vào năm 1991, 1993 cho phù hợp với chính sách mở rộng kinh tế
đối ngoại và thực tiến hoạt động xuất khẩu của nớc ta trong từng thời kỳ phát triển kinh tế.
Trong những năm qua nhờ việc thực hiện luật thuế xuất có hiệu quả đã phát huy tác dụng

đó là việc thúc đẩy và hỗ trợ cho kinh tế trong nớc, thúc đẩy hoạt động ngoại thơng của
Việt Nam phát triển và huy động nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nớc từ hoạt động
xuất khẩu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt là sau Đại hội đại biểu Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, kinh tế trong nớc cũng nh hoạt động xuất khẩu của ta đã
có những thay đổi cơ bản, nền kinh tế chuyển sang thời kỳ phát triển mới, mở cửa và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới đã và sẽ tham gia vào các tổ chức nh ASEAN, tổ
chức thơng mại thế giới WTO, tổ chức kinh tế Châu Á - Thái Bình Dơng ( APEC ) để thực
hiện đợc mục tiêu này Đảng ta chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở cửa, đa phơng hoá
và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, tranh thủ vốn, công nghệ của nớc ngoài, phát
triển sản xuất trong nớc và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó xây dựng
một cơ cấu kinh tế hợp lý, bảo đảm khả năng giữ vững tự chủ về kinh tế, có đủ nội lực cần
thiết để chủ động tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế. Đứng trớc yêu cầu mới
này thì vai trò quản lý của nhà nớc về kinh tế nói chung và quản lý nhà nớc đối với hoạt
động xuất khẩu nói chung có vị trí đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện vai trò quản lý của mình đã bộc lộ một số sai sót nghiêm trọng, mà nguyên nhân của
sự sai xót này đó là do luật thuế xuất khẩu của ta có những hạn chế cần sửa đổi và bổ xung.
Để giải quyết vấn đề này thì nhà nớc ta đã tiến hành sửa đổi và bổ sung luật thuế
xuất khẩu, thật vậy luật thuế xuất khẩu năm 1987 đã đợc thay thế gần nh toàn bộ bằng luật
thuế xuất khẩu đã đợc quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 nhờ sự thay đổi này đã làm
cho quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại thơng nói riêng đến thời điểm năm 1991
đã có sự biến đổi căn bản.
Tuy nhiên từ năm 1992 đến nay nhà nớc ta đã nhiều lần sửa đổi khung thuế suất,
sửa đổi bổ xung nhiều biểu thuế xuất cũng nh sửa đổi mức thuế suất nhiều mặt hàng. Mặt
khác trên cơ sở các văn bản pháp lý đợc quốc hội thông qua, chủ tịch nớc ban hành và
chính phủ hớng dẫn Bộ Tài Chính cùng với các Ban, ngành có liên quan căn cứ vào chính
sách khuyến khích xuất khẩu từng mặt hàng. Sự biến động về giá cả, thị trờng trong từng
thời gian để trình thủ tớng chính phủ điều chỉnh các mức thuế suất, biểu thuế suất. Đến
năm 1997 thì biểu thuế suất khẩu thu vào 60 nhóm hàng với 10 thuế suất từ 1% đến 45%
tuỳ vào mặt hàng.
Ngoài nguyên nhân do luật thuế xuất khẩu của ta còn những hạn chế đã gây ra

những sai sót trong công tác quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu thì còn nguyên
nhận thuộc về phía ngời quản lý đó là việc còn nhiều cán bộ quản lý thiếu năng lực quản
lý, quan liêu tham ô, nhng ngoài ra thủ tục hành chính trong điều hành hoạt động xuất
khẩu còn quá rờm rà đã gây ra những trở ngại cho hoạt động xuất khẩu
3. Thực trạng việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất
khẩu
Việc quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu ngày càng đợc cải tiến và hoàn
thiện theo hớng khuyến khích xuất khẩu. Vừa qua Quốc hội đã thông qua luật thơng mại
tạo nên khuôn khổ pháp lý ổn định cho hoạt động xuất nhập khẩu Nhà nớc tập trung quản
lý xuất khẩu vào một đầu mối đó là Bộ Thơng Mại. Bộ Thơng mại thực hiện chức năng
thống nhất quản lý nhà nớc và phối hợp với các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc chính phủ để quản lý hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng.
Hiện nay tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình không phân biệt thành phần
kinh tế đều đợc tự do buôn bán với nớc ngoài trên cơ sở luật định. Đối với các doanh
nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu chính thức đợc xuất khẩu và nhận uỷ
thác xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi ngành hàng ghi trong giấy phép kinh
doanh trừ một số mặt hàng có quy định riêng nh gạo, hàng dệt may xuất khẩu vào EU,
Canađa, Thổ Nhĩ Kỳ. Cà phê, sản phẩm gỗ, lâm sản và lâm sản chế biến, hàng xuất khẩu
theo quy chế quản lý chuyên ngành.
Từ cuối năm 1995, thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu từng chuyến hàng đã đợc
bãi bỏ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cũng nh các doanh
nghiệp sản xuất và đọc đông đảo các doanh nghiệp đánh giá cao. Đây là một trong các lý
do giải thích vì sao kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh.
PHẦN III
NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc trong việc thực hiện vai trò quản lý nhà nớc đối
với hoạt động xuất khẩu thì vẫn còn chứa đựng những sai sót, bất cập trong quá trình quản
lý nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu do đó để nâng cao năng lực quản lý của mình và

thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển thì nhà nớc cần phải :
I. GIẢI PHÁP :
1. Nhà nớc phải ban hành chính sách thuế xuất khẩu phù hợp với mục tiêu xây
dựng nền kinh tế mới hớng mạnh về xuất khẩu
Chính sách thuế xuất khẩu phải phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
với chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở, hớng mạnh về xuất khẩu, chủ động tham gia
phân công lao động và hợp tác quốc tế mà đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ VIII đã đề ra. Chính sách thuế xuất khẩu của thời kỳ này phải đạt đợc yêu cầu là công
cụ định hớng và hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế của Việt Nam đợc xác định là có lợi
thế cạnh tranh trong thơng mại khu vực và thế giới.
2. Nhà nớc cần xây dựng chính sách tỷ giá phù hợp với tình hình mới, có lợi
cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, giảm thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai và áp dụng
cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt theo yêu cầu cung cầu phù hợp với sức mua thực tế của
đồng Việt Nam đồng thời xác định các chỉ tiêu trong cán cân thanh toán, tiến tới cân bằng
cán cân vang lai, cán cân thơng mại và những biến động của dự trữ ngoại tệ.
3. Ngân hàng Trung Ương chủ động can thiệp thị trờng hối đoái khi cần thiết, bán
ngoại tệ để kéo tỷ giá xuống hoặc mua ngoại tệ vào để đẩy tỷ giá lên và điều quan trọng là
phải có quỹ bình ổn hối đoái.
4. Ngoài cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, Chính phủ cũng cần quan tâm đúng
mức đến chính sách lãi suất, cần điều chỉnh lãi suất hợp lý ( linh hoạt trên cơ sở phản
ánh đúng cung cầu tín dụng thực tế trên thị trờng) phù hợp với tình hình biến động của tỷ
giá
5. Nhà nớc cần tiến tới xây dựng một kế hoạch định hớng quản lý quản lý dự
trữ ngoại hối quốc gia theo hớng tập trung, thống nhất, an toàn, đáp ứng nhu cầu kịp thời
khi cần thiết đồng thời phải hình thành thị trờng nội địa nội địa hoàn chỉnh với đầy đủ các
công cụ hoạt động nhằm phát triển tơng xứng với thị trờng ngoại tệ. Ngân hàng nhà nớc sử
dụng hiệu quả công tụ thị trờng mở để có thể phối hợp can thiệp linh hoạt hợp lý trên cơ
sở phát triển và hoàn thiện song song hai thị trờng này.
6. Mở rộng nghiệp vụ thu đổi, thu mua ngoại tệ ra VNĐ rộng rãi ở các điểm giao
dịch của ngân hàng thơng mại quốc doanh, đẩy mạnh việc mua ngoại tệ ở các ngân hàng

thơng mại, tăng dự trữ ngoại tệ ở ngân hàng Nhà nớc đồng thời có biện pháp quản lý các
luồng chuyên ngoại tệ về nớc qua ngân hàng, hạn chế tối đa phạm vi sử dụng đồng ngoại
tệ, nhằm thu hút các nguồn vốn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, đồng thời kiểm soát đợc
một cách có hiệu quả các luồng chu chuyển ngoại tệ tạo một cơ sở nền tảng cho điều hành
chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá hối đoái nói riêng.Mặt khác cần tiếp tục
chỉnh sửa chính sách quản lý ngoại hối cho phù hợp không gây khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Việc quy định các ngân hàng
cổ phần chỉ giữ đợc một lợng ngoại tệ tối đa bằng 15% vốn tự có cũng gây trở ngại cho
ngân hàng và cả các doanh nghiệp.
7. Nhà nớc cần ban hành chính sách thuế xuất khẩu phải tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào hoạt động xuất khẩu đồng thời chính sách
thuế xuất khẩu phải phù hợp với những yêu cầu của hội nhập kinh tế, thông lệ quốc tế,
chống lại thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh của nớc ngoài.
8. Nhà nớc phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý cho các cán bộ quản
lý trong lĩnh vực xuất khẩu làm cho đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng đợc yêu cầu của
tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
9.Nhà nớc phải không ngừng cải cách thủ tục hành chính trong việc điều hành
hoạt động xuất khẩu đồng thời nhà nớc cũng phải có biện pháp làm cho bộ máy quản lý
của mình trong hoạt động xuất khẩu đợc gọn nhẹ hơn và có hiệu quả hơn.
II. ĐỊNH HỚNG CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Cùng với quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì hoạt động xuất
khẩu của nớc ta có những bớc phát triển nhất định vì vậy vai trò quản lý của Nhà nớc
trong hoạt động xuất khẩu phải đợc đổi mới theo hớng
- Nhà nớc phải thực hiện vai trò định hớng cho hoạt động xuất khẩu thông qua việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu
- Nhà nớc phải thực hiện vai trò trong việc tìm kiếm thị trờng cho hàng xuất khẩu
và làm cho nhà nớc thực sự trở thành nhân tố quyết định trong việc phát triển hoạt động
xuất khẩu đồng thời làm cho hoạt động xuất khẩu phát triển lành mạnh góp phần phát triển
kinh tế.
- Nhà nớc phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý của mình và làm cho công

tác quản lý nhà nớc về hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn đồng thời đáp ứng đợc yêu
cầu của thế giới.

×