Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO (BẢN 5) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.98 KB, 43 trang )

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO
(BẢN 5)


I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
WTO

1) Lịch sử hình thành và phát triển.

Tiền thân của tổ chức thương mại thế giới (WTO) là Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch (General Agreement on tariff and trade- GATT) một tổ chức
quốc tế, theo đuổi một mục tiêu quan trọng đó là giảm hàng rào thương mại giữa
các quốc gia.
Tổ chức này bắt đầu hoạt động thực sự vào 1/1/1948 mặc dù chính thức được
thành lập vào vào năm 1947 tại Geneve với 23 nước tham gia như những sáng lập
viên. Vào những năm 30, giữa 2 cuộc thế chiến, trên thế giới phát triển mạnh
chính sách bảo hộ mậu dịch. Mỹ là là nước gặp rất nhiều khó khăn bơỉ các chính
sách bảo hộ từ Châu âu.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cùng với sự ra đời của quỹ tiền tệ thế giới
(IMF) việc thiết lập một tổ chức quốc tế là rất cần thiết để cổ vũ cho nền thương
mại tự do, Trong đó đặc biệt Mỹ là nước tích cực ủng hộ dự án này Đến
30/10/1947, 23 nước đã ký thoả ước tạm thời và đến tháng 1/1948 Hiệp định
chung về thế quan bắt đầu có hiệu lực. Cho đến lúc giải thể vào năm 1994, GATT
bao gồm 127 quốc gia thành viên và áp dụng các nguyên tắc đối với ¾ lượng mậu
dịch quốc tế.

Lúc đầu GATT chỉ được xem như là một thoả thuận tạm thời nhằm giải
quyết các vấn đề thuế quan và thương mại phát sinh trong khoảng thời gian trước
khi thành lập và công bố một bản hiến chương chính thức của tổ chức thương mại
Quốc tế (International Trade Organization-ITO). Nhưng vào năm 1950 thượng
viện Hoa kỳ đã bác bỏ hiến chương ITO và công nhận hiệp định GATT. Kể từ đó


GATT đã được đổi mới và tu chỉnh nhiều lần cho phù hợp với hoàn cảnh thương
mại quốc tế ngày càng trở nên đa dạng phức tạp.
2) Mục đích - nguyên tắc.
Mục đích của GATT là thông qua các cuộc đàm phán để mở đường cho mậu
dịch tự do, giảm thiểu những hạn chế, ràng buộc có tính bất công và bất hợp lý là
thiệt hai đến quyền lợi của các quốc gia.
Những nguyên tắc cơ bản hoạt động của GATT là :
- Khuyến khích và phát triển quan hệ thương mại đa phương giữa các quốc gia
trên nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử.
- Việc giảm bớt thuế quan phải được thực hiện thông qua đàm phán.
- Loại bỏ các Quota nhập khẩu.
- Loại bỏ những điều quy định khác có tính chất ưu đãi nước này mà không ưu
đãi nước khác, đồng thời cho phép hướng tới một nền thương mại quốc tế có tính
chất tự do.
3) Nội dung cơ bản.
GATT bao gồm 38 điều khoản, tập trung chủ yếu vào 4 phần sau đây:
Một: Quy chế về chế độ tối huệ quốc (Most Favoured Nation -MFN) và các
nhượng bộ thuế quan.
Hai: Các nguyên tắc quy chế và tiêu chuẩn pháp lý để điều chỉnh hệ thống
chính sách thương mại.
Ba : Các thủ tục liên quan đến hoạt động của GATT
Bốn: Các điều kiện tham gia của các nước đang phát triển và GATT.
Ngoài ra còn có phần phụ chương bao gồm các nhận xét, thuyết minh và các
điều kiện bổ sung phù hợp với các điều khoản của hiệp định, được coi là bộ phận
của văn kiện, cơ sở của hiệp định
4) Tổ chức hoạt động.
Cơ quan quyền lực tối cao của GATT là các khoá họp hằng năm của các thành
viên. Xem xét và thông qua các quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan tới
Hiệp định, tiếp tục thảo luận những vấn đề còn đang tranh cãi, xem xét chính sách
thương mại của các nước thành viên, thực trạng buôn bán quốc tế, tiếp nhận thành

viên mới và phê chuẩn ngân sách hằng năm của GATT.
Ban bí thư của GATT có trụ sở đặt tại Geneve, Thuỵ sỹ có ngân sách và biên
chế riêng (hơn 280 người) dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc.

5) Kết quả hoạt động của các vòng đàm phán.

Từ khi thành lập đến lúc tan rã GATT có rất nhiều hội nghị quốc tế và có 8
vòng đàm phán, thương lượng về việc cắt giảm biểu thuế quan và nhiều chủng loại
hàng hoá khác nhau. Cho đến năm 1993 đã có khoảng 60.000 sự nhượng bộ thuế
quan được thực hiện trong những vòng đàm phán quan trọng. Trong đó phải kể
đến vòng đàm phán Kennedy, được thực hiện trong khoảng thời gian từ 1964-
1967 ở Geneve với kết quả là đã giảm được 50% thuế quan đánh trên các sản
phẩm công nghiệp. Ngoài ra GATT cũng đã soạn thảo và giới thiệu 1 bộ luật
thương mại quốc tế làm căn bản pháp lý cho các hoạt động thương mại giữa các
quốc gia. Kế đến là vòng đàm phán Uruguay đây là vòng đàm phán được nhắc tới
nhiều nhất và đây cũng là vòng đàm phán cuối cùng.
Vòng đàm phán được bắt đầu nhóm họp vào ngày 20/9/1986 tại Puntadel Este,
Uruguay kết thúc 4/12/1993. Nguyên nhân của sự kéo dài trên là do những khó
khăn mà mậu dịch quốc tế đã gặp phải, nhất là các bất đồng giữa các thành viên về
vấn đề trị giá nông sản.

Mục đích của vòng đàm phán này là thiết lập những nguyên tắc kiểm tra sự
gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ mới và những hậu quả của nó, và mở rộng đàm
phán sang các lĩnh vực mới như nông nghiệp, dịch vụ và đầu tư nước ngoài, thảo
luận các nguyên tắc quốc tế về quyền sở hữu sáng chế và những điểm chưa giải
quyết được tại vòng họp Tokyo.

Vòng đàm phán này đã giải quyết được những vấn đề như : Hạn chế sự phát
triển của chủ nghĩa bảo hộ mới, xác định lại nguyên tẵc của hệ thống mậu dịch
nhiều phía, cũng cố những vấn đề thuộc thủ tục GATT và đạt tới một vài tự do

trong mậu dịch dịch vụ và nông nghiệp. Tuy nhiên một trong những khó khăn của
GATT là vị thế quá yếu, đơn giản chỉ là một diễn đàn, ở đó xảy ra các cuộc đàm
phán thương lượng về mậu dịch. GATT chưa phải là một tổ chức thực thụ, có cơ
chế hoạt động như nhiều tổ chức tầm cỡ khác, trong khi vai trò thương mại quốc tế
ngày càng trở nên quan trọng trên thị trường thế giới. Do đó phải có một tổ chức
khác thay thế GATT, tương xứng với nhiệm vụ ngày càng lớn đặt ra trong xu thế
quốc tế hoá nền kinh tế thế giới hiện nay và thế là WTO ra đời trong bối cảnh đó.

WTO được thành lập 1/1/1995 với mục tiêu là thúc đẩy mậu dịch tự do và mở
rộng hơn nữa các thị trường trên thế giới.

Trong cơ cấu tổ chức WTO có 2 đơn vị quan trọng đó là, Hội đồng hòa giải và
Hội đồng xét khiếu nại. WTO tìm cách giải quyết các tranh chấp thương mại thông
qua các cuộc đối thoại giữa các quốc gia. Nhưng nếu không giải quyết được bằng
con đường này thì sự vụ sẽ đưa ra Hội đồng hoà giải để xem xét và thụ lý. Quyết
định của hội đồng này chính là quyết định cuối cùng và có hiệu lực bắt buộc đối
với các thành viên.
Ngoài ra WTO còn có nhiệm vụ điều hành và giám sát các hiệp định thương
mại, hợp tác với các tổ chức kinh tế –tài chính quốc tế khác như Ngân hàng thế
giới (Word Bank- WB) hay quỹ tiền tệ quốc tê (IMF) và giúp các nước đang phát
triển trong việc thu lợi từ hệ thống thương mại đa phương toàn cầu.

Trụ sở hoạt động của WTO là ở Geneve, do một tổng giám đốc đứng
đầu là ông Pascal Lamy, Ngân sách hoạt động hàng năm của WTO
khoảng 115 triệu Frăng Thụy Sỹ.
Hiện tại WTO có 149 (chưa kể Việt Nam ) thành viên, chiếm 90%
dân số thế giới, 95% GDP và kiểm soát trên 95% khối lượng mậu
dịch thế giới. Mặc dù trong cơng tác tổ chức điều hành, WTO cũng bộc lộ một số
mặt yếu kém nhưng với cơ cấu mới mẻ và hồn thiện WTO cũng đã giải quyết
nhiều vụ tranh chấp có hiệu quả. Như việc từ bỏ chính sách phân biệt về thuế đánh

lên rượu sản xuất trong nước và nước ngồi của chính phủ nhật bản hay Mỹ phải
bỏ hạn chế nhập khẩu áo len phụ nữ của Ấn độ…

Theo tính tốn của các nhà kinh tế, nhờ có sự ra đời của WTO kim nghạch
bn bán thế giới sẽ tăng 12% trong 10 năm tới (ước khoảng 760 tỷ USD). Rõ
ràng một WTO đã và sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết lập một trật
tự kinh tế thế giới mới đầy năng động.

 Hội nghị thượng đỉnh ở Singapore :
Cuộc họp các bộ trưởng đầu tiên của WTO được tổ chức từ ngày 9 đến
13/12/1996 tại Singapore. Đây là cuộc họp cấp cao quy mơ lớn nhất kể từ 48 năm
qua. Bao gồm 128 thành viên và 30 nước đ cĩ đơn xin gia nhập.

 Nội dung của hội nghị này chủ yếu bàn bạc các vấn đề sau.

+ Tiêu chuẩn về lao động
+ Về cơng nghệ thơng tin
+ Về đầu tư
+ Về việc thu nhận thnh vin mới

 Vịng đàm phán Doha và hội nghị Cancun
Doha chính l vịng đàm phán thứ 9 kể từ khi Hiệp định GATT ra đời, tiếp nối
vịng Uruguay. Bắt đầu từ tháng 11/2001 vịng đàm phán được tiến hành ở Doha,
Quarta.

 Nội dung chính của vịng đàm phán này là:
- Đàm phán về nông nghiệp và dịch vụ : Trước ngày 31/3/2003 phải hoàn
thành phương thức đàm phán, tăng cường tiếp cận thị trường, cắt giảm tiến tới loại
bỏ những hình thức trợ cấp xuất khẩu, v cắt giảm đáng kể hỗ trợ trong bóp méo
thương mại.

Ngày 13/8/2003 Mỹ và EU đ đưa ra đề xuất chung về phương thức đàm phán
nông nghiệp, bao gồm 3 điểm chính đáng lưu ý :
+ Họ khơng cắt giảm hay thậm chí từ bỏ trợ cấp trong nước và có thể thoát
khỏi nghĩa vụ trợ cấp xuất khẩu và xiết chặt quy định về tín dụng xuất khẩu.
+ Đưa công thức pha trộn cho việc cắt giảm kết thúc, theo đó các dịng thuế
cao của họ sẽ khơng bị cắt giảm nhiều trong khi các thành viên đang phát triển thì
phải cắt giảm nhiều hơn, và mức độ sâu hơn.
+ Không dành S&D đáng kể cho các thành viên đang phát triển.
- Tiếp cận thị trường công nghiệp (NAMA)
Trước ngày 31/5/2003 phải hoàn thành phương thức đàm phán cho việc cắt
giảm hay loại bổ thuế quan và các rào cản phi thuế, đặc biệt đối với sản phẩm xuất
khẩu của thành viên đang phát triển
Tháng 8/2003 Mỹ, Canada, EU đ đưa ra bản đề xuất chung về phương thức
đàm phán NAMA. Nội dung của bản đề xuất đ thể hiện tham vọng của các nước
phát triển là muốn ép các nước đang phát triển là phải cắt giảm nhanh thuế quan
hàng công nghiệp.
-Các vấn đề Singapore. Tập trung lm r cc vấn đề đầu tư, chính sách cạnh tranh
minh bạch hoá mua sắm chính phủ và thuận lợi hoá thương mại.
Một lần nữa các quốc gia đ khơng đạt được thỏa thuận nào thậm chí là chọn ra
một trong 4 vấn đề trên để đưa ra đàm phán.
-Vấn đề về phát triển: rà soát lại các quy định của WTO có liên quan đến các
thành viên phát triển và chậm phát triển (S&D).
Các nước phát triển cũng không tha thiết với việc đàm phán về vấn đề nay, và
họ cho rằng chỉ có lợi cho các nước đang phát triển.
- Về dịch vụ: Trước ngày 30/6/2002 trên cơ sở bản hướng dẫn và trình tự đàm
phán của Hội đồng thương mại dịch vụ, các thành viên phải gửi các yêu cầu ban
đầu về cam kết cụ thể cho các đối tác.
So với cc lĩnh vực khc thì lĩnh vực ny trơi chảy hơn cả vì đ cĩ phương thức
đàm phán.
Hội nghị Cancun diễn ra từ 10 đến 14/9/2003 ở Mexico là rà soát và chỉ đạo

để tiếp tục tiến trình đàm phán Doha đ không thu được kết quả như mong muốn
mà nguyên nhân vẫn là bất đồng quan điểm giữa nhóm nước phát triển và đang
phát triển.

II- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA WTO

Mục tiêu chính của WTO là thúc đẩy tự do hoá thương mại thông qua việc cắt
giảm các rào cản thuế quan và phi thuế quan để các luồng hàng hóa, dịch vụ được
lưu chuyển tự do hơn giữa các nước và trên phạm vi toàn cầu. Nguyên tắc pháp lý
quan trọng nhất của WTO l quy định các nước thành viên phải dành cho nhau chế
độ đối xử tối huệ quốc (MFN), nghĩa là, khi một nước đối xử ưu đi đối với hàng
hoá và dịch vụ của một nước nào đó thì cũng phải dnh sự ưu đi như thế cho hàng
hóa và dịch vụ của các nước khác.

Khi MFN được áp dụng đa phương đối với tất cả các thành viên của WTO thì
đó cũng có nghĩa là nguyn tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì cc nước đều
dành ho nhau sự đối xử ưu đi nhất.

Bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản sau.
 Nguyên tắc không phân biệt đối xử: gồm 2 quy chế
- Quy chế đi ngộ tối huệ quốc: (Most Farvoured Nation-MFN) l quy chế mỗi
nước thuộc WTO phải dành cho sản phẩm nhập khẩu từ quốc gia thành viên khác
đối xử không kém ưu đi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một nước thứ 3 khác.
- Quy chế đối xử quốc gia. (Nation Treatment- NT) là quy chế mỗi nước thành
viên của WTO không dành cho sản phẩm nội địa những ưu đi hơn so với sản phẩm
của nước ngoài.
 Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi, tự do
hơn thông qua đàm phán.
Nguyên tắc này địi hỏi cc quốc gia phải xy dựng lộ trình cắt giảm thuế v cc
biện php phi thuế theo thoả thuận đ thơng qua ở cc vịng đàm phán để tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình tự do hố thương mại.
 Nguyên tắc xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán.
Nguyên tắc này buộc chính phủ các nước thuộc WTO không thay đổi cơ chế
chính sách kinh tế, trong đo có hang rào thương mại một cách tuỳ tiện gây khó
khăn cho các thành viên khác khi nhập khâủ hàng hoá, dịch vụ vào.
 Nguyên tắc tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Với nguyn tắc ny chính phủ ở cc quốc gia thuộc WTO ngồi thực hiện nghim
chỉnh 2 quy chế MFN v NT cịn phải giảm cc biện php việc p dụng cạnh tranh
khơng bình đẳng như trợ giá, tài trợ xuất khẩu
 Nguyên tắc giành một số ưu đi về thương mại cho các nước đang phát
triển.
Nguyên tắc này được áp dụng thông qua các biên pháp sau:
- Chế độ thuế quan ưu đi phổ cập (The Generalized Systems Preferential -
GSP) ginh cho cc nước đang và chậm phát triển khi xuất khẩu hang sang các nước
công nghiệp phát triển.
- Các khoản nghĩa vụ đóng góp của WTO ít hơn so với các nước phát triển.
- Thời gian để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại liên quan dài hơn.

 SO VỚI GATT THÌ WTO CÓ NHỮNG ĐIỂM KHÁC SAU :

- Như đ nĩi ở trn mục đích ban đầu của GATT là thành lập tổ chức thương mại
quốc tế (ITO) với một loạt các quy định, hiệp định đa biên không có nền tảng về
thể chế. Điều hành nó chỉ là một ban thư ký nhỏ. WTO l một tổ chức thường trú
có ban thư ký ring 450 nhn vin được lnh đạo bởi 1 tổng giám đốc và 4 phó tổng
giám đốc.

- Các hiệp định của GATT mang tính chất tạm thời và được thay đổi bổ sung
qua các vịng đàm phán thương mại. Cịn cc hiệp định của WTO thi ngược lại mang
tính chất cố đinh vĩnh viễn.


- Lĩnh vực hoạt động của WTO rộng hơn bao gồm thương mại dịch vụ và các
khía cạnh liên quan như sở hữu trí tuệ, hoạt động đầu tư
- Hệ thống WTO đồ sộ hơn do vậy giải quyết các tranh chấp nhanh hơn, tự
động hơn, chuyên nghiệp hơn.
- WTO l tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa cc quốc gia trong hoạt
động thương mại quốc tế.

III- NỘI DUNG CHÍNH CỦA HIỆP ĐỊNH WTO.

Hiệp định GATT là văn bản đồ sộ bao gồm bao gồm nhiều lĩnh vực. Nhưng
nội dung chính của Hiệp định gồm những vấn đề cơ bản sau:
A) Thương mại hàng hoá –GATT :
1- Thực hiện nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hoá xuất xứ
từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) đối với hàng nhập khẩu
và hàng sản xuất trong nước.
2- WTO thừa nhận thuế nhập khẩu : Đó là biện pháp bảo hộ thị trường nội địa
duy nhất được áp dụng và đây nó mang tính minh bạch. Các hàng rào bảo hộ mậu
dịch phi thuế quan cần được bi bỏ.
3- Các nước thành viên thuộc WTO phải giảm thuế quan theo lộ trình v khơng
tăng thuế nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại
4- Áp dụng biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu : Được thể hiện trong quy
định mặt hng xuất khẩu bao gồm: Cấm, hạn nghạch, giấy php nhập khẩu…
5- Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức cá nhân
không phân biệt thành phần kinh tế của quốc gia nào miễn là quốc gia đó là thành
viên của WTO.
6- Hạn chế trợ cấp, v chống bn ph gi lm mất tính cơng bằng.
7- Quy định giá trị tính thuế quan và gía giao dịch thực tế chứ không phải do
cơ quan quản lý nh nước áp đặt.
8- Cho php duy trì doanh nghiệp thương mại nhà nước với điều kiện hoạt
động theo cơ chế thị trường.

9- Được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo vệ thị trường nội địa. đó là
các biện pháp thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ khẩn cấp.
10- Hiệp định dệt may- ATC: Hiệp định đa sợi (MFA) đây là hiệp định điều
chỉnh thương mại quốc tế về mặt hàng dệt may. Theo tinh thần của hiệp định này
các nước công nghiệp phát triển có quyền thiết lập Quota để hạn chế nhập khẩu từ
các nước đang phát triển.
- Hiệp định ATC thay thế hiệp định đa sợi. Các nước thành viên WTO thông
qua 4 giai đoạn giảm hạn nghạch và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch vào đầu
năm 2005.


B) Hiệp định chung thương mại dịch vụ: -GATS
1- Mục tiêu của hiệp định : Mở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích,
chất lượng, giá rẻ, nâng cao mức sống nhân dân.
2- Phạm vi áp dụng : Ngoại trừ các dịch vụ được cung cấp thuộc phạm vi của
các cơ quan chính phủ cịn lại cc loại dịch vụ khc đều thuộc phạm vi điều chỉnh
của hiệp định.
- Mức độ mở cửa thị trường thương mại và dịch vụ của một quốc gia thành
viên WTO tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán và các cam kết mà quốc gia đó đ ký.

3- Các nguyên tắc áp dụng trong thương mại dịch vụ:
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Tuy nhiên không bao gồm các lĩnh vực
được nước nhập khẩu dịch vụ đưa vào danh mục loại trừ đi ngộ tạm thời.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) Nguyên tắc này chỉ thực hiện trên cơ sở kết
quả của các cuộc đàm phán và các cam kết đ ký.

C) Quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (TRIPS)
Hiệp định TRIPS bắt đầu có hiệu lực từ 1/4/1995
1- Đối tượng điều chỉnh:

+ Bản quyền v cc quyền cĩ lin quan
+ Nhn hiệu hang hố
+ Chỉ dẫn địa lý
+ Kiếu dng cơng nghiệp
+ Sng chế
+ Thiết kế bố trí mạch thích hợp
+ Bí mật thông tin thương mại
+ hạn chế cc hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
2- Các nguyên tắc chính của hiệp định:
- Nguyn tắc tối huệ quốc (MFN)
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
2 Nguyên tắc trên có thể không áp dụng trong các trường hợp ngoại lệ ( quy
định miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ hiệp định TRIPS của WTO)
3- Thời hạn cần thiết để thực hiện chuyển đổi hệ thống luật của quốc gia phù
hợp với nội dung của TRIPS là:
+ Đối với các nước công nghiệp phát triển tính từ khi TRIPS có hiệu lực 1
năm:
+ Các nước đang phát triển 5 năm
+ Các nước kém phát triển 11 năm

D) Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. (TRIMS)
1- Đối tượng điều chỉnh: Chỉ áp dụng các biện pháp có liên quan đến thương
mại hàng hoá.
2- Mục tiêu tạo điều kịên thuận lợi cho hoạt động đầu tư quốc tế.
3- Nội dung cơ bản: Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên
tắc đối xử quốc gia (NT) khi đầu tư vào các nước thành viên
- Loại bỏ không áp dụng các biện pháp thương mại gây trở ngại cho hoạt động
đầu tư.
4- Thời hạn hiệu lực của TRIMS

- Đối với các nước công nghịêp phát triển sau 2 năm
- Các nước đang phát triển 5 năm
- Các nước chậm phát triển 7 năm

IV- BỐI CẢNH VÀ QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
Đến năm 2005, trên thế giới, đ cĩ 312 hiệp định mậu dịch song phương và
khu vực được ký kết v được thông báo đến Tổ chức thương mại thế giới, trong đó
có 170 hiệp định cịn hiệu lực. Tổ chức thương mại thế giới được thành lập năm
1995 trên cơ sở tổ chức Thuế quan và thương mại (gọi tắt là GATT) sau Vịng đàm
phán Urugoay kéo dài 8 năm. Đến nay, WTO có 149 thành viên, chiếm khoảng
90% dân số thế giới, 95% GDP và 95 % giá trị thương mại toàn cầu.

Không dừng lại ở hiện trạng, nhiều nước đang đàm phán về các FTA và RTA
mới. Tổ chức thương mại thế giới cũng đang tìm cch pht triển theo cả chiều rộng
(kết nạp thêm thành viên mới), cả theo chiều sâu (đàm phán để mở rộng khả năng
tiếp cận thị trường hơn nữa), mặc dù điều này không dễ dàng. Bởi, đây là quá trình
chứa đựng nhiều mâu thuẫn, có sự xung đột lợi ích giữa các nước, các nhóm nước
và là một quá trình vừa hợp tc vừa đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế thế
giới hợp lý hơn, công bằng hơn. Vì lẽ đó, toàn cầu hoá vẫn là một quá trình chưa
định hình.

Mặc dù vậy, toàn cầu hoá vẫn tiến về phía trước, như một tất yếu khách quan,
bởi động lực bên trong của nó là sự phát triển của lực lượng sản xuất mà lực lượng
sản xuất thì khơng ngừng pht triển v cng về sau thì cng pht triển nhanh hơn, mạnh
hơn.

Do cc yếu tố của qu trình ti sản xuất hng hố v dịch vụ dịch chuyển tự do từ
nước này sang nước khác nên sự phân công lao động ngày càng sâu sắc và diễn ra
trên phạm vi toàn thế giới, hình thnh nn cc chuỗi gi trị tồn cầu. Từ thực tế ny, một
loạt vấn đề mới đặt ra trong chính sách thương mại và đầu tư. Trong đó, có đối

sách của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trước xu thế của thời đại, hoặc tham gia vào
tiến trình tồn cầu hố hay đứng ngoài tiến trình ấy.

Tham gia vo tiến trình tồn cầu hố, tiến cng thời đại tuy thách thức là rất lớn,
nhưng cơ hội cũng rất nhiều. Không tham gia vo tiến trình ấy, trở thnh người
ngoài cuộc sẽ bị phân biệt đối xử trong tiếp cận thị trường về hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư, sẽ rất khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là trong bối cảnh thế giới đang diễn ra cuộc cách
mạng kỹ thuật - công nghệ lần thứ 3; và từ đó, dẫn đến làn sóng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế lần thứ 3. Mà sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mỗi nước sẽ dẫn đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các nước.

Điều quan trọng nữa l quốc gia no khơng tham gia vo tiến trình ny, quốc gia
đó sẽ không có địa vị bình đẳng trong việc bàn thảo và xây dựng định chế của nền
thương mại thế giới, không có điều kiện để đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình.

Nhận thức được tình hình đó, nhiều nước, kể cả các nước trước đây vẫn thực
hiện chính sách bảo hộ mậu dịch nghiêm ngặt đ tiến hnh cải cch kinh tế, mở cửa
với bn ngồi, tham gia vo qu trình tồn cầu hố. Nhờ đó, kinh tế các nước này liên tục
tăng trưởng với tốc độ cao. Trung Quốc và Ấn Độ đang nổi lên thành những trung
tâm kinh tế lớn cùng với Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Khu vực Đông Á, Đông Nam
Á tiếp tục phát triển năng động.

Qu trình hợp tc lin kết trong khu vực ny ngy cng mở rộng v đi vào chiều sâu.
Ý tưởng về việc thành lập một Khu vực mậu dịch tự do Đông Á thậm chí Khu vực
mậu dịch tự do xuyên Thái Bình Dương đ được bàn thảo tại các diễn đàn kinh tế.
Thế giới đang nói nhiều về "Thế kỷ châu Á".

 Tất cả các quốc gia muốn gia nhập WTO đều phải trải qua 6 giai
đoạn.


Giai đoan 1: Nộp đơn xin gia nhập:
Việt Nam là quan sát viên của GATT (Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại) và chính thức nộp đơn gia nhập WTO ngày 4/1/1995


Giai đoạn 2 : Gửi “Bị vong lục về chế độ ngoại thương của quốc gia:
Ngày 22/ 8 /1996 chúng ta đ hồn thành “Bị vong lục về chế độ ngoại thương
của Việt nam” và gửi tới ban thư ký WTO để luân chuyển tới các thnh vin của ban
cơng tc.

Giai đoạn 3: Lm r chính sch thương mại của quốc gia xin gia nhập:

Tháng 7/1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa phương đầu tiên tới Nhóm
công tác về minh bạch hóa các chính sách kinh tế thương mại.
Tháng 11/1998 thực hiện phiên họp lần 2 minh bạch chính sách của Việt nam
trong các lĩnh vực thương mại hoá, thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
Thng 7/1999 tại phin họp lần 3 về cơ bản đ hồn thnh giai đoạn làm r chính sch
thương mại Việt nam.

Giai đoạn 4: Đưa ra các bản chào ban đầu về thuế, bản chào ban đầu về lộ
trình loại bỏ cc hang ro phi thuế, bản cho ban đầu về mở cửa thị trường hàng hoá
và dịch vụ. để tiến hành đàm phán với từng nước thành viên có yêu cầu đàm phán
về từng nội dung cho tới khi kết quả đàm phán thoả mn mọi yu cầu của cc nước
thành viên WTO.

Từ ngày 02-12/12/2003 phiên thứ 7 đàm phán gia nhập WTO của Việt nam
tiến hành tại trụ sở của WTO. ở phiên đàm phán nay Việt Nam trình bản cho lần 3
về chính sch thương mại của Việt Nam. Kết quả của vịng ny đ gip Việt nam tiến
nhanh hơn vào WTO.


Vịng đàm phán thứ 8 diễn ra tháng 6/2004 Việt nam đ cam kết thực hiện
nghĩa vụ MFN ngay sau khi gia nhập đối với cả hàng hoá và dịch vụ.
Thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hoá trong nước và
hang nhập khẩu.

Việt nam tuyn bố bi bỏ ngay trợ cấp xuất khẩu c ph khi gia nhập WTO, cịn đối
với các loại nông sản khác bi bỏ sau 3 năm kể từ khi gia nhập.

Về hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ trừ một, hai nghĩa vụ chúng ta
cần thời gian để nâng cao năng lực quản lý (khoảng 2 năm) cịn lại cc nghĩa vụ
khc đều tuân thủ.

Về trợ cấp khác có liên quan đến hàng công nghiệp, việt nam đ tuyên bố trợ
cấp gắn với tỷ lệ nội địa hoá sẽ xoá ngay ở thời điểm gia nhập các hình thức trợ
cấp như từ ngân sách sẽ bi bỏ trong vịng 5 năm kể từ khi gia nhập.

Việt nam cam kết mở thị trường cho doanh nghiệp Hoa kỳ lúc nào(theo lộ
trình hiệp định thương mại Việt-Mỹ) thì sẽ mở cửa cho cc thnh vin lc ấy.
Việt nam chấp thuận giảm thuế thu nhập bình qun them 4% so với lần cho ở
phin họp thứ 7, Thuế nhập khẩu bình qun cịn 18%.
Việt nam cam kết thực hiện đầy đủ ngay từ khi gia nhập các hiệp định về sở
hữu trí tuệ TRIPS, TRIMS, hiệp định về hải quan, hiệp định về rào cản kỹ thuật
đối với thương mại.

Từ ngy 7/12/2004 Việt nam tham gia vịng đàm phán thứ 9.

Giai đoạn 5 : Hoàn thành nghị định thư gia nhập WTO. Nó được xây dựng
trên cở sở kết quả đàm phán song phương và đa phương đ đạt được.


Giai đoạn này chúng ta đ tiến hnh đàm phán với 28 nước, Thành viên cuối
cùng cũng là thành viên khó khăn nhất, căng thẳng nhất mà chúng ta đàm phán là
Mỹ
Giai đoạn 6: Quốc hội phê chuẩn văn kiện gia nhập WTO vào ngày 27 -
28.11.2006. Sau khi Quốc hội phê chuẩn, chúng ta sẽ thông báo cho WTO và 30
ngày sau Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên WTO và các cam kết của ta
bắt đầu có hiệu lực.
V- NHỮNG CAM KẾT KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1) Cam kết đa phương:
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và các quy định mang tính
ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, do là nước đang phát triển
ở trình độ thấp, lại đang trong quá trình chuyển đổi nên Việt Nam đ yu cầu v WTO
đ chấp nhận hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có liên
quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), trợ cấp cho phi nông nghiệp, quyền kinh
doanh, v.v. Cam kết chính thức như sau:
1.1. Kinh tế phi thị trường:
Việt Nam chấp nhận bị coi l nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm ( không
muộn hơn 31/12/2018). Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu chứng minh được với
đối tác nào đó là kinh tế Việt Nam đ hồn tồn hoạt động theo cơ chế thị trường thì
đối tác đó sẽ ngừng áp dụng chế độ "phi thị trường". Chế độ "phi thị trường" nói
trên chỉ có ý nghĩa trong cc vụ kiện chống bn ph gi. Cc thnh vin WTO khơng cĩ
quyền p dụng cơ chế tự vệ đặc thù (là cơ chế khác với cơ chế chung trong WTO
mà một số nước có nền kinh tế phi thị trường khi gia nhập WTO phải chịu) đối với
hàng xuất khẩu của Việt Nam, kể cả trong thời gian bị coi là nền kinh tế phi thị
trường.
1.2. Dệt may:
Các thành viên WTO sẽ không được áp dụng hạn ngạch dệt may đối với Việt
Nam khi vào WTO. Riêng trường hợp vi phạm quy định WTO về trợ cấp bị cấm
đối với hàng dệt may thì một số nước có thể có biện pháp trả đũa nhất định. Ngoài
ra thành viên WTO cũng sẽ không được áp dụng tự vệ đặc biệt đối với hàng dệt

may của Việt Nam.
1.3. Trợ cấp phi nơng nghiệp:
Ta đồng ý bi bỏ hồn tồn cc loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp
xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên với các ưu đi đầu tư dành cho hàng
xuất khẩu đ cấp trước ngày gia nhập WTO, ta được bảo lưu thời gian quá độ là 5
năm (trừ ngành dệt may).
1.4. Trợ cấp nơng nghiệp:
Ta cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia
nhập. Tuy nhiên ta bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng của WTO
dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO
quy định phải cắt giảm nhìn chung ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị
sản lượng. Ngoài mức này, ta cịn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào
khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm.Có thể nói, trong nhiều năm tới, ngân sách của
nước ta cũng chưa đủ sức để hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này.
Cc loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển
nông nghiệp được WTO cho phép nên ta được áp dụng không hạn chế.
1.5. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu, nhập khẩu hng hĩa):
Tuân thủ quy định WTO, ta đồng ý cho doanh nghiệp v c nhân nước ngoài
được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ
đối với các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước như: xăng dầu, thuốc
lá điếu, xì g, băng đĩa hình, bo chí v một số mặt hng nhạy cảm khc m ta chỉ cho
phép sau một thời gian chuyển đổi như gạo và dược phẩm.
Ta đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện
tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất khẩu
chỉ l quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài sẽ không được tự
động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh
doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để
quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm,
xăng dầu, báo - tạp chí

1.6. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia:
Các thành viên WTO đồng ý cho ta thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để
điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp với quy định
WTO. Hướng sửa đổi là đối với rượu trên 20 độ cồn ta hoặc sẽ áp dụng một mức
thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần trăm. Đối với bia, ta sẽ chỉ áp dụng một
mức thuế phần trăm.
1.7. Doanh nghiệp Nhà nước / doanh nghiệp thương mại Nhà nước:
Cam kết của ta trong lĩnh vực này là Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp
hay gián tiếp vào hoạt động doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước với tư
cách là một cổ đông được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp
như các cổ đông khác. Ta cũng đồng ý cch hiểu mua sắm của doanh nghiệp Nh
nước không phải là mua sắm Chính phủ.
1.8. Tỷ lệ cổ phần để thông qua quyết định tại doanh nghiệp:
Điều 52 và 104 của Luật doanh nghiệp quy định một số vấn đề quan trọng có
liên quan đến hoạt động của công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ được phép
thông qua khi có số phiếu đại diện ít nhất làng 65% hoặc 75% vốn góp chấp thuận.
Quy định này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa số vốn trong liên doanh.
Do vậy, ta đ xử lý theo hướng cho phép các bên tham gia liên doanh được thỏa
thuận vấn đề này trong điều lệ công ty.
1.9. Một số biện php hạn chế nhập khẩu:
Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân phối lớn không muộn hơn ngày
31/5/2007. Với thuốc lá điếu và xì g, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ
thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước được quyền
nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì g. Mức thuế nhập khẩu m ta đàm phán được
cho hai mặt hàng này là rất cao. Với ô tô cũ ta cho phép nhập khẩu các loại xe đ
qua sử dụng khơng qu 5 năm.
1.10. Minh bạch hĩa:
Ta cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy
ý kiến nhn dn. Thời hạn dnh cho việc gĩp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Ta

cũng cam kết sẽ đăng công khai các văn bản pháp luật trên.
1.11. Một số nội dung khc:
Về thuế xuất khẩu ta chỉ cam kết sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim
loại đen và màu theo lộ trình, khơng cam kết về thuế xuất khẩu của cc sản phẩm
khc.
Ta cịn đàm phán một số vấn đề đa phương khác như bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan Chính phủ. Định giá
tính thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, các biện
pháp hàng rào kỹ thuật trong thương mại Với nội dung này, ta cam kết tuân thủ
các quy định của WTO kể từ khi gia nhập.
2. Cam kết về thuế nhập khẩu:
2.1. Mức cam kết chung:
Ta đồng ý rng buộc mức trần cho tồn bộ biểu thuế (10.600 dịng). Mức thuế
bình qun tồn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống cịn 13,4% thực hiện
dần trung bình trong 5-7 năm. Mức thuế bình qun đối với hàng nông sản giảm từ
mức hiện hành 23,5% xuống cịn 20,9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng công

×