Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ÔN tập THƯƠNG MAI điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.71 KB, 21 trang )

ÔN TẬP THƯƠNG MAI ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG I
1) Khái niệm, đông lực, đặc trưng của TMĐT
• Khái niệm
TMĐT là hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy
tính toàn cầu.
• Động lực
- Động lực kinh tế: : giảm chi phí truyền thống, hạ tầng công nghệ chi phí thấp, tốc độ
cao hơn và giao dịch điện tử kinh tế hơn với nhà cung cấp, chi phí chia sẻ thông tin
toàn cầu và quảng cáo thấp hơn, các lựa chọn dịch vụ của khách hàng rẻ hơn.
- Động lực thị trường: Các tổ hợp công ty được khuyến khích sử dụng TMĐT trong
tiếp thị và xúc tiến sản phẩm nhằm nắm bắt được thị trường quốc tế lớn và nhỏ.
- Động lực công nghệ: : Sự phát triển của Công nghệ - Thông tin - Truyền thông
) là nhân tố chính trong sự tăng trưởng của TMĐT. điều này đã làm cho truyền thông
hiệu quả hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn và kinh tế hơn
• Đặc trưng
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau.
- TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới
- Trong TMĐT, xuất hiện bên thứ ba: nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng
thực…
- Không giống như thương mại truyền thống, trong TMĐT, mạng lưới thông tin là thị
trường.
2) Các nhân tố giúp thành công trong TMĐT
 Người bán:
Cần có những yếu tố sau
• Một trang web với khả năng TMĐT
• Một mạng nội bộ ở công ty
• Nhân viên với kỹ năng về CNTT để quản lý luồn thông tin và duy trì hệ
thống
 Người mua:
Khách hàng(trong giao dịch B2C) là người:


Có khả năng tiếp cận internet và với thu nhập có sẵn trong thẻ tín dụng
Có ý định mua hàng qua internet hơn là mua hàng trực tiếp
Các doanh nghiệp (trong giao dịch B2B): hình thành nên một số đông với sự
tiếp cận internet và khả năng đặt hàng qua mạng
 Đ0i tác giao dịch:
Các ngân hàng, tổ chức tài chính
Các công ty vận chuyển đa quốc gia
Các cơ quan chứng thực
 Chính phủ:
Khung pháp lý quản lý các giao dịch TMĐT(bao gồm các chứng từ điện tử, chữ ký
điện tử )
Các thể chế pháp luật (luật và quy định) để bảo vệ người tiêu dùng và doanh
nghiệp khỏi những vi phạm
 Internet:
Hạ tầng vững chắc và đáng tin cậy
Cước phí hàng tháng không quá lớn để duy trì hệ thống
3) Lợi ích và hạn chế của TMĐT
Lợi ích
 Đ0i với tổ chức
- Mở rộng thị trường: trên khắp thế giới
- Giảm chi phí: chi phí sản xuất, giao dịch
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm gánh nặng về lưu trữ và giảm đọ trễ trong
phân phối hàng hóa
- Vượt giới hạn về thời gian
- Mô hình kinh doanh mới
- Tăng tốc đọ tung sản phẩm ra thị trường
 Đối với khách hàng
- Có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ và tiến hành giao dịch mà ko
cần quan tâm đến thời gian
- Có quyền lựa chọn nhờ khẳ năng chủ đông về thông tin -> sử dụng sản phẩm

giá thấp
- Vận chuyển, phân phối sản phẩm, dịch vụ với tốc độ ngày càng được cải tiến,
nhất là sản phẩm số hóa
- Khách hàng có thể tham gia trực tuyến vào các phiên đấu giá, mua/bán, sưu tầm
các món hàng quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Thông qua TMĐT khách hàng trao đổi kinh nghiệm mua bán, giao dịch trên
mạng, trong việc sử dụng những sản phẩm
- Trên đường đua dành lấy sự thỏa mãn của khách hàng, khi đó khách hàng sẽ có
nhiều cơ hội mua được hàng hóa chất lượng, giá rẻ và chính sách khuyến mãi
hấp dẫn
Hạn chế
 Hạn chế về kỹ thuật
- Chưa có tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn và độ tin cậy
- Tốc độ internet vẫn chưa đáp ứng được, chi phí cao
- Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn chưa đáp ứng
- Khó khăn trong việc kết hợp phần mềm ứng dụng, phần mềm TMĐT và CSDL
- Cần có máy chủ TMĐT đặc biệt
 Hạn chế về thương mại
- An ninh và riêng tư
- Khách hàng thiếu lòng tin vào người bán
- Luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
- Cần thời gian để thay đổi thói quen tiêu dùng
- Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô
- Gian lận ngày càng tăng
- Thu hút vốn đầu tư khó
CHƯƠNG II
1) Các bước xây dựng website? Bước nào quan trọng nhất? Tại sao? Phân
tích các yêu cầu của website TMĐT.
Gồm 6 bước:
Bước 1: Ðây là giai đoạn định hướng. Cần phải nghiên cứu đến những vấn đề:

1 − Những ý tưởng tổng quan;
2 − Mục đích cần đạt tới đối với Website;
3 − Ðối tượng cần nhắm tới là ai;
4 − Thông tin gì đã có trong tay và sử dụng chúng như thế nào.
Bước 2: Sau khi xác định được các điểm trên ta sẽ:
1 − Tiến hành tổ chức các phần mục và các thông tin có trên site. Tạo ra các
nhánh, các tiêu đề và các tiêu đề phụ để có thể tìm kiếm thông tin hữu ích một cách dễ
dàng để không lãng phí thời gian đối với các thông tin mà ta không quan tâm;
2 − Lựa chọn các từ khoá thích hợp để thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng
các dịch vụ tìm kiếm.
Bước 3:
3 − Lựa chọn các hình ảnh đưa lên site từ thư viện điện tử hoặc từ trên đĩa CD –
ROM. Ðó có thể là những hình ảnh về sản phẩm, về văn phòng làm việc, các chuyên
gia chính của công ty;
4 − Chuyển đổi các hình ảnh đến vị trí thích hợp và có sự chỉnh sửa về màu sắc
và kích cỡ cho phù hợp.
Bước 4:
5 − Khi đã có bộ khung của mình thì ta bắt đầu chuẩn bị tạo ra Website bằng việc
sử dụng ngôn ngữ siêu văn bản (HTML). Tiến hành chuyển đổi các văn bản text của
mình tới HTML mà có thể làm bằng World, Netscape, Homesite và một vài các gói
thông tin được lựa chọn khác. Chúng ta đã có một vài chương trình phần mềm rất
thuận tiện cho người sử dụng mà có thể chuyển đổi một cách tự động từ dạng text
thành ngôn ngữ HTML mà có thể không cần biết một chút gì về HTML.
6 − Ta có thể tự thiết kế Website hoặc là tham gia vào các khoá đào tạo về thiết
kế Web hoặc có thể thuê các chuyên gia bên ngoài về thiết kế Web.
Bước 5:
Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet để đưa Website lên Internet
Bước 6:
7 − Thiết lập tên miền;
8 − Ðăng ký tên Website với các nhà tìm kiếm;

9 − Quảng cáo và khuyếch trương Website đối với các khách hàng mục tiêu. Có
thể thực hiện được điều này thông qua các phương pháp truyền thống như gửi thư,
truyền thanh, truyền hình cũng như có các biển hiệu quảng cáo;
10 − Thông qua các công cụ tìm kiếm tiện ích như (Lycos, Alta Vista, Google )
để đảm bảo rằng Website phải thật nổi bật;
11 − Một điều rất quan trọng là các thông tin phải được cập nhật liên tục
12 Các yêu cầu của một website
13 Phong cách (Context): Phong cách của một website đề cập đến yếu tố chức
năng và thẩm mỹ.
14 Nội dung (Content): Nội dung là tất cả những đối tượng số trên website.
15 Cộng đồng (Community): Cộng đồng những người truy cập vào website duy trì
dưới hai dạng quan hệ giữa hai cá nhân (trao đổi e – mail, các game thủ cùng chơi
game…) hay giữa cá nhân với nhóm (forum, diễn đàn trên mạng…).
16 Tuỳ biến (Customization): Tuỳ biến là khả năng website cập nhật, hoàn thiện do
chính những người quản trị hay từ phía người tiêu dùng
17 Giao tiếp (Communication): Giao tiếp là những đối thoại giữa website với
người truy cập, nó có thể ở 3 dạng: từ website đến người truy cập (e – mail thông
báo…), người truy cập đến website (yêu cầu dịch vụ khách hàng…), giao tiếp 2 chiều
(trao đổi trực tiếp qua tin nhắn…).
18 Liên kết (Connection): khả năng liên kết đến những website khác từ trang Web
đang truy cập.
19 Thương mại (Commerce): Đây là quá trình bán hàng hay cung cấp dịch vụ.
2) Các dạng kiến trúc của một website
Thông thường Website có các kiểu kiến trúc sau:
• Kiến trúc hai lớp: Là kiến trúc sử dụng một Web server để đáp ứng các yêu cầu
truy xuất các trang Web và một server CSDL để cung cấp thông tin. Web server và
CSDL server đều dùng trên một máy
• Kiến trúc nhiều lớp: Gồm một Web server liên kết với các lớp trung gian bao
gồm các server ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ nào đó, mỗi server ứng dụng sử
dụng một hoặc nhiều máy chủ. Các nhiệm vụ đó thường mang tính chất phụ trợ.

3) Phân tích cấu trúc logic của website
4) Các thành phần của mạng máy tính
• Các thiết bị đầu cuối (end system) là các máy tính hoặc các thiết bị khác.
• Môi trường truyền dẫn (media) có thể ở dưới dạng hữu tuyến (các loại
dây cáp), hoặc vô tuyến (đối với các mạng không dây)
• Giao thức (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa
các thiết bị đầu cuối trên mạng.
5) Kể tên một số thiết bị mang
CSDL khách hàng
CSDL danh mục hàng
hoá
CSDL đơn đặt hàng
Xác nhận truy
cập
Xác nhận truy
cập
Website khách
hàng
Website khách
hàng
Trang hiển thị
danh mục hàng
hoá
Trang hiển thị
danh mục hàng
hoá
Mua hàng
Mua hàng
Vận chuyển
hàng hoá

Vận chuyển
hàng hoá
Thông tin
khách hàng
Yêu cầu
HTTP
Xác nhận
vận chuyển
Thực hiện
đơn đặt hàng
Chấp nhận/từ
chối truy cập
Switch: còn gọi là thiết bị chuyển mạch, là một thiết bị dùng để kết nối các đoạn
mạng với nhau theo mô hình mạng hình sao (star).
Router : là một thiết bị mạng máy tính dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên
mạng và đến các đầu cuối
Repeater : còn gọi là bộ lặp, có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu để đảm bảo nó
không bị suy yếu trong quá trình truyền dẫn
6) Phân loại mạng máy tính
Intranet
Mạng nội bộ (Intranet) là mạng dùng trong nội bộ tổ chức, cũng dùng giao thức
TCP/IP của Internet. Thông thường, chỉ những ai được phép (nhân viên trong tổ chức)
mới được quyền truy cập mạng nội bộ này.
Mạng nội bộ thường được sử dụng để lưu thông tin, chia sẻ file, cung cấp thông
tin dùng chung cho toàn tổ chức như chính sách, thông báo
Extranet
Mạng mở rộng (Extranet) là mạng nội bộ nhưng cho phép một số đối tượng ngoài
tổ chức truy cập với nhiều mức độ phân quyền khác nhau. Mạng mở rộng giúp tổ chức
liên hệ với đối tác tiện lợi, nhanh chóng, kinh tế hơn.
Internet

Internet là mạng của các mạng máy tính trên phạm vi toàn thế giới, sử dụng giao thức
có tên là TCP/IP để kết nối và truyền dữ liệu giữa các máy tính
7)Giao thức? Giao thức TCP và IP?
Giao thức: là 1 hệ luật và chuẩn cho phép các máy tính trong mạng liên lạc với nhau.
• TCP: điều khiển sự phân chia của một đoạn thông tin thành các gói tin nhỏ hơn
trước khi nó được truyền qua mạng. Nó cũng kiểm soát các lắp ráp của các gói
tin sau khi họ tiếp cận với các điểm đến.
• IP: bao gồm các quy tắc định tuyến cho các gói dữ liệu cá nhân từ các nguồn
đến điểm đích.
8)Lợi ích của mạng nội bộ
 Mạng nội bộ
- Chia sẻ các tài nguyên: Các ứng dụng, kho dữ liệu và các tài nguyên khác được
dùng chung và chia sẻ thì cả hệ thống máy tính sẽ làm việc hữu hiệu hơn.
- Độ tin cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn. Thông tin được cập nhật theo
thời gian thực, do đó chính xác hơn. Một khi có một hay vài máy tính bị hỏng thì các
máy còn lại vẫn có khả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ không gây ách tắc.
- Tiết kiệm: qua kỹ thuật mạng người ta có thể tận dụng khả năng của hệ thống,
chuyên môn hoá các máy tính, và do đó phục vụ đa dạng hoá hơn. Ngoài ra, khi tạo
mạng, người chủ chỉ cần đầu tư một hoặc vài máy tính có khả năng hoạt động cao để
làm máy chủ cung cấp các dịch vụ chính yếu và đa số máy còn lại là các máy khách
dùng để chạy các ứng dụng thông thường và khai thác hay yêu cầu các dịch vụ mà máy
chủ cung cấp.
- Mạng máy tính còn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu giữa các
cộng sự trong tổ chức.
9) Khái niệm các thành phần của địa chỉ URL? Ví dụ
URL là phương tiện để xác định phương thức, địa chỉ máy, đường dẫn trên Internet để
đến được trang Web và tên tệp dữ liệu
http: //www.tuoitre. com . vn /TTC/Index.aspx?ArticleID=191764&ChannelID=103
1 2 3
4

(1)Giao thức: Giao thức truyền siêu văn bản HTTP
(2)Các tên khu vực 3 ký tự được thiết lập theo loại tổ chức
(3)Các tên khu vực 2 ký tự được phân loại theo khu vực địa lý. Mỗi khu vực địa lý
tương ứng với một quốc gia hoặc một thực thể chính trị được công nhận. Tên khu vực
2, 3 gọi là tên miền.
(4)Địa chỉ máy chủ: là www3.tuoitre.com.vn, xác định máy chủ nơi trang Web được
lưu trữ, máy chủ thuộc nước nào (ở đây là Việt Nam - .vn)
CHƯƠNG III
1) Thế nào là giao dịch trong TMĐT?Phân biệt giao dịch trong TMĐt với giao dịch
truyền thống?Ví dụ
Khái niệm
Giao dịch trong TMĐT là một hệ thống bao gồm không chỉ các giao dịch liên
quan đến mua bán hàng hóa và dịch vụ, tạo thu nhập, mà còn là các giao dịch có khả
năng trợ giúp quá trình tạo ra thu nhập: kích thích nhu cầu đối với hàng hóa và dịch
vụ, cung ứng dịch vụ trợ giúp bán hàng, trợ giúp người tiêu dùng, hoặc trợ giúp trao
đổi thông tin giữa các doanh nghiệp.
So sánh
Khác
- Rất nhiều bước thực hiện giống nhau, tuy nhiên, cách thức mà thông tin được
nhận và chuyển tải lại khác nhau.
- Về mặt công nghệ, giao dịch trên cơ sở giấy tờ tuyền thống và giao dịch dựa
trên cơ sở máy vi tính khác nhau về nguyên tắc, thao tác thực hiện và những quy định
về luật pháp.
2) Ưu và nhược trong giao dịch TMĐT
• Ưu điểm: Việc tạo, gửi và nhận các tài liệu trên cơ sở dữ liệu trong máy vi tính
rất thuận tiện, nhanh chóng và ít tốn kém (nhanh hơn 720 lần và rẻ hơn 355
lần).
• Nhược điểm: Một tài liệu trên giấy khi được ký (bản gốc), đã mang tính duy
nhất, và không thể sao chép.
Một tài liệu trên máy vi tính không có các tính chất này, nó có thể dễ dàng tạo

ra các bản sao giống hệt và không thể phân biệt các bản sao này với bản gốc được.
3) Khái niệm, phương thức giao dịch, lợi ích, đặc trưng, phân loại của sàn giao dịch
TMĐT
Khái niêm:
Sàn giao dịch thương mại điện tử thực chất là các website mua bán hàng hóa và
dịch vụ
Tạo ra 1 khoảng không gian chung nhằm kết nối nhiều người mua và người bán
lại với nhau mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian
Phương thức giao dịch
Các phương thức giao dịch tại sàn giao dịch thương mại điện tử rất phong phú,
bao gồm những phương thức mua bán thực và giao dịch khống. Có nghĩa là tại sàn
giao dịch điện tử, người tham gia cũng có thể tiến hành thực hiện các nghiệp vụ như:
giao dịch ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn, đấu thầu,
đấu giá…v.v.
Đặc trưng
Về cơ bản sàn giao dịch TMĐT vẫn tuân thủ nguyên lí và phương thức hoạt
động của sàn giao dịch truyền thống.Là 1 tổ chức kinh doanh dịch vụ, đóng vai trò là
người môi giới. Tất cả các giao dịch thực hiện qua sàn giao dịch thương mại điện tử
đều có sự tham gia của người bán, người mua và nhân viên môi giới
Ngoài ra, sàn giao dịch tmđt còn 1 số đặc trưng riêng
- Tất cả các qui trình giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ, đàm phán, thương
lượng, thanh toán đều được thực hiện trực tuyến trên mạng internet
- Người mua và người bán có thể tham gia giao dịch tại sàn giao dịch vào bất cứ
lúc nào và bất cứ nơi đâu trên thế giới
- Chủng loại hàng hóa, dịch vụ mua bán rất đa dạng và phong phú.
- Các thành viên tham gia sàn giao dịch được quyền khai thác thông tin thị
trường, sản phẩm, chính sách, và pháp luật…
- Ngoài các nghiệp vụ giống như sàn giao dịch hàng hóa thông thường, sàn giao
dịch thương mại điện tử còn thực hiện chức năng cung cấp thông tin và kết nối
khách hàng

Lợi ích
a. Đối với doanh nghiệp.
* Tăng doanh thu:
- Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị trường thế
giới
*Tăng doanh số bán từ những khách hàng hiện tại
- Tăng doanh số bán từ những dịch vụ tạo ra giá trị khác:
* Tiết kiệm chi phí:
- Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh
- Tiết kiệm chi phí bán hàng
- Tiết kiệm chi phí giao dịch
* Thông tin phong phú:
* Tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian trong việc thiết lập và củng cố
các mối quan hệ kinh doanh:
* Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng:
*Tạo điều kiện để doanh nghiệp truyền bá phổ biến nhãn hiệu hình ảnh sản phẩm,
doanh nghiệp với bạn hàng quốc tế
b. Đối với khách hàng.
Khách hàng có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi hơn, phong phú hơn.
mang đến cho khách hàng 1 phong cách mua hàng mới, phong cách mua hàng trực tiếp
thông qua mạng internet, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí đi
lại, giảm bớt các ách tắc giao thông, đặc biệt là ở các đô
Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với người sản xuất, bỏ qua nhiều khâu
trung gian nên có thể mua hàng nhanh hơn và với giá cả rẻ hơn.
Phân loại:
Có 6 phương thức giao dịch trên sàn giao dịch tmđt
- Giao dịch giao ngay: Là hình thức giao dịch trong đó hàng hóa được “giao ngay” và
trả tiền ngay sau khi ký kết hợp đồng
- Giao dịch tương lai: Là phương thức giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc
ký kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán lại được thực hiện sau 1 kỳ hạn

nhất định trong tương lai
- Giao dịch quyền chọn: Là các giao dịch giữa hai bên- người mua và người bán
Giao dịch quyền chọn mua: Quyền chọn mua là sự tự chọn để mua một hàng hóa, dịch
vụ hoặc tài sản theo một mức giá cố định-gọi là giá ước định
Giao dịch quyền chọn bán: Quyền chọn bán là sự tự chọn bán một hàng hóa, dịch vụ
hay 1 tài sản nào đó trong tương lai
- Nghiệp vụ tự bảo hiểm: Là biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn bán nguyên
liệu, các nhà sản xuất sử dụng nhằm tự bảo vệ trước những rủi ro biến động giá làm
thiệt hại đến số lãi dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống tại sàn giao dịch
- Đấu giá: Được tổ chức công khai tại địa điểm nhất định, tại đó sau khi xem trước
hàng hóa, những người đến mua tự do cạnh tranh giá cả và hàng hóa sẽ được bán cho
người nào trả giá cao nhất.
- Đấu thầu điện tử: Là phương thức giao dịch đặc biệt được thực hiện trên mạng
internet, trong đó người người đấu thầu công bố trước các điều kiện mua hàng để
người dự thầu báo giá và các điều kiện trả tiền, sau đó người đấu thầu sẽ lựa chọn mua
của người dự thầu có giá rẻ nhất và các điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những
điều kiện mà người mua nêu ra
4) Phân biệt đấu giá điện tử và đâu thầu điện tử
Đấu giá: người bán bán cho người mua một sản phẩm với giá cao nhất
Đấu thầu: người bán bán cho người mua một sản phẩm với giá thấp nhất
CHƯƠNG IV
1) Yêu cầu của hệ thống thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử cần đảm bảo những yêu cầu về tính tin cậy, toàn vẹn
và xác thực; nó cũng đòi hỏi uỷ quyền, bảo đảm và bí mật cá nhân đồng thời những
yêu cầu này cũng cần phải được đáp ứng đồng bộ và có sự điều chỉnh thích hợp.
Ví điện tử Tiền điện tử Séc điện tử
Khái
niệm
là một kỹ thuật được
sử dụng trong nhiều hệ

thống thanh toán điện tử.
là hệ thống giao dịch
tiền mặt chỉ dựa trên các
con số tương đương –
ngoài một số vấn đề cần
giải quyết liên quan đến
bí mật cá nhân, là một
hệ thống đơn giản và
thích hợp nhất với các
khoản thanh toán nhỏ,
tức thời trên Internet.
là một bức thư gửi tới
ngân hàng đề nghị
chuyển tiền từ một tài
khoản nào đó trong
ngân hàng tới một tài
khoản khác

chế
hoạt
động
- Chứng minh tính xác
thực khách hàng thông qua
việc sử dụng các loại
chứng nhận số hoá hoặc
bằng các phương pháp mã
hoá thông tin khác;
- Lưu trữ và chuyển các
giá trị;
- Đảm bảo an toàn cho

quá trình thanh toán giữa
người mua và người bán
trong các giao dịch TMĐT
Trong hệ thống tiền mặt
điện tử, tiền tệ chỉ là các
xâu chữ số. Ngân hàng
phát hành các xâu chữ
số này, đồng thời khấu
trừ vào tài khoản một
khoản tiền bằng giá trị
của tiền tệ (gọi là các
thẻ) vừa phát hành.
Bức thư này
không gửi trực tiếp tới
ngân hàng mà chuyển
thẳng tới người nhận
tiền, và tự họ sẽ ký
nhận (thường là vào
mặt sau) rồi xuất trình
thẻ này với ngân hàng
để nhận tiền. Sau khi
tiền được chuyển, sẽ
được chuyển trở lại
bên gửi và được dùng
làm biên nhận thanh
toán về sau.
- Uỷ quyền: Người bán hàng sẽ phải xác nhận rằng tài khoản ngân hàng của khách
hàng có đủ chi trả cho số tiền ghi trên séc không hoặc phải biết số tiền mua thẻ tín
dụng của khách hàng qua sự xác nhận của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.
- Bảo đảm: Người mua hàng cũng có thể muốn có một sự bảo đảm từ phía người bán

hàng rằng họ là người có đủ khả năng và xứng đáng để tin. Cơ sở cho sự bảo đảm đó
có thể là giấy phép kinh doanh; các xác nhận từ các khách hàng khác; từ báo và tạp
chí…vv
- Bí mật. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt xem ra bí mật vì nó không để lại dấu vết
giấy trắng mực đen ràng buộc người mua và sản phẩm – khi việc mua bán bằng tiền
mặt đã hoàn thành, người bán hàng không có một hồ sơ nào về người mua và tiền mặt
2) Khái niệm, cơ chế hoạt động, của ví điện tử, tiền điện tử, séc điện tử
Ví dụ: Quá trình thanh toán bằng tiền điện tử có thể được mô phỏng như sau:
X(khách hàng) tạo ra một số ngẫu nhiên và gán cho nó 1 giá trị ví dụ 50.000VND
X mã hóa số ngẫu nhiên này và gửi tới ngân hàng
Ngân hàng giải mã, xác nhận rằng nó đến từ X đồng thời trừ vào tài khoản của X
50.000VND
Ngân hàng bổ sung chữ ký số của mình vào số ngẫu nhiên đó sau đó chuyển trả nó về
X
X khi mua hàng thì gửi tới V(người bán)
V gửi số tới ngân hàng
Ngân hàng của V xác nhận số, bổ sung vào tài khoản của V 50.000VND
Số của X được bổ sung vào danh sách các số đã dùng (đã thanh toán)
3) Khái niệm, ưu nhược của thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, money oder
Thẻ ghi nợ Thẻ tín dụng Money oder
Khái niệm Khi sở hữu thẻ ghi
nợ, chủ thẻ có thể
thanh toán/rút tiền
mặt trên cơ sở số
tiền đang có trong
tài khoản.
Thẻ tín dụng là một
hình thức thay thế
cho việc thanh toán
trực tiếp. Hình thức

thanh toán này
được thực hiện dựa
trên uy tín. Chủ thẻ
không cần phải trả
tiền mặt ngay khi
mua hàng. Thay
vào đó, Ngân hàng
sẽ ứng trước tiền
cho người bán và
Chủ thẻ sẽ thanh
toán lại sau cho
ngân hàng khoản
giao dịch.
hình thức thanh
toán giống như séc,
chỉ khác ở điểm
việc thanh toán
được đảm bảo bởi
một bên tin cậy thứ
ba.
Nó được áp dụng
đối với các giao
dịch đặt hàng qua
thư tín nhằm bảo vệ
quyền lợi của người
bán hàng tránh rủi
ro có thể gặp phải
khi thanh toán bằng
séc đối với những
khách hàng ở xa.

Ưu điểm
Nhược điểm
4) Quy trình thực hiện giao dịch thẻ tín dụng
Quy trình tổng quát của các giao dịch thẻ tín dụng
(1) Cơ sở chấp nhận thẻ (người bán hàng) gửi yêu cầu tới ngân hàng của mình
(được gọi là ngân hàng đại lý hay ngân hàng thanh toán) đề nghị cho phép chủ thẻ
(khách hàng) sử dụng thẻ để thanh toán số tiền của giao dịch mua bán.
(2) Trung tâm cấp phép của ngân hàng thanh toán từ máy chủ của mình sẽ chuyển
yêu cầu này tới Trung tâm xử lý số liệu thông qua mạng trao đổi thông tin (mạng do
các tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay Mastercard vận hành).
(3) Trung tâm xử lý số liệu sẽ chuyển yêu cầu xin cấp phép đến ngân hàng đã phát
hành thẻ (được gọi là ngân hàng phát hành).
(4) Ngân hàng phát hành tiến hành kiểm tra hạn mức tín dụng của chủ thẻ và sau
đó sẽ gửi trả lờ cấp phép tới trung tâm xử lý số liệu thông qua mạng trao đổi dữ liệu
trên.
(5) Tiếp theo đó, trung tâm xử lý số liệu sẽ chuyển trả lời cấp phép lại cho ngân
hàng thanh toán.
(6) Ngân hàng trả lời người bán (cơ sở chấp nhận thẻ).
5) Khái niệm, nguyên tắc hoạt động, đối tượng áp dụng, ưu nhược của EDI
Khái niệm
EDI là tiêu chuẩn truyền thông nhằm chia sẻ các tài liệu kinh doanh như hóa đơn, đơn
đặc hàng, vận đơn … hoặc xử lý các thông tin kinh doanh giữa các bộ phận trong cùng
tổ chức (doanh nghiệp) và giữa các đối tác kinh doanh thông qua liên kết điện tử giữa
các hệ thống máy tính.
Đối tượng áp dụng EDI
Những công ty, tập đoàn có các đặc điểm:
Đối tượng áp dụng EDI là những công ty, tập đoàn có các đặc điểm:
– Liên quan với rất nhiều nhà cung cấp, sản xuất khác;
– Liên quan đến hàng hoá nguy hiểm (công ty dược phẩm, hoá chất…),
hay những hàng hoá có thể bị hư hỏng trong một khoảng thời gian nhất

định (thức ăn, rau,…);
– Có đặc thù số lượng lớn công việc giấy tờ (các công ty xuất nhập
khẩu…);
– Quá trình sản xuất ứng dụng tiêu chuẩn – JIT (sản xuất xe ôtô, máy
tính…)
Nguyên tắc hoạt động
EDI thường được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ EDI. Để cung cấp
dịch vụ này, nhà cung cấp duy trì một mạng giá trị gia tăng (VAN – Value Added
Network) cùng với các thùng thư đối với mỗi đối tác kinh doanh.
Mạng giá trị gia tăng VAN là một mạng lưới nơi những dữ liệu kinh doanh được
truyền đi và nhận dưới rất nhiều dạng, nó được biến đổi thành dạng mà bên nhận có
thể hiểu và sử dụng dữ liệu đó.
• Nhà cung cấp thực hiện việc lưu, sau đó chuyển tiếp các thông điệp EDI giữa
các đối tác của họ.
• Mỗi công ty sử dụng EDI phải thỏa thuận về nội dung của các dạng thông điệp
mà họ sẽ sử dụng khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình qua EDI.
• Các dạng thông điệp này được truyền qua thư tín điện tử trên các mạng giá trị
gia tăng VAN của nhà cung cấp dịch vụ EDI.
• Các công ty muốn sử dụng hình thức EDI phải chạy một phần mềm dịch EDI
trên máy tính của họ để chuyển đổi dữ liệu EDI sang các dạng dữ liệu tương
ứng được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của công ty.
Ưu điểm
– Khả năng kiểm soát vật liệu, hàng hoá trong quá trình vận chuyển;
– Nâng cao khả năng của tổ chức khi tạo cơ hội áp dụng JIT (Just – in –
time);
– Giảm chi phí nhân lực nhờ loại bỏ những bộ phận không cần thiết, hay
tăng khả năng giải quyết công việc của bản thân người lao động nhờ ứng
dụng EDI;
– Giảm lỗi trong những công việc cụ thể, chi tiết hằng ngày;
– Tạo cơ hội chú trọng nhiều hơn đến dịch vụ khách hàng.

Nhược điểm
– Giảm sự liên lạc giữa nhà cung cấp và khách hàng;
– Rắc rối đối với những nhân viên từ chối sử dụng kỹ thuật mới và chịu
được áp lực của sự đổi mới liên tục;
– Khó khăn trong việc kết hợp giữa các giao dịch và các kênh phân phối
vật lý.
6) Quy trình phát hành thẻ thanh toán
Quy trình phát hành thẻ
- Khách hàng gửi yêu cầu phát hành thẻ và hồ sơ thông tin cần thiết đến ngân hàng
- Bộ phận phát hành của ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin liên quan đến
khách hàng để chấp nhận hoặc từ chối. Nếu hợp lệ thì hồ sơ sẽ được gửi đến cho trung
tâm quản lý thẻ.
- Trung tâm thẻ dựa trên hồ sơ để tiến hành in thẻ, cung cấp số PIN và sau đó chuyển
lại cho bộ phận phát hành. Hợp đồng đã được kí kết.
- Khách hàng sau đó đến kí nhận thẻ và kí chứng nhận vào mặt sau của thẻ và các
thông tin liên quan đến thẻ.
7) EFT, EFTPOS
- EFT là việc chuyển các khoản tiền được bắt đầu thông qua một thiết bị điện tử, điện
thoại…
- EFT sử dụng máy tính và các thiết bị viễn thông phục vụ việc cung ứng và chuyển
tiền hay chuyển tài sản tài chính khác. Toàn bộ quá trình chuyển dịch trên đều được
thực hiện trên cơ sở chuyển dịch thông tin.
EFTPOS là một dạng của EFT, áp dụng khi khách hàng thực hiện các hoạt động mua
hàng tại các điểm bán vật lý, ví dụ: việc thanh toán tiền tại siêu thị
EFTPOS được thiết kế cho phép sử dụng các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong
thanh toán.
• Đối với thẻ ghi nợ, giá trị của giao dịch mua bán ngay lập tức được ghi có vào
một tài khoản ngân hàng đang tồn tại;
• Thẻ tín dụng, hệ thống EFTPOS sẽ kiểm tra tính hợp lệ tại thời điểm hiện tại và
sau đó ghi vào bên có tài khoản thẻ tín dụng khoản tiền tương đương với giá trị

của giao dịch mua bán. Khoản tiền này sẽ do chủ thẻ thanh toán vào một thời
điểm sau đó.
CHƯƠNG V
1) Các nguy cơ đe dọa an toàn thông tin trên mạng
7 nguy cơ đe dọa an toàn thương mại điện tử:
1.Đoạn mã nguy hiểm: Các đoạn mã nguy hiểm bao gồm nhiều mối đe dọa khác nhau
Virus: là một chương trình máy tính, nó có khả năng nhân bản hoặc tự tạo các bản sao
của chính mình và lây lan sang các chương trình, các tệp dữ liệu khác trên máy tính
nhằm thực hiện một “mưu đồ” nào đó. (Macro virus, Virus tệp, Virus script)
Worm: là một loại virus chuyên tìm kiếm mọi dữ liệu trong bộ nhớ hoặc trong đĩa làm
thay đổi nội dung bất kỳ dữ liệu nào mà nó gặp
Trojan: bản thân nó không có khả năng nhân bản, nhưng nó tạo cơ hội cho các virus
khác xâm nhập vào máy tính.
Bad applet: là một chương trình ứng dụng nhỏ được nhúng trong một phần mềm thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể làm tăng khả năng tương tác của website
2.Tin tặc và chương trình phá hoại: là người có thể viết hay chỉnh sửa phần mềm,
phần cứng máy tính bao gồm lập trình, quản trị và bảo mật. Những người này hiểu rõ
hoạt động của hệ thống máy tính, mạng máy tính và dùng kiến thức bản thân để làm
thay đổi, chỉnh sửa nó với nhiều mục đích tốt xấu khác nhau.
3.Gian lận thẻ tín dụng: xảy ra trong trường hợp thẻ tín dụng bị mất, bị đánh cắp, các
thông tin về số thẻ, mã số định danh cá nhân (mã PIN), các thông tin về khách hàng bị
tiết lộ và sử dụng bất hợp pháp.
4.Sự lừa đảo: Là việc các tin tặc sử dụng các địa chỉ email hoặc mạo danh 1 người nào
đó nhằm thực hiện những hành động phi pháp.
5.sự khước từ phục vụ: là hậu quả của việc các hacker sử dụng những giao thông vô
ích làm tràn ngập hoặc tắt nghẽn mạng truyền thông hoặc sử dụng 1 số lượng lớn máy
tính tấn công vào 1 mạng (dưới dạng các yêu cầu phân bố dịch vụ)
6.Kẻ trộm trên mạng: Là 1 dạng của chương trình nghe trộm, giám sát sự di chuyển
thông tin từ trên mạng
7.Sự tấn công từ bên trong doanh nghiệp: Là nguy cơ mất an toàn thông tin từ chính

bên trong nội bộ doanh nghiệp hay tổ chức.
2) Khái niệm, lợi ích, ưu nhược , phân loại của mã hóa (mô hình hoạt động)
Khái niệm
Mã hóa là quá trình chuyển văn bản hay các tài liệu gốc thành các văn bản dưới dạng
mật mã để bất cứ ai ngoài người gửi và người nhận, đều không thể đọc được
Lợi ích của Mã hóa thông tin
 Mã hoá có lợi cho việc bảo vệ và xác nhận
 Mã hoá cung cấp các công cụ để nhận dạng người gửi, xác nhận nội dung thư
tín, ngăn chặn tình trạng phủ nhận quyền sở hữu thư tín và bảo đảm bí mật
Phân loại
Hiện nay có hai phương pháp mã hóa
 Mã hóa đối xứng (bí mật): là mã hóa khóa bí mật là phương pháp mã
hóa chỉ sử dụng 1 khóa cho cả quá trình mã hóa và quá trình giải mã
 Mã hóa khóa công khai (bất đối xứng) Là phương pháp sử dụng 2 mã
khóa trong quá trình mã hóa. 1 khóa dùng để mã hóa và 1 khóa dùng để
giải mã 2 khóa này có quan hệ về mặt thuật toán sao cho dữ liệu được
mã hóa bằng khóa này sẽ được giải mã bằng khóa kia
Kiểu mã hóa Ưu điểm Nhược điểm
Khóa đối xứng - Nhanh
- Dễ bổ sung vào phần cứng
Hai khóa giống nhau
- Khó phân phát khóa
- Không hỗ trợ sử dụng chữ
ký số
Khóa công khai - Dùng hai khóa khác nhau
- Tương đối dễ phân phát khóa
- Hỗ trợ tính toàn vẹn (nhất
quán) và tính không từ chối khi
sử dụng chữ ký số.
- Chậm và thiên về tính toán

3) Chữ ký điện tử là gì?giải thích mô hình hoạt động
Chữ ký điện tử là bất cứ âm thanh điện tử, ký hiệu hay quá trình điện tử gắn với
hoặc liên quan 1 cách logic với 1 văn bản điện tử khác theo 1 nguyên tắc nhất định và
được người ký (hoặc có ý định ký) văn bản đó thực thi hoặc áp dụng
Thông điêp ban
đầu
Thông điệp
đã dổi mã
Internet
Thông điệp
đã đổi mã
Thông điệp
ban đầu
Mật mã gữi =
mật mã nhận
Mật mã nhận
Thông điêp ban
đầu
Thông điệp
đã dổi mã
Internet
Thông điệp
đã đổi mã
Thông điệp
ban đầu
Mật mã gữi #
mật mã nhận
Mật mã nhận
Người gửi
Người nhận

4) Khái niệm, tầm quan trọng, phân loại của chứng nhận điện tử
Khái niệm:
Tập hợp hệ thống các cơ quan chứng nhận và các thủ tục chứng thực điện tử
được tất cả các đối tượng tham gia TMĐT chấp nhận hình thành cơ sở hạ tầng khóa
công khai (Public Key Infrastructure – PKI)
Tầm quan trọng:
- Các bên giao dịch TMĐT đều muốn chắc chắn rằng đối tác của mình là xác thực,
khóa công khai và chữ ký điện tử đúng là của đối tác, không ai có thể giả danh đối tác
để thực hiện giao dịch
- Các cơ quan chứng nhận (Certificate Authority – CA) sẽ đứng ra xác thực chữ ký
điện tử (hay khóa công khai) là của cá nhân hay tổ chức cụ thể và duy nhất
- Để được xác thực, cá nhân hay tổ chức phải cung cấp cho cơ quan chứng nhận chứng
cớ định danh của mình
Phân loại
- Loại 1, đơn giản nhất vì nó bao gồm các thông tin kiểm tra tối thiểu như tên, địa
chỉ và địa chỉ email. Sau khi được kiểm tra, sẽ nhận được một giấy chứng nhận số hoá.
- Loại 2, bao gồm các thông tin về bằng lái xe, sổ bảo hiểm xã hội và ngày sinh.
- Loại 3, bao gồm các thông tin của loại 2 và séc tín dụng.
- Chứng nhận loại 4 bao gồm các thông tin về chức vụ của cá nhân trong tổ chức,
đồng thời việc xác nhận không nhất thiết chấm dứt chỉ với các thông tin này.
Xác
nhận
hận
chữ

CHƯƠNG VI
1) Khái niêm, đặc điểm khách hàng trên mạng
Khái niệm
Khách hàng trên mạng là những ai tìm kiếm thông tin trên Internet, tiến hành các
giao dịch với người bán.

Khái niệm khách hàng đã được mở rộng từ những người mua hàng ra thành cộng
đồng những người sử dụng Internet, sử dụng www., đó là:
- Những người đến tham quan trang Web của công ty;
- Những người nhận được thư điện tử từ công ty;
- Những người đăng ký nhận bản tin trực tuyến của công ty;
- Mua hàng trực tiếp (hàng hoá có thể được chuyển giao ngay trên Internet);
- Mua hàng gián tiếp (hàng hoá phải được vận chuyển).
- Đội ngũ nhân lực của ngay chính website, công ty.
Đặc điểm
 Trung thành theo nhãn hiệu (nhưng trong giới hạn);
 Dễ dàng chấp nhận cái mới;
 Chấp nhận rủi ro;
 Có thể chống đối các luật lệ;
 Sẵn sàng chi trả;
 Muốn được phục vụ nhanh chóng và dễ dàng.
Không phải bất cứ khách hàng nào cũng sẽ tiến hành mua hàng trên mạng, có một
số lo lắng đã tạo thành rào cản:
 Lo lắng về an ninh
 Quá trình, thủ tục mua hàng
 Vấn đề kỹ thuật và marketing
 Vấn đề văn hoá
2) Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng trên mạng
Hành vi mua của khách hàng trên mạng ảnh hưởng bởi 5 nhóm yếu tố chính:
 Đặc điểm của khách hàng (Động cợ, kiến thức, tác động liên quan, kinh
nghiệm, long tin, thái độ….)
 Đặc điểm sản phẩm (Chủng loại, tần suất mua, giá cả, hình thức…)
 Đặc điểm phương tiện, cách thức khách hàng tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ
(web, giao diện, dễ sử dụng… )
 Đặc điểm của người bán hàng hay các trung gian phân phối (chất lượng dịch
vụ, độ an toàn, sụ khuyến khích,… )

 Đặc điểm của những yếu tố ảnh hưởng bên ngoài. ( van hóa, quảng cáo, sự chú
ý, hình ảnh,….)
3) Cửa hàng tạp hóa trên mạng là gì?Tại sao lại chon của hàng tạp hóa trên
mạng
4) Các công cụ sử dụng trong quản trị quan hệ khách hàng đối với khách hàng
trên mạng
Website mang tính cá nhân hóa: Để ghi lại các giao dịch mua bán và những
thông tin liên quan, đồng thời cung cấp thông tin đến khách hàng một cách trực
tiếp và hiệu quả
Tổng đài điện thoại: Là một hệ thống dịch vụ toàn diện giúp tăng cường khả
năng trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Thư điện tử và trả lời tự động: Sử dụng thư điện tử và trả lời tự động nhằm phổ
biến thông tin đại chúng và gửi thông tin về hàng hoá cụ thể, xác định.
Cách thức giải quyết phàn nàn. Khiếu nại
- Có bộ phận chuyên trách để giải quyết phàn nàn;
- Có quy trình giải quyết khiếu nại, phàn nàn cụ thể;
- Tạo sự thuận tiện, dễ dàng cho khách hàng khi muốn phàn nàn, khiếu nại;
- Phải thực sự giải quyết phàn nàn, khiếu nại trên tinh thần trách nhiệm;
- Chắc chắn rằng các biện pháp sửa chữa sai lầm, giải quyết phàn nàn hợp lý;
- Dữ liệu phải được thu thập một cách hệ thống;
- Ghi chép những phàn nàn và phân loại cho những phân tích sau này;
- Tổng kết các phàn nàn, khiếu nại thường xuyên.
CHƯƠNG VII
1) Khái niệm, bản chất, ảnh hưởng của e-marketing đối với hoạt động kinh
doanh
Khái niệm
 Marketing trên mạng là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện
điện tử (Web, thư điện tử, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDA…) để tiến hành các
hoạt động marketing
Bản chất

• Môi trường: môi trường internet
• Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin nối vào internet
• Bản chất: vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống
• Khái niệm thị trường được mở rộng thành “Không gian thị trường”
Ảnh hưởng
Mở rộng phạm vi
• Giúp loại bỏ trở ngại về mặt không gian và thời gian
• Các thành viên có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau
T0c độ tăng lên đáng kể
Thông tin về sản phẩm, dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn, khách hàng
tiếp cận thông tin nhanh hơn, giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng
nhanh hơn, thông tin phản hồi từ khách hàng nhanh hơn
Khả năng tương tác
• Marketing trên mạng tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác giữa doanh
nghiệp và khách hàng rất nhiều.
Giảm chi phí đáng kể
• Giảm các chi phí văn phòng
• Giảm chi phí bán hàng và giao dịch
• Xây dựng chiến lược marketing toàn cầu với chi phí thấp
Đa dạng hóa-cá biệt hóa sản phẩm
• Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn
• Nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hoá sản phẩm phù hợp với các nhu cầu
khác nhau của khách hàng
Thay đổi phong cách mua hàng
• Marketing trên mạng đem đến cho người tiêu dùng một phong cách mua hàng
mới với các cửa hàng “ảo” trên mạng, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết
kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở các đô thị lớn,
vừa cung cấp khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều
Hỗ trợ giao dịch “một tới một”
Là loại hình giao dịch có một doanh nghiệp, một người bán như B2B, B2C

2) Mô hình 5P cũ và mới
5P Cũ
• Sản phẩm:
Yếu tố sống còn để có thể kinh doanh trên mạng là việc sản phẩm của doanh
nghiệp có được người tiêu dùng chấp nhận hay không.
Doanh nghiệp sẽ nhìn vào sản phẩm, đánh giá tính thân thiện, lợi ích mà nó
đem đến cho khách hàng và quyết định sản phẩm này có được tham gia vào vòng đời
Giới thiệu, Phát triển, Duy trì và Kết thúc hay không.
• Giá cả
Sản phẩm được bán với giá rẻ hơn
Chi phí cho việc quảng cáo và giao tiếp trực tiếp giảm đi
Đặt hàng trên web tiện lợi và hiệu quả hơn
• Truyền thông
Các công ty sử dụng website như là phương tiện truyền thông hiệu quả. đồng
• Địa điểm
Internet đóng vai trò là kênh phân phối, cho phép doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm trực tiếp đến khách hàng
• Con người
Con người là yếu tố sống còn trong kinh doanh.
Con người có thể là nguồn nhân lực của doanh nghiệp thực hiện công việc khách
hàng, con người là khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng… của doanh nghiệp
5P Mới
• Thuyết phục
Kinh doanh là quá trình thuyết phục mua hàng, tiêu dùng hàng hoá.
Một số phương pháp mà các doanh nghiệp trên mạng thường áp dụng để thuyết
phục khách hàng là:
• Để khách hàng thấy đặc tính của sản phẩm, dịch vụ: hình ảnh, chức
năng, cách thức sử dụng…
• Tạo thuận lợi để khách hàng liên lạc trực tiếp với nhân viên bằng thư
điện tử hoặc để họ đặt hàng trên mạng;

• Cho mọi người thấy số lượng người truy cập vào website;
• Cung cấp dịch vụ cộng thêm.
• Mô hình
Kinh doanh trên Internet là mô hình kinh doanh rất mới so với mô hình kinh
doanh thông thường, đặc biệt là những sản phẩm vô hình
• Sự đam mê
Người chủ website phải có sự nhiệt tình, đam mê để thực hiện mục tiêu kinh
doanh của họ
Các website tiến hành kinh doanh trên cơ sở nhận thấy sự yêu thích, đam mê
nào đó của nhóm khách hàng tiềm năng
• Sự trông đợi
Doanh nghiệp cần tìm hiểu nhu cầu, sự trông đợi của khách hàng bằng cách:
• Sản phẩm sẽ đáp ứng đòi hỏi nào của khách hàng
• Làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng
theo cách rất khác và hơn hẳn những đối thủ cạnh tranh.
• Nghịch lý
Vận dụng yếu tố nghịch lý để nhấn mạnh, đề cao một vấn đề, một sản phẩm…cho
thấy sự khác biệt của vấn đề, sản phẩm đó với những thành phần tương tự còn lại.
3) Các phương tiên của e-marketing
Gồm 9 phương tiện
• Phát triển website và tối ưu hoá công cụ tìm kiếm
Thiết kế và xây dựng một website
Sử dụng công cụ tìm kiếm
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm
• Giới thiệu website của bạn đến các công cụ tìm kiếm và danh bạ website
Công cụ tìm kiếm là những phương tiện phổ biến để tìm kiếm Web sites, những
đường liên kết trên các trang Web.
• Gia tăng những liên kết inbound
Cần phải nhấn mạnh rằng website của bạn càng có những liên kết inbound chất
lượng thì những công cụ tìm kiếm càng cho rằng trang Web của bạn càng quan trọng,

hữu ích
• Quảng cáo trên mạng
Quảng cáo, Quảng cáo trên những website bên thứ ba và trên những công cụ
tìm kiếm sử dụng một sự kết hợp của băng quảng cáo và các đường liên kết văn bản.
Quảng cáo trả tiền trên những công cụ tìm kiếm
• Công bố trên những website bên thứ ba
Công bố rộng rãi trên những tạp chí, bản tin điện tử bên thứ ba và những
website chuyên cung cấp thông tin (nhớ đính kèm cả thông tin liên quan về sản phẩm,
dịch vụ cung cấp cũng như đường liên kết ở cuối bài báo bạn công bố)
• Phương thức điện tử
Có ba loại marketing bằng thư điện tử.
- Thư điện tử được gửi đi từ công ty đến người sử dụng
- Email từ người sử dụng đến công ty.
- Thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng
• Blog kinh doanh
Một blog hay một webblog đơn giản chỉ là một trang Web hiển thị các sự kiện
theo trình tự thời gian giống như một tờ báo trong đó chứa đựng những liên kết đến
những website khác trên Internet.
• Chương trình đại lý hỗ trợ, công tác (Afiliate programes)
Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp
hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng
• Không phải chỉ có marketing trên mạng mới có thể giúp đỡ lẫn nhau
Đừng bao giờ đánh giá thấp giá trị của các biện pháp marketing offline để lôi
kéo người sử dùng đến với website của bạn.

×