Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.09 KB, 26 trang )

lời nói đầu
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoà tập trung sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay là
một tất yếu khách quan. Quá trình chuyển đổi đó đợc bắt đầu từ đại hội VI
năm 1986. Trong quá trình chuyển đổi từ đó đến nay nền kinh tế nớc ta đã thu
đợc rất nhiều thành tựu to lớn. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN đã đa nớc ta thoát khỏi sự trì trệ về
phát triển kinh tế sang một nền kinh tế mới, phát triển mạnh hơn. Trong tơng
lai, có thể nền kinh tế nớc ta sẽ theo kịp đợc nền kinh tế của những nớc phát
triển trên thế giới. Những thành công bớc đầu của nền kinh tế có đợc là do
Đảng và nhà nớc ta đã nhận ra rằng sự vận dụng và sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ chơng chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, nhng nền kinh tế nớc ta không phải
là nền kinh tế thị trờng thuần tuý mà là nền kinh tế thị trờng có sự tham gia
của nhà nớc với t cách là ngời điều tiết nền kinh tế theo định hớng XHCN.
Vậy Nhà nớc có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Nhng Nhà nớc thự hiện chức
nng đó bằng những công cụ gì và thực hiện nh thế nào? đó là vấn đề làm tôi
quan tâm và đi sâu vào tìm hiểu vấn đề nà. đề án sẽ đề cập đến những vấn đề:
Tính tất yếu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Vai trò quản lý của
nhà nớc đối với nền kinh tế. Và một số giải pháp nhằm đổi mới và tăng cờng
vai trò kinh tế của nhà nớc. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
1
Phần I
Sự cần thiết và tính tất yếu của việc chuyển
đổi nèn kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang kinh tế thị trờng có sụ quản lý của nhà
nớc theo định hớng XHCN
I - Kinh tế kế hoạch hoá tập trung những u điểm và
nhợc điểm
1- u điểm


Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các n-
ớc XHCN cũ, cả nớc ta bắt đầu xây dựng mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức rộng
rãi ở nông thôn và thành thị. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, có thêm sự
giúp đỡ tận tình của các nớc XHCN cũ mô hình kế hoạch hoá tập trung đã
phát huy đợc tính u việt của nó. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và
phân tán bằng công cụ kế hoạch hoá. Ta đã tập trung đợc vào tay một lực lợng
vậ chất quan trọng về đất đai, tài sản, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế.
Vào những năm đầu của thập kỷ, ở miền Bắc đã có những chuyển biến về kinh
tế xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tậpt rung đã tỏ ra phù hợp với nền
kinh tế tự cung, tự cấp vốn có của ta lúc đó, đồng thời nó cũng thích hợp với
kinh tế thời chiến lúc đó.
2 - Nhợc điểm.
Sau ngày giải phóng Miền Nam bức tranh về hiện trạng kinh tế xã hội
đã thay đổi. Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả ba loại hình kinh tế
tự cấp tự túc, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hoá.
2
Đó là thực tế khách quan, tồn tại sau năm 1975, nhng chúng ta vẫn tiếp
tục chủ trơng xây dựng nên fkt tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trong phạm
vi cả nớc. Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất nhiều, việc áp dụng cơ chế
quản lý kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đã thay đổi làm xuất hiện rất
nhiều hiện tợng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc không cân nhắc tới sự phù
hợp của cơ chế quản lý kinh tế mà chúng ta đã không quản lý có hiệu quả các
nguồn tài nguyên sản xuất của đất nớc, trái lại đã dẫn đến việc sử dụng lãng
phí một cách nghiêm trọng các nguồn tài nguyên đó. tài nguyên thiên nhiên bị
phá hoại, môi trờng bị ô nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, nhà nớc thực hiện bao
cấp tràn lan. Những sự việc đó gây ra rất nhiều hậu qủa xấu cho nền kinh tế,
sự tăng trởng kinh tế gặp nhiều khó khăn, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân
sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập từ nền kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ
hàng năm hầu nh không có. Vốn đàu t chủ yếu dựa vào vay viện trợ của nớc

ngoài. Đến cuối những năm 80, giá cả leo thang, khủng hoảng kinh tế đi liền
với lạm phát cao làm cho đời sống nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa
phơng nạn đói đang rình rập. Nguyên nhân sâu xa về sự suy thoái nền kinh tế
ở nớc ta là do ta đã rập khuôn một mô hình kinh tế cha thích hợp và kém hiệu
quả. Những sai lầm cơ bản là:
- Ta đã thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất trên mô lớn
trong điều kiện cha cho phép. Điều này đã dẫn đến một bộ phận tài sản vô chủ
và đã không sử dụng có hiệu quả nguồn lực rất khan hiếm của đất nớc trong
khi dân số ngày càng một gia tăng.
- Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện cha cho phép:
khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đã dùng hình thức vừa phân phối bình quân
vừa phân phối lại một cách gían tiếp đã làm mất động lực của sự phát triển.
- Việc quản lý kinh tế của nhà nớc lại sử dụng các công cụ hành chính,
mệnh lệnh theo kiểu thời chiến không thích hợp với yêu cầu tự do lựa chọn của
3
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đã không kích thích sự sáng tạo của hàng triệu
ngời lao động.
II - sự cần thiết phải chuyển sang kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN ở nớc ta.
Trớc sự suy thoái k nghiêm trọng viện trợ nớc ngoài lại giảm sút đã đặt
nền kinh tế nớc ta tới sự bức bách phải đổi mới. Tại đại hộiVI của Đảng đã
chủ chơng phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ chế
hạch toán kinh doanh XHCN. Đến Đaih hội VII Đảng ta xác định roc việc đổi
mới cơ chế kinh tế ở nớc ta là một tất yếu khách quan và trên thực tế đang diễn
ra việc đó tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Đây là một sự
thay đổi về nhận thức có ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng nh trong
thực tế lãnh đạo của Đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc chuyển đổi trên
hoàn toàn đúng đắn. Nó phù hợp với thực tế của nớc ta phù hợp với các qui
luật kinh tế và xu thế của thời đại.

- Nếu không thay đổi cơ chế vẫn giữ cơ chế kinh tế vẫn giữ cơ chế kinh
tế cũ thì không thể nào có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ cha muốn nói đến
tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất. Thực tế những năm cuối của thập kỷ tàm m-
ơi đã chỉ rõ thự hiện cơ chế kinh tế cho dù chúng ta đã liên lục đổi mới hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, nhng hiệu quả của nền sản xuất xã hội đạt mức
rất thấp. Sản xuất không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu dùng của Xã họi đạt mức rất
thấp, tích luỹ hầu nh không có đôi khi còn ăn lạm cả vào vốn vay của nớc
ngoài.
- Do đặc trng của nền kinh tế tập trung là rất cứng nhắc cái đó chỉ có tác
dụng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế
theo chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nớc ta tồn tại quá dài do đó nó không
những không còn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà
4
nó còn sinh ra nhiều hiện tợng tiêu cực làm giảm năng xuất, chất lợng và hiệu
quả sản xuất.
- Xét về sự tồn tại thực tế ở nớc ta những nhân tố của nền kinh tế thị tr-
ờng, Về vấn đề này có nhiều ý kiến đáng giá khác nhau. Nhiều nớc cho rằng
thị trờng ở nớc ta là thị trờng sơ khai. Thực tế kinh tế thị trờng đã hình thành
và phát triển đạt đợc những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các đô thị và
vùng hẻo lãnh và đang đợc mở rộng với thị trờng quốc tế. Nhng thị trờng ở nớc ta
phát triển cha đồng bộ còn thiếu hẳn thị trờng các yếu tố sản xuất nh thị trờng lao
động thị trờng vốn và thị trờng đất đai về cơ bản vẫn là thị trờng tự do, mức độ
can thiệp của nhà nớc còn rất thấp.
- Xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nớc ta đang hoà
nhập với nền kinh tế thị trờng thé giới, sự giao lu về hàng hoá dịch vụ và đầu t
trực tiếp của nớc ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế nớc ta gần gũi hơn
với nền kinh tế thị trờng thế giới. Tơng quan giá cả các loại hàng hoá trong nớc
gần gũi hơn với tơng quan giá cả hàng hoá quốc tế.
- Xu hớng chung phát triển kinh tế thế giới là sự phát triển kinh tế của
môix nớc không tách rời sự phát triển và hoà nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa

các quốc gia đã thay đổi hẳn về chất không còn là dân số đông, vũ khí nhiều,
quân đội mạnh mà là tiềm lực kinh tế. Mục đích của các chính sách của các
quốc gia là tảoa đợcnhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình là tốc độ
phát triển kinh tế cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện, thất nghiệp thấp, tiềm
lực kinh tế đã trở thành thức đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc,
là công cụ chủ yếu để bảo vệ uy tín duy trì sức mạnh của các Đảng cầm
quyền.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trờng hớng tới ở nớc ta sẽ không phải là nền
kinh tế thị trờng thuần túy. Lý thuyết để mặc cho thị trờng tự do cạnh tranh
là không tồn tại. Ngoài bàn tay vô hình, vai trò của chính phủ để điều tiết,
khắc phục những khuyết tật của thị trờng tạo cho nền kinh tế ổn định và phát
5
triÓn. §èi víi nøoc ta vait rß cña nhµ níc trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng còng sÏ
rÊt quan träng.
6
Phần II
Vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Những đặc trng cơ bản của nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta
I - Tính tất yếu khách quan vai trò quản lý vĩ mô
của nhà nớc đối với nền kinh tế.
Tại sao Chính phủ phải can thiệp vào nền kinh tế ? Adam Smith, một
nhà kinh tế học đã lập luận trong tác phẩm kinh điển của mình vào năm 1776,
cuốn của cải các dân tộc, rằng ngời ta trong khi theo đuổi lợi ích riêng của
mình dờng nh đợc một bàn tay vô hình dẫn dắt để tăng thêm lợi ích cho xã
hội, nếu nh thị trờng phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả sao cho các
nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc thoả mãn với chi phí tối thiểu, thì tại sao
Chính phủ lại can thiệp vào nền kinh tế để làm gì ? Nhà kinh tế học bắt đầu từ
cuốn của cải các dân tộc của Adam Smith. Song với t tởng cho rằng, nguồn
gốc của sự giàu có mỗi dân tộc nằm ở sự tự do kinh tế, Adam Smith về thực

chất cha nhìn thấy sự phát triển . Theo ông nền kinh tế phát triển đợc, xã hội
giàu có đợc là nhờ tự do cạnh tranh, còn vai trò của nhà nớc chỉ bao hàm ở
việc bảo vệ quyển sở hữu thông qua luật pháp, đảm bảo hoạt động cho các nhà
kinh doanh và chống thù trong giặc ngoài , bảo đản môi trờng ổn định cho nhà
nớc cũng có chức năng kinh tế nhất định, nh chăm lo tới những việc đào sông,
đắp đờng...Nhng nhing chung Adam Smith vẫn thiên về ý tởng coi nhà nớc chỉ
là ngời bảo vệ, ngời canh gác cho nền kinh tế.
Quả thật t tởng ủng hộ nèn kinh tế thị trờng từ do cỉa Adm Smith và các
nhà kinh tế học thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
thị trờng phát triển. Song sự phát triển tự do cũng gây nên những tệ nạn nh
khủng hoảng thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, bất nình đẳng. Từ đó dẫn đến
7
khủng hoảng chính trị, xã hội sâu sắc, đe doạ sự tổn hại của chủ nghĩa t bản đ-
ơng thời. Trong bối cảnh đó nhiều nhà kinh tế học thế kỷ XIX đã đa ra những
t tởng Nhà nớc phải can thiệp vào kinh tế. Nổi bật là t tởng của Karl marx
(1818 - 1883) kế thừa quan điểm của những nhà không tởn Châu âu đầu thế kỷ
XIX, K.Mark nhìn nhận nguyên nhân sâu xa của những khủng hoảng thất
nghiệp, phân hoá, bất bình đẳng thừ chế độ t hữu t bản chủ nghĩa về t liệu sản
xuất. Chế độ t hữu này đã phân chia xã hội thành hai giai cấp t sản và vô sản.
Giai cấp t sản là ngời nắm trong tay về t liệu sản xuất. Họ là chủ sở hữu, có
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt về t liệu sản xuất và những
kết quả của sản xuất. Còn giai cấp vô sản là những ngời bị tớc hết t liệu sản
xuất. Để sống họ phải bán sức lao động cho nhà t bản chủ nghĩa và quan hệ
giữa t bản và lao động cho nhà t sản và họ bị bóc lột giá trị thặng d. Chế độ t
hữu t bản chủ nghĩa và quan hệ giữa t bản và lao động nh vậy làm cho nền
kinh tế phát triển tự do, vô chính phủ lâm vào tình trạng khủng hoảng, thất
nghiệp, phân hoá bất bình đẳng. Để khắc phục những tệ nạn đó giai cấp vô sản
phải thông qua cách mạng xã hội về t liệu sản xuất, từng bớc tiền dần tời một
xã hội phồn thịnh, bình đẳng và văn minh.
Có nhiều ngời đã đi theo con đờng của Kmark và nhiều nơi trên thế giới

đã tiền lên xây dựn XHCN, mà nền tảng của xã hội mà nền tảng của đó là chế
độ sở hữu ch về t liệu sản xuất.
Mặc dù có nhiều cách lý giải khác nhau, sự thể hiện có những đặc điểm
riêng biệt, song những ngời theo t tởng này đều cho rằng, thông qua sở hữu xã
hội về t liệu sản xuất, nhà nớc nắm đợc các điều kiện vật chất của sản xuất từ
đó sẽ tổ chức quản lý thống nhất nền kinh tế, đa nó vận hành theo định hớng
của nhà nớc.
Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế nôt
ra năm 1929 - 1933 đã chứng tỉo rằng bàn tay vô hình không thể đảm bảo
những điều kiện ổn định cho kinh tế thị trờng phát triển. Hơn nữa, trình độ xã
8
hội hoá sản xuất phát triển ngày càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế học thấy
rằng cần phải có sự cân thiệp của n vào quá trình hoạt động của nền kinh tế
điều tiết nền kinh tế. Nhà kinh tế ngời Anh Jonh Meynard keynes (1884 -
1946) đã đa ra ký thuyết nhà nớc điều tiết kinh tế thị trờng.
T tởng nhà nớc can thiệp vào kinh tế thị trờng của Keynes xuất phát từ
chỗ cho rằng, sự tăng lên của sản xuất sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập, do đó
làm tăng tiêu dùng. Song do khuynh hớng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng
chậm hơn so với thu nhập.
Vì vậy, cầu giảm xuống. Sự giảm sút cầu tiêu dùng hay tiêu dùng không
đủ sẽ kéo theo sự giảm sút của giá cả hàng hoá, từ đó làm cho tỷ xuất lợi
nhuận giảm xuống. Nếu tỉ suất lợi nhuận nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất vay thì
các chủ đầu t, họ sẽ không dẫn nền kinh tế đi đến chỗ trì trệ, khủng hoảng và
là cho nạ thất nghiệp ngày càng tăng.
Để khắc phục tình trạng đã nêu, nhà nớc phải can thiệp vào nền kinh tế,
can thiệp vào thị trờng, phải mở ra các cuộc đầu t lớn. Có làm nh vậy mới huy
động đợc các nguồn t bản nhàn rỗi để mở mang các hoạt động sản xuất kinh
doanh, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho dân c, làm cho nhu
cầu tăng lên sẽ làm sản xuất tăng nhanh, nhờ đó mà điều kiện đẩy lùi khủng
hoảng và tình trạng thất nghiệp. Theo thuyết của trờng phải Keynes, nhà nớc

can thiệp vào kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô. ở tầm vĩ mô nhà nớc sử dụng
các công cụ nh lãi suất, chính sách tín dụng điều tiết lu thông tiền tệ, lạm phát
thuế, bảo hiểm, trợ cấp, đầu t phát triển v..v...ở tầm vi mô nhà nớc trực tiếp
phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ công cộng. Tóm
lại nền kinh tế thị trờng lý tởng là nền kinh tế - Trong đó các hàng hoá và dịch
vụ tự nguyện trao đổi bằng tiền theo giá thị trờng. Hệ thống này cho phép tạo
lợi ích tối đa từ các nguồn tiềm năng sẵn có của xã hội mà không cần sự can
thiệp của chính phủ. Nhng trên thực tế không có nền kinh tế nào hoàn toàn là
9
lý tởng của bàn tay vô hình. Mỗi nền kinh tế đèu có những khuyết tật dẫn
đến những căn bệnh nh ô nhiễm, thất nghiệp, chênh lệch giàu nghèo quá mức
nên bất cứ nơi nào trên thế giới không có chính phủ, dù bảo thủ tới đâu lạ
không nhúng tay vào nền kinh tế.
II - Vai trò nhà nớc Việt nam trong nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý.
1 - Nhà nớc ta quản lý kinh tế hay làm kinh tế.
Mặc dù không có nhà nớc đứng trên nền kinh tế hay ngoài nền kinh tế
nhng phải nhấn mạnh rằng nhà nớc theo nguyên nghĩa của từ này các nhà chủ
nô, phong kiến, t sản cổ điển không làm kinh tế hay quản lý nền kinh tế khi
chủ thể của hoạt động này ý thức đợc rằng: Tài nguyên là khan hiếm một cách
tơng đối do đó các giá trị sử dụng cũng khan hiếm một cách tơng đối cho dù
đát nớc ở bất kỳ trình độ phát triển nào trên thang bậc của nền văn minh nhân
loại. Chính vì vậy chính phủ luôn phải lựa chọn các phơng án phát triển kinh tế
- xã hội sao cho với một nguồn lực hiện nh đang có của nền kinh tế có khả
năng thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của dân c về hàng hoá và dịch vụ,
các doanh nghiệp phải lựa chọn các phơng án sản xuất kinh doanh sao cho đạt
đợc lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, sự khácnhau giữa nhà nớc với doanh nghiệp
(kể cả doanh nghiệp nhà nớc) chỉ là ở chỗ:
- Các doanh nghiệp làm kinh tế theo nghĩa của từ này: tính hiệu quả
kinh tế bằng thớc đo lợi nhuận.

- Nhà nớc không làm kinh tếnh doanh nghiệp làm nhà nớc quản lý vĩ
mô nền kinh tế tức là: Lựa chọn phơng án phát triển kinh tế - xã hội can thiệp,
điều khiển mỗi hi nền kinh tế đi chệch ngoài phơng án bởi các chấn động kinh
tế - chính trị - xã hội bên trong và bên ngoài.
2 - Vai trò kinh tế của nhà nớc ta trong nền kinh tế thị trờng .
10

×