Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đồ án nguyên lý kế toán pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.69 KB, 79 trang )

1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
Mục lục Trang
Mục lục Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN 3
1-Khái niệm kế toán 3
2-Kế toán với công tác quản lý 3
3-Những nguyên tắc chung được thừa nhận 3
3.1 Nguyên tắc giá phí 3
3.2 Nguyên tắc thận trọng 3
3.3 Nguyên tắc phù hợp 3
3.4 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 4
3.5 Nguyên tắc nhất quán 4
3.6 Nguyên tắc khách quan 4
3.7 Nguyên tắc trọng yếu 4
3.8 Nguyên tắc công khai 4
3.9 Nguyên tắc rạch ròi giữa 2 kỳ kế toán 4
4-Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán 5
4.1 Nhiệm vụ 5
4.2 Yêu cầu 5
5-Các phương pháp kế toán 6
5.1 Phương pháp chứng từ và kiểm kê 6
5.2 Phương pháp tính giá và xác định giá thành 8
5.3 Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép 13
5.4 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán 18
6-Các hình thức sổ kế toán: 20
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KÉ TOÁN DOANH NGHIỆP 24
ĐỊNH KHOẢN CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH: 29
Phiếu nhập kho 33
Cộng 33


Phiếu xuất kho 34
Ngày 25 tháng 05 năm 2010 36
Kết luận 79
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế. Tài
chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng
kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ biện pháp
hữu hiệu.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
chính, có vai trò trong công việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với
tư cách là công cụ quản lý kế toán gắn liền với hoạt động kế toán, tài chính, tổ chức hệ thống
thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế .
Vì vậy, đồ án môn học Nguyên lý kế toán đã giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm
vững lý thuyết kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán
trong hoạt động của Công ty. Qua đó giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ
dàng thu nhận được những kiến thức của môn học Nguyên lý kế toán, và nắm bắt được chu
trình của công tác kế toán trong thực tế.
Qua một thời gian học tập bằng những kiến thức lý thuyết đã được học, được sự quan
tâm của Cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án môn học “
Nguyên lý Kế toán trong Doanh nghiệp ”.
*Nội dung đồ án môn học trình bày 2 phần:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán.
- Phần 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện đồ án môn học “ Nguyên lý kế toán” trong Doanh nghiệp không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo
trong bộ môn khoa Kinh tế – Quản trị doanh nghiệp để đồ án môn học của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Phương
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
1-Khái niệm kế toán
Hạch toán kế toán là một nghệ thuật ghi chép tính toán và phản ánh bằng con số mọi
hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh ở trong đơn vị nhằm cung cấp các thông tin một cách
toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn ở trong đơn
vị.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám
đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài
chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình, thông qua các thước đo hiện
vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
2-Kế toán với công tác quản lý
Trong công tác quản lý Hạch toán kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng, Hạch toán
kế toán cung cấp cho hoạt động quản lý những thông tin kế toán cần thiết cũng như tổ chức
chúng thành hệ thống cung cấp cho các đối tượng quản lý khác nhau.Từ đó các nhà quản lý
có được một cái nhìn tổng quát về tình hình, khả năng kinh doanh của một tổ chức, từ đó có
thể đưa ra các quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế.
3-Những nguyên tắc chung được thừa nhận
3.1 Nguyên tắc giá phí
Nguyên tắc giá phí là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, xác định giá trị
của các loại tài sản trong doanh nghiệp, căn cứ vào giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường.
3.2 Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng gồm 2 yếu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực

hiện khi có chứng từ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi
có chứng từ có thể ( chưa chắc chắn ).
3.3 Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ
khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí gắn liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
3.4 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm.
3.5 Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán về các
nguyên tắc, chuẩn mực về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán, hạch toán. Nếu cần
thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được.
3.6 Nguyên tắc khách quan
Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng
với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
3.7 Nguyên tắc trọng yếu
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý đến những vấn đề đối tượng quan trọng, còn
những vấn đề nhỏ không quan trọng thì có thể giải quyết theo hướng đơn giản hoá.
3.8 Nguyên tắc công khai
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính chính xác về số liệu tài chính và phản ánh đầy đủ
các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được công khai đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo rõ ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi
đọc, phân tích tài chính trong nền kinh tế Quốc dân cũng như hoạt động tài chính của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
3.9 Nguyên tắc rạch ròi giữa 2 kỳ kế toán
Yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được
hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.

SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
4-Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán
4.1 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ kế toán hạch toán trong doanh nghiệp có chức năng phản ánh kiểm tra các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp gồm có các nhiệm vụ sau:
a- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, trong các quá trình xuất sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
tài chính của doanh nghiệp.
b- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu chi tài
chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của
doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi
phạm chính sách tài chính.
c- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động kinh tế, tài chính nhằm cung cấp số liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch
đề ra của Doanh nghiệp.
4.2 Yêu cầu
a- Kế toán phải chính xác: Là yêu cầu cơ bản của công tác kết toán, mỗi số liệu của kế
toán cung cấp đều gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ
chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
b- Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho
công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những quyết
định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho Doanh nghiệp.
c- Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế
toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của
Doanh nghiệp.
d- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu:Vì được rất nhiều đối tượng sử
dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ

ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
5-Các phương pháp kế toán
5.1 Phương pháp chứng từ và kiểm kê
5.1.1 Phương pháp chứng từ
1. Khái niệm
Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng minh cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và
tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nghiệp vụ kinh tế.
2- Hình thức thể hiện
Theo quy đinh chung hiện nay về kế toán, cơ sở để ghi chép số liệu kế toán vào các
loại sổ sách chính là các chứng từ kế toán hợp lệ, các hình thức và mẫu của các chứng từ
phải được thống nhất và theo quy định của Nhà nước ( có thể theo quy định bắt buộc hoặc
hường dẫn ). Như vậy thực chất của chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu,
được sử dụng để ghi chép nội dung của các nghiẹp vụ kinh tế phát sinh và hình thành trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, sao chụp sự thay đổi của các loại tài sản, nguồn vốn
cũng như đối tượng khác của hạch toán kế toán.
Yếu tố của chứng từ kế toán có 2 loại:
- Yếu tố bặt buộc: Là yếu tố nêu và gắn nghiệp vụ kinh tế phát sinh với địa điểm, thời
gian và trách nhiệm của con người.
- Yếu tố bổ sung: Nhằm làm rõ hơn các nghiệp vụ kinh tế về phương thức thanh toán,
địa chỉ, số điện thoại của người lập và liên quan
Các chứng từ bắt buộc phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:
a, Tên gọi của chứng từ (ví dụ như hóa đơn, phiếu thu, giấy xin tạm ứng…)
b, Ngày, tháng, năm lập chứng tứ
c, Số hiệu của chứng từ
d, Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị lập chứng từ.

e, Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị nhận chứng từ.
f, Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ phát sinh.
g, Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp cụ kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
i, Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ kinh
tế.
Một số chứng từ cần phải có chữ kỹ của kế toán trưởng và của thủ trưởng đơn vị ( ví
dụ như các quyết định duyệt chi, điều động tài sản, séc chuyển khoản…)
Riêng các chứng từ về bán hang như các hóa đơn bán hang phải ghi thêm các chỉ tiêu
về thuế suất và số thuế phải nộp.
Với các chứng từ sử dụng trực tiếp ghi sổ kế toán phải ghi thêm các chỉ tiêu về định
khoản kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đày đủ số liên cần thiết theo quy định, ghi chép trên
chứng từ phải rõ rang, trung thực, ghi đầy đủ các yếu tố. Phần còn trống không ghi hết phải
gạch bỏ. Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng từ, nếu viết sai phải viết lại nhưng không
được bỏ tờ viết sai mà lưu lại trên cuống.
Thủ trưởng và kế toán trưởng tuyệt đối không được ký khống trên chứng từ trắng,
mẫu sẵn.
Chứng từ kế toán cần phải được sử lý theo trình tự nhất định:
a- Kiểm tra chứng từ
b- Hoàn chỉnh chứng từ
c- Tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán
d- Bảo quản chứng từ:
5.1.2 Phương pháp kiểm kê
1. Khái niệm
Kiểm kê là phương pháp trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình về số
lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, nguồn vốn hiện có trong đơn vị.
2. Các hình thức kiểm kê

- Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê.
- Thời gian tiến hành.
- Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê.
Sau khi kiểm kê xong kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào biên bản kiểm kê và
phải có đầy đủ chữ ký của ban kiểm kê và người chịu trách nhiệm quản lý tài sản.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
5.2 Phương pháp tính giá và xác định giá thành
5.2.1 Phương pháp tính giá
1. Khái niệm
Tính giá là phương pháp thông tin kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có
liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Đây chính là phương pháp
dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh thông tin tổng
hợp cần thiết cho công tác quản lý.
2. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá
a, Yêu cầu
Để có thể thực hiện chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về giá trị các loại tài
sản thì tính giá phải đảm bảo chính xác và có thể so sánh được.
b, Nguyên tắc
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp vì tài sản của doanh nghiệp được tính theo giá
thực tế.
- Phân loại chi phí trong doanh nghiệp có rất nhiều chi phí phát sinh có những chi phí
trực tiếp tập hợp thẳng được vào đối tượng, có những chi phí gián tiếp khi tập hợp vào đối
tượng thì ta phải phân bổ chi phí cho hợp lý.
- Tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý theo công thức:
3. Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu
a, Đối với tài sản cố định hữu hình
- Với loại TSCĐ được mua sắm:
Nguyên giá =

Giá mua
( Giá trị ghi trên hoá đơn)
+
Chi phí vận chuyển,
một số loại thuế, lắp
đặt, chạy thử nếu có
-Với TSCĐ được xây dựng mới :
Nguyên giá =
Giá thành thực tế
( Giá trị quyết toán công
trình)
+
Chi phí trước khi sử
dụng ( nếu có)
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
Mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng
= Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
- TSCĐ được cấp, tặng , biếu:
Nguyên giá =
Giá trị ghi trong sổ của đơn
vị cá nhân cấp, tặng biếu
hoặc theo giáthị trường tại
thời điểm nhận TSCĐ
+
Chi phí trước khi sử

dụng
- TSCĐ được nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
Nguyên giá = Giá do hội đồng định giá XĐ +
Chi phí trước khi sử
dụng
b, Đối với tài sản cố định vô hình
Được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra như chi phí thành lập
doanh nghiệp, về nghiên cứu phát triển, mua bằng phát minh sáng chế, mua đặc quyền
c, Đối với tài sản cố định đi thuê tài chính
Nguyên giá =
Tổng số tiền nợ ghi trên hợp
đồng thuê
-
Tổng lãi thuê phải
trả.
d, Đối với vật liệu nhập kho
- Vật liệu mua ngoài.
Giá thực
tế nhập
=
Giá mua ghi trên hoá đơn và
các khoản thuế được Quy
định theo GVL
-
Chi phí
thu mua
-
Khoản chiết
khấu TM giảm
giá hàng mua

- Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công.
Gía thực tế nhập =
Giá thực tế VL xuất kho chế
biến hoặc thuê ngoài chế biến
+
Chi phí chế biến
hoặc chi phí thuê
ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế =
Giá do hội đồng xác định (giá thỏa
thuận)
e, Tính giá vật liệu xuất kho
Trong công tác hạch toán kế toán có 2 phương pháp tính giá vật liệu xuất kho:
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
+ Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng
nhập trong kỳ
-
Giá trị hàng xuất
trong kỳ

Bao gồm các phương pháp tính giá vật tư xuất kho như sau:
-Phương pháp tồn kho đầu kỳ
Giá trị của vật tư
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng vật tư hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá vật tư, hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
Giá trị của vật tư
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng vật tư hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá vật tư, hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
Xuất kho được tính = Số lượng hàng hóa xuất kho x
Đơn giá tồn kho ở
đầu kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, hết số lượng
nhập trước mới đến số lượng nhập sau thep giá thực tế của từng số hàng xuất.
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất từng lần x
Đơn giá thực tế của
từng lần nhập
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LILO)
Phương pháp này là vật liệu nhập sau được xuất ra trước hay là được tính giá xuất của
ngày nhập trước nó gần nhất tính trở lại.

-Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này giá xuất kho của vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô
vật liệu đó.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu
xuất căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu xuất kho.Đây là phương pháp
mà công ty đã áp dụng vào công tác hạch toán giá trị vật tư xuất kho.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
Đơn giá tồn đầu kỳ =
Hàng tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá hàng tồn kho dầu kỳ +
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Lượng tồn đầu kỳ + Lượng nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân được tính căn cứ vào giá, lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập kho.
- Phương pháp hệ số giá ( giá hoạch toán)
Doanh nghiệp sẽ sử dụng 1 giá nhất định để sử dụng làm giá xuất kho của vật tư. Đây là giá
được xác định cho cả kỳ hạch toán đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị của các lần nhập
kho trong kỳ, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế. Kho đó giá thực tế của vật liệu xuất
kho được tính:

Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá
Hệ số giá được tính bằng: Nhưng phải tính riêng cho từng loại vật liệu.
Hệ số giá vật
liệu
= Trị giá thực tế của hàng tồn kho + Trị giá TT hàng nhập
Trị giá hạch toán của hàng tồn +
Trị giá HT của hàng
nhập
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành kiểm kê vào một thời gian cuối kỳ
nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm trên cơ sở xác định hàng tồn kho, tính ra hàng số
hàng đã xuất trong kỳ.
Trị giá của hàng
xuất kho
=
Trị giá TT
hàng tồn kho
đầu kỳ
x
Trị giá TT của
hàng nhập trong
kỳ
-
Trị giá TT của
hàng tồn kho
cuối kỳ
-Phương pháp nhập sau xuất trước
Trị giá của vật liệu tồn kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ tính trở đi theo
cuối tháng.
-Phương pháp nhập trước xuất trước

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính dựa theo số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn
giá của lần nhập sau cùng tính ngược trở về đầu tháng.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá của lô hàng còn tồn kho.
5.2.2 Phương pháp xác định giá thành
1. Khái niệm
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho sản phẩm, lao vụ hoàn
thành, giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Trình tự tính giá thành sản phẩm
Bao gồm 4 bước:
a- Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất từng loại sản phẩm.
b- Tập hợp chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
một tiêu thức hợp lý.
c- Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Xác định trị giá của sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp: Theo phương
pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí gia
công chế biến khác thì được tính vào gía thành của sản phẩm
hoàn thành, khi đó:
Chi phí sản
phẩm Dở dang
= CPSP dở dang đầu kỳ + CPNVL trực tiếp
Số lượng TP hoàn
thành
+
Số lượng SP dở
dang

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Với
phương pháp này thì ngoài chi phí NVL trực tiếp mà sản phẩm dở dang phải chịu thì chúng
còn phải chịu thêm các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung theo tỷ lệ hoàn thành của
sản phẩm dở dang.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
d- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:
Giá thành Sp
hoàn thành
= CP sản xuất
dở dang đầu
kỳ
+ Tổng chi phí sản
xuất trong kỳ
- Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
+ Xác định gía thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm nhập kho
5.3 Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
5.3.1 Phương pháp tài khoản
1.Khái niệm
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại
tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục số hiện có
và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán - kế toán.
2. Đặc điểm của tài khoản kế toán
+ Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ kế toán được in theo mẫu nhằm ghi

chép bằng đơn vị giá trị, sự hình thành, tình hình biền động và số hiện có của từng đối tượng
kế toán.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học

3. Kết cấu của tài khoản
Kết cấu chung là:
Tài khoản….
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài khoản
đối ứng
Số phát
sinh Số dư
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số dư đầu kỳ


Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán người ta rút gọn kết cấu của
tài khoản về dạng chữ T có mẫu sau:
Nợ Tài khoản Có
4.Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
Được chia thành 9 loại:
- Loại 1: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Loại 2: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Loại 3: Nợ phải trả
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
- Loại 7: Thu nhập khác
- Loại 8: Chi phí khác
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
5.Phân loại và kết cấu tài khoản
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Loại 1 và loại 2, phản ánh giá trị của tài sản mà hiện có
và tình hính biến động tăng giảm cảu các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Tài khoản “Phản ánh tài sản”
Dư đầu kỳ: Tài sản hiện có ở
thời điểm đầu kỳ.
Số phát sinh làm tăng tài sản Số phát sinh làm giảm tài sản
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có
Số dư cuối kỳ: Tài sản hiện có ở
thời điểm cuối kỳ.
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh nợ trong kỳ -

Phát sinh có
trong kỳ
+ Tài khoản phản ánh nguồn hình thành nguồn vốn: Loại 3 và loại 4
Đây là những tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong doanh
nghiệp và sự biến động của nó
Tài khoản “Phản ánh nguồn vốn”
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm đầu kỳ
Số phát sinh làm giảm nguồn vốn Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kỳ: Nguồn vốn
hiện có ở thời điểm cuối kỳ
+ Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Loại 5 và loại 7, TK này phản ánh
doanh thu và thu nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản liên
quan.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
Tài khoản “Phản ánh doanh thu và thu nhập”
- Phát sinh làm giảm - Số phát sinh về doanh
doanh thu thu, thu nhập trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu
thu nhập thuần

TK này không có số dư

+ Tài khoản phản ánh chi phí: Loại 6 và loại 8.
Đây là TK trung gian nó được sử dụng đế tổng hợp, tập hợp các chi phí của
HĐSXKD, chi phí của hoạt động khác phát sinh ở trong kỳ và đến cuối kỳ thì được kết
chuyển sang TK liên quan để xác định giá thành của sản phẩm.

Tài khoản “Phản ánh chi phí”
- Số chi phí phát sinh - Số phát sinh về giảm
tăng trong kỳ. chi phí
- Kết chuyển chi phí thực
tế phát sinh
TK này không có số dư
+ Tài khoản phản ánh xác định kết quả kinh doanh: Loại 9, TK này được dùng để so sánh
các khoản thu vào và các khoản chi ra trong 1 thời kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Tài khoản “Xác định kết quả”
- Kết chuyển chi phí - Kết chuyển doanh thu,
phát sinh trong kỳ thu nhập thuần
- Kết chuyển lãi nếu - Kết chuyển lỗ nếu chi
doanh thu lớn hơn chi phí phí lớn hơn doanh thu
TK này không có số dư

SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
5.3.2 Phương pháp ghi sổ kép
1. Khái niệm
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối tượng kế
toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa chúng bằng
cách ghi nợ,có những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau.
Các quan hệ đối ứng tài khoản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác một lượng tiền
như nhau.
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác cùng
một lượng tiền.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản tăng nguồn vốn.

+ Một nghiệp vụ phát sinh làm giảm tài sản giảm nguồn vốn.
2. Định khoản kế toán
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản, người ta cần xác
định tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có.
3. Tác dụng của ghi sổ kép
+ Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán.
+ Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối tượng kế
toán.
5.3.3 Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
1. Kế toán tổng hợp
- Khái niệm: Là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được kế
toán thu nhận sử lý và cung cấp dạng tổng quát.
- Đặc điểm: Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải ghi chép lên
tài khoản theo đối ứng nợ, có và viết vào các tài khoản tổng hợp.
2. Kế toán chi tiết
- Khái niệm : Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài
chính được kế toán thu nhận và xử lý ở dạng chi tiết.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
3. Kiểm tra việc ghi trên tài khoản kế toán
- Kiểm tra việc ghi trên tài khoản tổng hợp.
+ Bảng cân đối số phát sinh ( bảng cân đối tài khoản ): Là một dạng bảng kê đối chiếu
toàn bộ số dư đầu kỳ,số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản được sử
dụng trong kỳ.
+ Kết cấu bảng.
- Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép và phản ánh của nghiệp vụ kinh tế vào các
tài khoản chi tiết.
+ Khái niệm: Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ phát
sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ các số liệu ứng trên các tài khoản tổng hợp tương ứng.

5.4 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5.4.1 Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
* Thông qua hệ thống các báo cáo kế toán.
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền .
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
5.4.2 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán ( hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản ) là một báo cáo kế toán
phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành của đơn vị tại thời
điểm lập báo cáo ( thường cuối tháng, quý, năm ).
Nội dung và kết cấu của bảng cân đối theo kết cấu một bên:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tháng Năm
Đơn vị tính: đồng
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
A- TSLĐ và ĐTNH
I- Tiền:
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
I.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn:
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.
III. Các khoản phải thu:
IV. Hàng tồn kho
B. TSCĐ và ĐTDH:

I. TSCĐ

III. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả:
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu:
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Các quỹ xí nghiệp
5. Lợi nhuận chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
5.4.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
Phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi
tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nội dung và kết quả của bảng:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
QUÝ NĂM
Phần I : Lãi, Lỗ Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Mã số

Quý
trước
Tháng
này
LK từ
đầu
năm
Doanh thu bán hàng & CCDV 01
Các khoản giảm trừ( 3= 4+5+6+7) 03
- Chiết khấu thương mại 04
- Giảm giá hàng bán 05
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất NK 06
Thuế GTGT trực tiếp phải nộp 07
1. Doanh thu thuần ( 10= 1-3) 10
2. Gia vốn hàng bán 11
3. Lợi nhuận gộp ( 20= 10- 11 ) 20
4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 21
5. Chi phí tài chính 22
- Lãi vay phải trả 23
6. Chi phí bán hàng 24
7. Chi phí quản lý DN 25
8. Lợi nhuận từ HĐSXKD
30= 20+(21-22)- ( 24+25 ) 30
9. Thu nhập khác 31
10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác ( 40= 31- 32 ) 40
12 Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 +40) 50
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 28% 51
14. Lợi nhuận sau thuế ( 60= 50 –51 ) 60
6-Các hình thức sổ kế toán:

Có 4 hình thức kế toán:
− Hình thức nhật ký – Sổ cái
− Hình thức nhật ký chung
− Hình thức chứng từ ghi sổ
− Hình thức nhật ký chứng từ
Trong đồ án này,em sẽ đi sâu vào nghiên cứu hình thức nhật ký chung và chứng từ ghi sổ
6.1 Hình thức kế toán nhật ký chung:
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
+ Đặc điểm:Sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả hoạt động kinh tế phát sinh theo
trình tự time và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sẽ sử dụng số liệu trên sổ nhật
ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan
+ Các loại sổ sách:- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ nhật kí thu chi tiền,
sổ nhật kí mua hàng, bán hàng
- Các sổ chi tiết
+ Trình tự và phương pháp ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung, nếu doanh nghiệp sử dụng cả sổ nhật ký đặc biệt thì trước hết nghiệp vụ được ghi vào
sổ nhật ký đặc biệt (Các nghiệp vụ đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không phải ghi vào sổ
nhật ký chung ).
- Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu trên sổ nhật ký chung chuyển vào sổ cái,còn số
liệu trên sổ nhật ký đặc biệt được tổng hợp hàng ngày (hoặc định kỳ) để ghi vào sổ cái một
lần.Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái, lấy số liệu đó ghi vào bảng cân đối số phát sinh của
các tài khoản.
- Với các tài khoản có mở chi tiết, sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng khi cộng sổ, lập bảng tổng
hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu trên sổ cái hay trên tài khoản tổng hợp của bảng cân đối
số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số liệu, sử dụng bảng cân đối số phát sinh và các bảng

tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
6.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
+ Đặc điểm: Các chứng từ gốc sẽ được phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ rồi sau đó
số liệu trên chứng từ ghi sổ sẽ là căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và là căn cứ
để ghi vào sổ cái tài khoản
+ Các loại sổ sách: Sổ cái các tài khoản, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát
sinh, sổ kế toán chi tiết
+ Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành phân loại,
tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ.
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho bộ
phận kế toán tổng hợp để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng phát sinh nợ, có trên các tài khoản tổng hợp.
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu thì bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập
bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán.
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhất ký chung

Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bả
ng cân
đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ








Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số
phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số

phát sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
1
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO
CÔNG TÁC KÉ TOÁN DOANH NGHIỆP.
Tại một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận như
sau:
Số dư đầu tháng của một số tài khoản:
Công ty cổ phần Hùng Sơn
Địa chỉ: Khu 3 – Hùng Sơn – Việt Trì
Mẫu số S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Đơn vị tính: ngh.đ
TÀI SẢN Mã số
Thuyết
minh
Số dư
đầu tháng
Số dư
cuối tháng
1 2 3 4
A. Tài sản ngắn hạn
100 4.400.000

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110 2.280.000
1. Tiền
111 S.01 2.000.000
2. Các khoản tương đương tiền
112 280.000
II. Các khoản tài chính ngắn hạn
120 S.02
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130 100.000
1.Phải thu khách hàng
131 100.000
2. Trả trước cho người bán
132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng XD 134
5. Các khoản phải thu khác
135 S.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140 2.020.000
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53
1

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án môn học
1. Hàng tồn kho
141 S.04 2.020.000
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
Nước 154 S.05
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
B/TÀI SẢN DÀI HẠN
200 4.000.000
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3.Phải thu dài hạn nội bộ
213 S.06
4. Phải thu dài hạn khác
218 S.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II. Tài sản cố định

220 1.600.000
1. Tài sản cố định hữu hình
221 S.08 1.600.000
- Nguyên giá
222
- Gía trị hao mòn lũy kế
223
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224 S.09
- Nguyên giá
225
- Gía trị hao mòn lũy kế
226
3. Tài sản cố định vô hình
227 S.10
- Nguyên giá
228
- Gía trị hao mòn lũy kế
229
4. Chi phí xây dựng dở dang
230 S.11
III. Bất động sản đầu tư
240 S.12
- Nguyên giá
241
- Gía trị hao mòn lũy kế
242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con

251
2. Đầu tư vào công ty lien doanh liên kết
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258 S.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn 259
SV: Nguyễn Thị Lan Phương – Lớp kế toán A – K53

×