Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách phát triển bảo hiểm trong thời kỳ công nghệ hiện nay phần 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.13 KB, 10 trang )


31

trường hợp nào thì Đơn bảo hiểm này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này
đã qua chạy thử thành công.
Các điều kiện chung:
1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH
phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm
này, trung thực khai báo và trả lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo
hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn bảo hiểm này.
2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm được xem là các bộ
phận không thể tách rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm
này, và cụm từ "Đơn bảo hiểm này "bất cứ lúc nào được sử dụng trong hợp
đồng này sẽ được hiểu là bao gồm BTTĐKBH và các phần đó. Bất kỳ một
từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa xác định nào đó tại bất cứ phần
nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc trong các phần của
Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng mang cùng
một nghĩa như vậy.
3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp
hợp lý và tuân theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất
và phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo.
4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền
xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại
diện của PTI mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo
hiểm.
b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về
bất cứ thay đổi nào đối với rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí riêng của
mình thực hiện những biện pháp mà tình thế đòi hỏi để đảm bảo an toàn
cho quá trình hoạt động của các hạng mục thiết bị được bảo hiểm. Phạm vi
bảo hiểm cũng như chi phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh thích hợp nếu thấy
cần thiết. NĐBH không được thực hiện hoặc chấp nhận những sự thay đổi


nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác nhận rằng Đơn bảo
hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trường hợp đó.

32

5. Trong trường hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi
thường theo Đơn bảo hiểm này, NĐBH phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng
như bằng văn bản nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất;
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn
chế tổn thất ở mức thấp nhất;
c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị hư hại và sẵn sàng để cho đại
diện hay giám định viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ;
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI;
e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cướp.
Trong mọi trường hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những
tổn thất mà trong vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận
được thông báo về những tổn thất đó. Ngay sau khi thông báo cho PTI theo
điều kiện này, NĐBH có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng
nhỏ, còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có đại diện của PTI để
giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa thay thế. Nếu đại diện
của PTI không tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý
xét theo tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay
thay thế.
Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối
tượng bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn được sử dụng sau khi
khiếu nại mà không được sửa chữa như yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ được
sửa chữa tạm thời mà không được sự đồng ý của PTI.
6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện
và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết

hay theo yêu cầu của PTI để bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền
hạn hoặc các biện pháp nhằm được các bên thứ ba
(không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách
nhiệm hay đòi được bồi thường từ các bên thứ ba đó mà PTI được hưởng

33

hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền hay có thể được thế quyền
ngay sau khi PTI đã bồi thường thiệt hại theo Đơn bảo hiểm này cho dù
những hành động hay công việc như vậy cần phải được thực hiện hoặc
được yêu cầu thực hiện trước hay sau khi PTI bồi thường cho NĐBH.
7. Trong trường hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về
số tiền được bồi thường theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu không có việc
tranh chấp này thì trách nhiệm đã được thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ
được chuyển cho một trọng tài quyết định mà trọng tài này do hai bên chỉ
định bằng văn bản. Nếu hai bên không nhất trí được việc chỉ định một
trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một trọng tài riêng và tranh
chấp này sẽ được chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với điều kiện là
việc chỉ định đó phải được thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi bên
này hoặc bên kia đưa ra yêu cầu về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong
trường hợp những trọng tài nói trên không đi đến nhất trí thì tranh chấp sẽ
được chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định bằng văn bản
trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với
các trọng tài đó và chủ trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán
quyết do trọng tài chủ trì đưa ra sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất cứ
việc kiện tụng nào nhằm chống lại PTI.
8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc
những khai báo của NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự
thật hoặc nếu NĐBH đưa ra bất cứ khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ
khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức hoặc nếu có bất cứ sự khai báo sai lệch

nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì hiệu lực của Đơn bảo hiểm
này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất cứ khoản bồi
thường nào theo Đơn bảo hiểm này.
b) Trong trường hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại
nào mà không có việc kiện tụng nào được tiến hành trong vòng ba tháng kể
từ khi có sự từ chối đó hoặc trong vòng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã
đưa ra phán xét (trong trường hợp xảy ra việc phân xử như đề cập trong

34

Điều 7 kể trên) thì tất cả mọi quyền lợi liên quan đến khiếu nại này sẽ
không còn giá trị.
9. Nếu vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn
bảo hiểm nào khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất được khiếu nại đó thì
số tiền bồi thường mà PTI có thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ không vượt
quá phần tỉ lệ của PTI đối với khiếu nại về tổn thất đó.
10. Đơn bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của
NĐBH vào mọi thời điểm và trong các trường hợp như vậy PTI sẽ giữ lại
phần phí bảo hiểm được tính theo biểu phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn
bảo hiểm này có hiệu lực. Theo đề nghị của PTI, Đơn bảo hiểm này cũng
có thể chấm dứt hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày PTI thông báo đề nghị này
cho NĐBH và trong các trường hợp đó PTI sẽ hoàn trả lại phần phí bảo
hiểm được tính theo tỉ lệ tương ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này không
còn hiệu lực nữa kể từ ngày chấm dứt hiệu lực sau khi trừ đi bất cứ khoản
chi phí hợp lí nào về điều tra giám định mà PTI có thể đã bỏ ra và cũng trừ
đi bất cứ khoản chiết khấu nào về phí bảo hiểm áp dụng trong trường hợp
bảo hiểm dài hạn mà NĐBH đã được hưởng.
11. Nếu bảo hiểm được thu xếp cho một bên thứ ba thừa hưởng thì
dưới danh nghĩa của NĐBH bên thừa hưởng quyền lợi (BTH) có quyền
thực hiện các quyền hạn của NĐBH. Ngoài ra BTH cũng có quyền nhận

bất cứ khoản bồi thường nào theo Đơn bảo hiểm này của NĐBH và chuyển
giao các quyền hạn của NĐBH cho PTI mà không cần phải có sự chấp
nhận của NĐBH ngay cả trong trường hợp BTH không sở hữu Đơn bảo
hiểm này. Ngay sau khi thanh toán bồi thường, PTI có thể yêu cầu BTH xác
nhận rằng họ đã đồng ý với các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
này và NĐBH đã chấp nhận để họ nhận các khoản bồi thường theo Đơn bảo
hiểm này.
12. Một tháng sau khi xác định được toàn bộ số tiền phải bồi thường,
PTI sẽ chi trả bồi thường. Tuy nhiên, một tháng sau khi PTI đã nhận được
thông báo thích hợp về vụ tổn thất và đã thừa nhận trách nhiệm, NĐBH có
thể yêu cầu PTI tạm ứng số tiền bồi thường tối thiểu phù hợp với hoàn cảnh
thực tế tại thời điểm đó. Chừng nào số tiền bồi thường chưa được xác định

35

hoặc xét thấy chưa cần tạm ứng theo yêu cầu của NĐBH thì việc tạm ứng
bồi thường sẽ không được thực hiện.
PTI có quyền giữ lại số tiền bồi thường trong trường hợp :
a) Có sự nghi ngờ về quyền được nhận bồi thường của NĐBH chừng
nào PTI chưa nhận được các bằng chứng cần thiết.
b) Đang có sự điều tra của cảnh sát hoặc công việc điều tra nào khác
theo qui định của Luật hình sự đối với NĐBH mà các công việc điều tra này
chưa kết thúc.
V-TÁI BẢO HIỂM TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
Tái bảo hiểm là hình thức phân tán những rủi ro đã được bảo hiểm bởi
công ty bảo hiểm gốc. Nhằm phát huy tối đa qui luật số đông để dàn mỏng,
chia nhỏ những rủi ro đã được bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc cho một
tập thể các công ty tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà một rủi
ro mang tính chất tai hoạ khốc liệt hoặc có độ tích tụ cao vẫn được bảo hiểm
.Đối với công ty bảo hiểm : tái bảo hiểm làm cho công ty có khả năng nhận

bảo hiểm nhiều hơnvà giúp cho công ty bảo hiểm gốc có thể nhận được các
dịch vụ mà vượt quá khả năngcủa mình ,ngoài ra nó còn tạo sự ổn địch trong
quá trình kinh doanh ,củng cố khả năng tài chính của công ty bảo hiểm .
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT có đặc điểm là giá trị tài sản bảo hiểm
rất lớn do vậy khi kí những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn công ty PTI phải
luôn xem xét để cần thiết phải tái đi cho các công ty bảo hiểm khác có khả
năng tài chính lớn hơn. Các loại bảo hiểm như : bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ
thầu-bảo hiểm xây dựng (Contractor All Risks), bảo hiểm rủi ro lắp
đặt(Erection All Risks),bảo hiểm TBĐT(Electronic Equipment).Công ty PTI
áp dụng hợp đồng số thành kết hợp mức dôi (Quota Share-surplus).Tái bảo
hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT do phòng tái bảo hiểm của công ty PTI
đảm nhận .


36

Phần II
THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN (GỌI TẮT LÀ PTI)

I- VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY PTI
Công ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo
quyết định số 3633 /GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Công ty PTI có
một số chức năng chính như sau :
- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi
của cả nước và quốc tế .
- Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ.
- Tham mưu tư vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và
quản lí rủi ro .

- Thực hiên các dịch vụ liên quan như: Giám định, điều tra tính toán,
phân bổ tổn thất, đại lí giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ
3
- Hoạt động đầu tư tài chính theo qui định của pháp luật
- Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành
bảo hiểm.
Hoạt động của công ty dưới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó
đến giám đốc và các phó giám đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI












Hội đồng quản trị
Giám
đ

c

Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
bảo hiểm

tài sản kĩ
thu
ật

Phòng
bảo hiểm
phi hàng
h
ải

Phòng
tổng
hợp
Phòng
kinh tế
kế
ho
ạch

Phòng
bảo
hiểm
hàng
Phòng
tái bảo
hiểm

37



Ở sơ đồ trên nổi bật lên là phòng bảo hiểm tài sản kĩ thuật có chức năng
là chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Một trong những
nghiệp vụ ưu thế của phòng là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, nghiệp vụ
này đã được triển khai từ rất lâu trên thế giới nhưng ở Việt nam thì đơn bảo
hiểm thiết bị điện tử đầu tiên mới có từ cuối tháng 10 năm 1996 do BAO
VIET cấp cho trung tâm kĩ thuật sản xuất chương trình Đài truyền hình Việt
nam. Đây là nghiệp vụ rất mới mẻ cho nên việc công ty PTI triển khai gặp
không ít khó khăn .
II-KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY PTI Ở NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1. Công tác khai thác :
Khai thác là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh bảo hiểm. Vì thế
nó có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của công ty bảo hiểm nói chung
và của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Khâu khai thác bảo hiểm là việc
huy động tập chung nguồn đóng góp từ các đơn vị tham gia bảo hiểm và được
bổ xung một phần lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
khâu khai thác hình thành nên quĩ dự trữ bảo hiểm chi phối rất lớn đến hiệu
quả kinh doanhcủa ngành bảo hiểm .
Như chúng ta đã biết trước đây ở Việt nam chỉ tồn tại một công ty bảo
hiểm, đó là Tổng công ty bảo hiểm Việt nam gọi tắt là BAO VIET. Khi đó
khách hàng tham gia bảo hiểm không có cơ hội lựa chọn nơi mình muốn tham
gia và việc độc quyền này gây nhiều bất lợi cho khách hàng, tuy nhiên từ cuối
năm 1995 đã có sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm nên tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ và kết quả là có nhiều loại hình bảo hiểm mới ra đời và phát triển
như bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản, tổn thất lợi nhuận, các đơn bảo hiểm toàn
diện và trách nhiệm tổng quát. Những mẫu đơn bảo hiểm chuẩn đang được áp
dụng trên thị trường bảo hiểm thế giới cũng được giới thiệu trên thị trường
bảo hiểm Việt nam. Sự thay đổi nhanh chóng và đáng kể trên tạo nhiều ảnh
hưởng tốt, khách hàng tham gia được chăm sóc chu đáo và quyền lợi được
thực sự bảo đảm.

Nắm bắt được tình hình trên, công ty PTI mới ra đời và triển khai ngay
một nghiệp vụ rất mới đó là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Để có thể xâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường về nghiệp vụ mới này công ty PTI đã có chiến

38

lược khách hàng là mở rộng địa bàn hoạt động ra hầu hết bưu điện các tỉnh trên
cả nước đồng thời đưa ra chính sách khách hàng hợp lí đặc biệt là chính sách
khách hàng lớn thể hiện trên các mặt ưu đãi phí bảo hiểm, tiền thưởng không
có tổn thất hoặc ít tổn thất, về chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, về việc bồi
thường Thực hiện chiến lược trên và phân công cụ thể cho từng cán bộ
quản lí khách hàng, rà soát lại khách hàng trọng điểm, có tiềm năng để tập
trung công sức, thường xuyên theo dõi để phản ánh với ban giám đốc nắm
được tình hình khách hàng và những thông tin mới của đối tác đưa ra để thâm
nhập thị trường.
Sau đây là kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT của công ty PTI
từ 01 tháng 9 năm 1998 đến 30 tháng 4 năm 1999
Bảng 8: Tình hình khai thác bảo hiểm TBĐT tại công ty PTI
Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối
năm 1998
4 tháng đầu năm
1999
1.Số đơn bảo hiểm TBĐT Đơn 9 11
2.Số tiền bảo hiểm
-Lượng tăng tuyệt đối
-Tốc độ phát triển liên hoàn
Triệu đồng
Triệu đồng
%
476.181,818 604.000,000

127.818,182
126,84
3.Số tiền bảo hiểm /1đơn cấp Triệu đồng 52.909,090 54.909,090
4.Doanh thu từ phí bảo hiểm
TBĐT
-Lượng tăng tuyệt đối
-Tốc độ phát triển liên hoàn
Triệu đồng
Triệu đồng
%
2.619,000 3.322,000
703,000
126,84
5.Doanh thu của công ty Triệu đồng 4.365,000 5.110,769
6.Tỷ trọng doanh thu phí bảo
hiểm TBĐT/doanh thu công ty
% 60 65
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI
Nhận xét về kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT qua hai năm
1998 và 1999:
*Về doanh thu phí
Nhìn chung công ty mới đi vào triển khai hoạt động từ 01/09/1998 song
cho đến nay công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Đến hết năm
1998 công ty mới chỉ hoạt động được 4 tháng doanh thu từ phí của nghiệp vụ

39

bảo hiểm TBĐT là 2.619,000(triệu đồng), đây là con số không nhỏ xét về thời
gian hoạt động, nó thể hiện được sự nỗ lực của cán bộ và nhân viên của công
ty bước đầu khởi hành trên lĩnh vực mới mẻ này, đồng thời phần nào cũng

phản ánh được sự chấp nhận của thị trường về sản phẩm này của công ty.
Doanh thu từ nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 60% trong tổng doanh thu của cả
công ty trong 4 tháng năm 1998.
Đến ngày 30/04/1999 doanh thu phí từ nghiệp vụ này là 3.322,000 (triệu
đồng) lớn hơn so với doanh thu 4 tháng năm 1998 là 703,000(triệu đồng).
Điều này chứng tỏ rằng trong năm 1999 công ty đã có được nhiều kinh
nghiệm hơn tong khâu tổ chức cũng như khai thác, tình độ của cán bộ ,nhân
viên. Doanh thu ở nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 65% trong tổng doanh thu 4
tháng năm 1999. Tỉ trọng này tăng phản ánh doanh thu từ nghiệp vụ này đang
có xu hướng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Thêm vào đó
nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT chiếm tỉ trọng cao thể hiện đây là một nghiệp vụ
bảo hiểm chủ yếu của công ty PTI. Nếu ta so sánh doanh thu 4 tháng
năm1998 và doanh thu 4 tháng năm 1999 ở nghiệp vụ này ta thấy: về số tuyệt
đối năm 1999 tăng 703(triệu đồng )so với 4 tháng năm 1998. Về số tương đối
tăng 26,84% tức bằng 1,26 lần của 4 tháng năm 1998 như vậy ta dễ dàng thấy
rằng cả số tuyệt đối và số tương đối 4 tháng năm 1999 đều tăng hơn so với 4
tháng năm 1998.Kết quả này đang dần chứng minh cho ta sự cần thiết và tính
ưu việt của nghiệp vụ nà trên thị trường bảo hiểm Việt nam.
* Xét về số đơn bảo hiểm đã cấp :
Trong 4 tháng năm 1998 công ty PTI cấp được 9 đơn, đây là những hợp
đồng đầu tiên về bảo hiểm TBĐT mà công ty đã kí kết được với khách hàng,
những đơn này chủ yếu là do các bưu điện trong ngành thuộc cổ phần của
công ty ngoài ra còn có thêm đơn của Đài phát thanh và truyền hình Việt nam
được lấy từ đơn của BAO VIET để lại.
Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lượng đơn cấp tăng
lên là 11 đơn, rõ ràng là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng
Bảo hiểm Tài sản - kĩ thuật rất nhiều. Như vậy cùng một lượng thời gian như
nhau, năm sau số đơn bảo hiểm đã tăng hơn năm trước hay cũng có nghĩa là
số lượng khách hàng đã có sự chú ý tới nghiệp vụ này của công ty.


40

*Về số tiền bảo hiểm :
- 4 tháng năm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là
478.181,818 (triệu đồng).
- 4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000
(triệu đồng) tăng 127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về
tốc độ phát triển liên hoàn thì số tiền bảo hiểm đã tăng lên 26,84%. Đồng thời
xét về số tiền bảo hiểm trung bình cho một đơn cấp cũng tăng lên tương ứng
từ 52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090 (triệu đồng) năm
1999. Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử
trong thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999
Ta xem biểu đồ sau:
Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử 1998-1999
Đơn vị: tỷ đồng

b. Công tác giám định và bồi thường tổn thất .
Mỗi khi nhận được thông báo tổn thất, thì nhân viên của công ty sẽ cùng
người được bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại. Giá trị thiệt hại của tài sản
được bảo hiểm xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất, dựa vào đó
để xác định số tiền bồi thường một cách hợp lí. Ví dụ như: trong trường hợp
một hạng mục được bảo hiểm nào đó bị phá huỷ, số tiền bồi thường mà công
ty sẽ trả là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước thời điểm xảy ra tổn
thất, bao gồm cả cước phí vận chuyển thông thường, chi phí lắp ráp, thuế và
các chi phí hải quan (nếu có) trong phạm vi các chi phí này đã bao gồm trong
số tiền bảo hiểm. Giá trị thực tế này được tính toán bằng cách trừ đi giá trị
thay thế của hạng mục đó 1 tỉ lệ khấu hao thích hợp .
0
0.5
1

1.5
2
2.5
3
3.5
1998 1999

×