Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO (BẢN 6) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.16 KB, 24 trang )

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO
(BẢN 6)

I. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI - WTO
1. Lịch sử hình thành WTO:
Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) ra đời ngày 1/1/1995. Tiền thân
của WTO là Hiệp định chung về Thương
mại và Thuế quan (GATT), thành lập
1947. Trong gần 50 năm hoạt động, GATT
là công cụ chính của các nước công nghiệp
phát triển nhằm điều tiết thương mại hàng
hóa của thế giới.
WTO là kết quả của Vòng đàm
phán Uruguay kéo dài 8 năm (1987 –
1994), để tiếp tục thể chế hóa và thiết lập
trật tự mới trong hệ thống thương mại đa
phương của thế giới cho phù hợp với
nhứng thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra
trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa các
quốc gia. Về cơ bản, WTO là sự kế thừa và
phát triển của GATT. Sự ra đời của WTO
giúp tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh
thương mại thế giới trong các lĩnh vực mới
là dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, đồng
thời đưa vào khuôn khổ thương mại đa
phương hai lĩnh vực dệt may và nông
nghiệp.
Với 150 thành viên, WTO là tổ
chức quốc tế duy nhất đưa ra các quy tắc,


luật lệ điều tiết quan hệ thương mại giữa
các quốc gia. Khối lượng giao dịch giữa
các thành viên WTO hiện chiếm trên 98%
giao dịch thương mại quốc tế.
2. Quá trình phát triển của WTO
Hội nghị Bretton Woods vào năm
1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương
mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy
tắc và luật lệ cho thương mại giữa các
nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại
Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương
mại và Việc làm tại Havana tháng 3 năm
1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa
Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương này.
Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó
bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa
Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại
Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát
chứ không phải đem lại tự do hoạt động
cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ
(Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà
ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương
mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định
chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT). GATT đóng vai trò là khung
pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại
đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó.
Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8
vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa

ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ
tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết thúc
vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho
GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định
của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và
mở rộng. Không giống như GATT chỉ có
tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ
chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể.
WTO chính thức được thành lập vào ngày
1 tháng 1 năm 1995.
3. Chức năng chính của WTO:
 Quản lý việc thực hiện các hiệp ước
của WTO
 Diễn đàn đàm phán về thương mại
 Giải quyết các tranh chấp về thương
mại
 Giám sát các chính sách thương mại
của các quốc gia
 Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho
các nước đang phát triển
 Hợp tác với các tổ chức quốc tế
khác
4. Phạm vi điều tiết của WTO:
Hạt nhân của WTO là các hiệp định
thương mại hoặc “liên quan tới thương
mại" được các thành viên WTO thương
lượng và ký kết. Các hiệp định này là cơ
sở pháp lý cho thương mại quốc tế, bao
gồm Hiệp định về các lĩnh vực nông

nghiệp, kiểm dịch động thực vật, dệt và
may mặc, hàng rào kỹ thuật trong thưong
mại, đầu tư, chống bán phá giá, xác định
trị giá tính thuế hải quan, giám định hàng
hóa trước khi xếp hàng, quy tắc xuất xứ,
thủ tục cấp phép nhập khẩu, trợ cấp và các
biện pháp đối kháng, các biện pháp tự vệ,
thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, quy tắc
và thủ tục giải quyết tranh chấp Đây là
những hiệp định mang tính ràng buộc, các
chính phủ phải duy trì chính sách thương
mại trong những giới hạn đã thỏa thuận.

5. Các hiệp định chính của WTO
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng
30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn
đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp
định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp
định về việc Thành lập Tổ chức Thương
mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh,
Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn
phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy định
các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc
tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà
soát chính sách thương mại của các nước
thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của
một số thành viên về một số vấn đề không
đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung.
Các nước muốn trở thành thành viên của
WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu hết

những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa
thuận tự nguyện
- Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại 1994 (GATT 1994)
- Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ (GATS)
- Hiệp định về Các khía cạnh liên
quan đến Thương mại của Quyền
Sở hữu Trí tuệ (TRIPS)
- Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư
liên quan đến Thương mại (TRIMS)
- Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
- Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
- Hiệp định về Chống bán Phá giá
- Hiệp định về Trợ cấp và các Biện
pháp chống Trợ cấp
- Hiệp định về Tự vệ
- Hiệp định về Thủ tục Cấp phép
Nhập khẩu
- Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh
và Kiểm dịch (SPS)
- Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật
đối với Thương mại (TBT)
- Hiệp định về Định giá Hải quan
- Hiệp định về Kiểm định Hàng trước
khi Vận chuyển
- Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa
(ROO)
- Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết
Tranh chấp


II. CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
CỦA WTO
1. Không phân biệt đối xử (một
nước không được phân biệt đối xử giữa
các đối tác thương mại của mình dành quy
chế tối huệ quốc – MFN cho tất cả các
thành viên WTO; không được phân biệt
đối xử giữa các sản phẩm, dịch vụ và công
dân của nước mình và nước ngoài - tất cả
phải được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia -
NT);
2. Thúc đẩy thương mại tự do hơn
(thông qua thương lượng loại bỏ các hàng
rào cản thuế quan và phi thuế quan);
3. Đảm bảo tính ổn định/tiên đoán
được bằng các cam kết minh bạch hoá (các
công ty, các nhà đầu tư và chính phủ nước
ngoài phải được đảm bảo rằng, các rào cản
thương mại, kể cả thuế, các rào cản phi
quan thuế và các biện pháp khác, không
được nâng lên một cách độc đoán; ngày
càng có nhiều mức thuế và cam kết mở cửa
thị trường mang tính ràng buộc tại WTO);
4. Thúc đẩy cạnh tranh công bằng
(bằng cách loại bỏ các hoạt động mang
tính "không công bằng" như trợ cấp sản
xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá nhằm
tranh giành thị phần);
5. Khuyến khích cải cách và phát

triển kinh tế: Các nước đang phát triển
chiếm ¾ thành viên của WTO. WTO có
các qui định dành cho các nước này nhiều
thời gian hơn, điều kiện linh hoạt hơn và
một số ưu đãi đặc biệt hơn để điều chỉnh
nền kinh tế trong quá trình thực hiện các
cam kết tự do hoá của mình. Tuy nhiên,
việc chiếu cố này không phải mặc nhiên,
mà có được là trên cơ sở đàm phán với các
thành viên WTO.

III. VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1. Quá trình Việt Nam gia nhập WTO.
Việt Nam chính thức nộp đơn gia
nhập WTO tháng 1/1995. Năm 1996, tại
WTO, Nhóm Công tác (WP) về Việt Nam
gia nhập WTO được thành lập với sự tham
gia của trên 20 nước (hiện nay con số này
là gần 40). Từ năm 1996 đến 2001, đàm
phán tập trung chủ yếu vào việc làm rõ chế
độ và chính sách thương mại của ta, với
việc ta phải trả lời hơn 2000 câu hỏi có
liên quan đến chính sách thương mại, kinh
tế, đầu tư.
Đến tháng 8/2001, ta chính thức
đưa ra Bản chào ban đầu về hàng hóa và
dịch vụ (Ininitial Offer) để bước vào giai
đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị
trường với các nước thành viên Ban Công
tác.

Về đàm phán song phương: Với
việc ta và Hoa Kỳ ký thỏa thuận chính
thức kết thúc đàm phán song phương về
gia nhập WTO của Việt Nam (TP Hồ Chí
Minh, ngày 31/5/2006), ta đã chính thức
hoàn tất đàm phán với toàn bộ 28 đối tác
yêu cầu đàm phán với ta.
Về đàm phán đa phương: Ta đã
tiến hành 15 phiên họp với Nhóm Công tác
về Việt Nam gia nhập WTO. Từ Phiên 9
(tháng 12/2004), ta cùng với Ban Công tác
đã bắt đầu xem xét và thảo luận Dự thảo
Báo cáo (DR) của Nhóm Công tác. Tại các
Phiên 14 và 15 (10/2006), ta đã giải quyết
được toàn bộ các vấn đề đa phương còn
tồn đọng giữa Việt Nam với một số đối
tác, hoàn tất về cơ bản đàm phán gia nhập
WTO, hoàn chỉnh toàn bộ các tài liệu,
chuẩn bị cho phiên họp đặc biệt của Đại
hội đồng WTO xem xét, thông qua việc gia
nhập của Việt Nam sẽ được tổ chức vào
ngày 7/11/2006.
Tại Lễ gia nhập ngày 7/11/2006,
Phó Thủ tướng và các thành viên WTO đã
chứng kiến việc ký Nghị định thư gia nhập
giữa Bộ trưởng Thương mại Trương Đình
Tuyển và Tổng Giám đốc WTO Pascal
Lamy.
Sau đó, văn kiện này sẽ được trình
lên Quốc hội để xem xét thông qua và gửi

lại cho Ban thư ký WTO. 30 ngày kể từ
sau khi Ban thư ký WTO nhận được văn
bản phê chuẩn này của Quốc hội Việt
Nam, Việt Nam sẽ trở thành thành viên
chính thức của WTO.
Thông thường việc kết nạp một
nước vào WTO thường vào dịp diễn ra các
phiên họp cấp bộ trưởng của WTO hai
năm một lần, hoặc kỳ họp thường niên của
Đại hội đồng. Song với VN là một cá biệt,
việc kết nạp đã diễn ra 10 ngày sau khi kết
thúc đàm phán.

Theo giới quan sát, kết quả đàm
phán của VN nếu so với những quốc gia đã
vào WTO những năm trước thì đây là một
thành công vô cùng to lớn. Để đạt được
“chiến tích” này, trong 11 năm đàm phán
cam go, có những công việc thầm lặng
nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng
của các nhà đàm phán là xây dựng mối
quan hệ làm bạn với tất cả đối tác. Và tinh
thần đó đã được thể hiện rất rõ sau lễ kết
nạp VN vào WTO ngày 7-11-2006.
Quá trình đàm phán lâu dài và khó
khăn đã thể hiện nỗ lực của VN không chỉ
ở trên bàn đàm phán mà còn ở nỗ lực cải
cách thể chế kinh tế. Gia nhập WTO chỉ là
tấm giấy chứng nhận cho quá trình cải
cách của chúng ta và thế giới đã công nhận

điều này khi kết thúc đàm phán với Việt
Nam.


2. Cơ hội và thách thức của nền kinh tế
Việt Nam khi gia nhập WTO
Gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ
hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức
không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành
lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ
thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của
chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp
nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ
thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta.
Cơ hội và thách thức không phải "nhất
thành bất biến" mà luôn vận động, chuyển
hoá và thách thức đối với ngành này có thể
là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận
dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới
để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ
hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận
dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ
hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành
những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.

2.1/ Cơ hội:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Khi mở cửa, các công ty đa quốc gia
và các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục vào

Việt Nam sẽ gián tiếp góp phần làm tăng
chất lượng nhân lực nước ta. Các doanh
nghiệp Việt Nam phải tự đào tạo nguồn lực
cho mình và ngày càng có những yêu cầu
khắt khe hơn với các tổ chức đào tạo.
Chính các công chức phải tự học tập, nâng
cao chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, đáp ứng đòi hỏi của cải
cách.
- Khi gia nhập WTO, Việt Nam
được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch
vụ ở tất cả các nước thành viên với mức
thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các
ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
- Với việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công
khai minh bạch các thiết chế quản lý theo
quy định của WTO, môi trường kinh
doanh của Việt Nam ngày càng được cải
thiện.
- Gia nhập WTO, Việt Nam có
được vị thế bình đẳng như các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách
thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu
tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới
công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để
bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh
nghiệp.
- Việc gia nhập WTO, hội nhập vào

nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, bảo đảm cho
tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ
hơn, có hiệu quả hơn.
- Cùng với những thành tựu to lớn
có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm Đổi mới,
việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của
ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho
Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối
đối ngoại.
2.2/ Thách thức:
- Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn,
với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn. Theo cam kết WTO,
Việt Nam đã phải cam kết bãi bỏ hoàn toàn
trợ cấp xuất khẩu ngay khi gia nhập trong
khi các nước thành viên khác đến 2013
mới phải cắt giảm; mức thuế mà Việt Nam
cam kết cao hơn và cũng không được áp
dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt như
nhiều nước khác. Ví dụ, trong công
nghiệp, theo cam kết WTO, Việt Nam phải
cắt giảm 9.400 dòng thuế với mức cắt
giảm khoảng 24% so với hiện hành.
- Trên thế giới sự "phân phối" lợi
ích của toàn cầu hoá là không đồng đều.
Những nước có nền kinh tế phát triển thấp
được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự
"phân phối" lợi ích cũng không đồng đều.
Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn,

thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn
cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận
doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ
tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh
hơn.

- Hội nhập kinh tế quốc tế trong
một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc
lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong
điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ
thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh
nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường
chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.

- Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra
những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng,
chạy theo đồng tiền.

- Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra
những vấn đề về nhân lực. Nguồn nhân lực
cho WTO phải thông thạo luật lệ quốc tế.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, điều này
đặt ra một thách thức không nhỏ. Chúng ta
vẫn chưa quên bài học đắt giá của Vietnam
Airlines vào năm 2005. Do chủ quan và
thiếu hiểu biết về luật pháp quốc tế,
Vietnam Airlines đã không cử đại diện

tham dự phiên tòa khi có giấy triệu tập của
tòa án Roma. Kết quả là Vietnam Airlines
phải trả 5 triệu Euro. Vụ kiện này chỉ là
một trong những vấn đề mà doanh nghiệp
Việt Nam phải đối mặt khi hội nhập quốc
tế.


IV. NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
WTO
1. Ðiều kiện tự nhiên:
Việt Nam có 3260 km bờ biển từ
Móng Cái đến Hà Tiên, trải qua 13 vĩ độ,
từ 8
o
23' bắc đến 21
o
39' bắc. Diện tích vùng
nội thuỷ và lãnh hải của Việt Nam rộng
226.000 km
2
và Vùng biển đặc quyền kinh
tế trên 1 triệu km
2
, rộng gấp 3 lần diện tích
đất liền.
Trong vùng biển Việt Nam có trên
4000 hòn đảo, trong đó có nhiều đảo lớn
như Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Hòn

Mê, Phú Quí, Côn Ðảo, Phú Quốc, v.v
có cư dân sinh sống, là nơi có tiềm năng để
phát triển du lịch đồng thời đã, đang và sẽ
được xây dựng thành một tuyến căn cứ
cung cấp các dịch vụ hậu cần, trung
chuyển sản phẩm cho đội tàu khai thác hải
sản, đồng thời làm nơi trú đậu cho tàu
thuyền trong mùa bão gió. Ðảo tập trung
nhiều nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Ðồ
Sơn (có trên 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ, góp
phần làm cho vịnh Hạ Long trở thành một
danh thắng trên thế giới).
Trong vùng biển có nhiều vịnh,
vụng, đầm, phá, cửa sông, chằng hạn vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vịnh Cam
Ranh, phá Tam Giang, v.v và trên 400
nghìn hécta rừng ngập mặn, là những khu
vực đầy tiềm năng cho phát triển giao
thông, du lịch, đồng thời cũng rất thuận lợi
cho phát triển nuôi, trồng thuỷ sản và tạo
nơi trú đậu cho tàu thuyền đánh cá.
2. Đặc điểm nguồn lợi hải sản:
Biển Việt Nam có trên 2.000 loài
cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị
kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ
lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2
triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai
thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850
nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ,
120 nghìn tấn cá nổi đại dương.

Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn
lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác,
sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn
tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm
hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500
loài động vật thân mềm, trong đó có ý
nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc
(cho phép khai thác 60 - 70 nghìn
tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45
á 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế
như rong câu, rong mơ v.v Bên cạnh đó,
còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư,
đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây
cá, bóng cá, ngọc trai, v.v
Bị chi phối bởi đặc thù của vùng
biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta
có thành phần loài đa dạng, kích thước cá
thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế
độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản
điều kiện hải dương học, làm cho sự phân
bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân
tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ
có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82%
số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm
15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ
chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x 500m)
chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá
mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ
chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương
chỉ chiếm 32%.

Phân bố trữ lượng và khả năng khai
thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển
có độ sâu dưới 50m (56,2%), tiếp đó là
vùng sâu từ 51 - 100m (23,4%). Theo số
liệu thống kê, khả năng cho phép khai thác
cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá
đáy ở khu vực gần bờ có thể duy trì ở mức
600.000 tấn. Nếu kể cả các hải sản khác,
sản lượng cho phép khai thác ổn định ở
mức 700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản
lượng đã khai thác ở khu vực này hằng
năm trong một số năm qua. Trong khi đó,
nguồn lợi vùng xa bờ còn lớn, chưa khai
thác hết.
Theo vùng và theo độ sâu, nguồn
lợi cá cũng khác nhau. Vùng biển Ðông
Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa
bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai
thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ
(16,0%), biển miền Trung (14,3%), Tây
Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá
nổi đại dương (7,1%), (xem BẢNG 1, 2, 3,
4).
3. Thực trạng đội tàu khai thác và lao
động nghề cá
3.1 Năng lực tàu thuyền khai thác hải
sản.
3.1.1 Số lượng:
Qua 10 năm đổi mới, năng lực tàu
thuyền khai thác hải sản đã phát triển

nhanh. Năm 1986, toàn ngành thuỷ sản có
31.680 tàu thuyền máy với tổng công suất
537.500 CV, 29.000 phương tiện thủ công
bao gồm bè mảng và thuyền gỗ từ 1 - 3
tấn/chiếc. Ðến nay số tàu thuyền có 72
nghìn chiếc tàu thuyền máy với tổng công
suất 2,5 triệu CV và 29 nghìn thuyền thủ
công.
3.1.2 Cơ cấu:
a) Cỡ loại tàu : Loại từ 90 CV trở lên hiện
có khoảng 6.000 chiếc, đây được xem là
đội tàu khai thác hải sản xa bờ.
Trong số tàu thuyền máy có công
suất dưới 90CV thì loại từ 45CV trở xuống
chiếm khoảng 85% số lượng.
Trong số tàu có công suất từ 45CV
trở lên chỉ có khoảng 33% có máy định vị,
21% có máy dò cá; 63% có máy bộ đàm,
12,5% có máy thông tin liên lạc tầm xa.
Phần lớn tàu thuyền thiếu phương
tiện thông tin liên lạc, phao cứu sinh và
phương tiện an toàn hàng hải nên chỉ có
khả năng đánh bắt vùng gần bờ.
Trong tổng số tàu thuyền, số tàu
vận tải và dịch vụ chiếm 0,7% về số lượng
và 2,1% về công suất, rất ít so với nhu cầu.
Tuy nhiên, trong tiến trình triển khai chủ
trương phát triển khai thác xa bờ của
Chính phủ hiện nay, những số liệu trên
đang thay đổi rất nhanh chóng. Trình độ

công nghệ của đội tàu đang tiến bộ hằng
ngày.
b) Cơ cấu nghề đánh bắt :
Phần lớn tàu đánh bắt đều có kiêm
nghề, ở các tỉnh phía Bắc nghề cá đáy
chiếm 33 - 35%, cá tầng trên khoảng 65%.
Các tỉnh miền Trung nghề cá đáy chiếm 31
- 32%, cá tầng trên chiếm 68 - 69%. Ở các
tỉnh phía Nam tỷ trọng nghề cá tầng đáy và
tầng trên tương đương nhau.
Nghề lưới kéo ở tầng nước sâu 50 -
100m trong những năm qua còn bị hạn chế
bởi số tàu cỡ lớn có khả năng đánh bắt ở
tầng đáy rất ít.
Nghề nghiệp khai thác ở nước ta rất
đa dạng phong phú về quy mô cũng như
tên gọi. Theo thống kê chưa đầy đủ, có
trên 20 loại nghề khác nhau, được xếp vào
6 họ nghề chủ yếu. Ngoài ra còn khoảng
10.000 tàu lắp máy 33 - 45CV có thể ra
vùng xa bờ khai thác ở mức độ hạn chế khi
thời tiết thuận lợi.
3.2 Lao động đánh bắt hải sản
Ðến năm 1997, toàn ngành thuỷ sản
có 423.583 lao động đánh bắt hải sản,
trong đó hoạt động gần bờ 309.171 người,
chiếm tỷ trọng 73%, hoạt động xa bờ
114.412 người, chiếm tỷ trọng 72%.
Ngành thuỷ sản đang tích cực đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động

nghề cá để họ tiến kịp với sự phát triển về
ứng dụng khoa học, công nghệ, trang bị
của đội tàu xa bờ.
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá trữ
lượng và khả năng khai thác cá biển
Việt Nam
Trữ lượng
Khả
năng
khai thác
(tấn)
Vùn
g
biển

Loại

Ð


u
Tấn
Tỷ
lệ
(%)
Tấ
n
Tỷ
lệ
(%)

T

lệ
tron
g
toàn
b

bi
ển
Vi
ệt
Na
m
(%)


nổi
nhỏ


390


57,3


15
6



57,3


<
50
m

39.2


5,7


15
.7


5,7


Vịn
h
Bắc
Bộ


đáy
>
50

m

252


37


10
0.
8


37




Cộn
g


681.
2




27
2.

5




16,3



nổi
nhỏ


500


82,5


20
0


82,5


<
50
m


18.5


3,0


7.
4


3,0


Miề
n
Trun
g


đáy
>
50
m

87.9


14,5



35
.2


14,5




Cộn
g


606.
4




24
2.
6




14,5




nổi
nhỏ


524


25,2


20
9.
6


25,2


<
50
m

349.
2


16,8


13

9.
8


16,8


Ðôn
g
Nam
Bộ


đáy
>
50
m

1.20
2.7


58,0


48
1.
1



58,0




Cộn
g


2.07
5.9




83
0.
4




49,7


nổi
nhỏ


316



62,0


12
6


62,0




đáy
<
50
m

190.
7


38,0


76
.3



38,0



Tây
Nam
Bộ

Cộn
g


506.
7




20
2.



12,1
3



nổi



nổi
nhỏ


10


100


2.
5


100


0,2

Toà
n
vùn
g
biển


nổi
đại
dươ

ng
(*)



-300





-
12
0





7,2


nổi
nhỏ


1.74
0.00
0





69
4.
1







đáy


2.14
0.00
0




85
5.
9






Tổn
g
cộn


nổi
đại



-300





-



g dươ
ng
(*)
12
0



Toà

n bộ


4.18
0.00
0




1.
70
0.
00
0




100
Bảng trữ lượng và khả năng khai thác
mực nang ở vùng biển Việt Nam
Khu
vực
Trữ
lượng

KN
Khai
thác

(tấn)
<
50m
50 -
100m

100 -
200m

>
200m

T
ổng
c
ộng
Trữ
lượng
1.5

400





Vịnh
Bắc
Bộ
Cho

phép
khai
thác
600

160





760
Miền
Trữ 3.9

3.84

4.5

1.3

13.54
lượng
Trung

Cho
phép
khai
thác
1.56


1.53

1.8

520

5.41

Trữ
lượng
24.9

10.8

7.4

5.6

48.7

Nam
Bộ
Cho
phép
khai
thác
9.97

4.3


2.96

2.25

19.48

Trữ
lượng

30.3

14.99

11.9

6.91

64.1

Cho
phép
khai
thác
12.13

5.99

4.76


2.77

25.65

Cộng

Tỷlệ
(%)
47,3

23,3

18,6

10,8

100

4. Thực trạng ngành Thuỷ sản Việt
Nam:
Theo số liệu đã công bố của Tổng
Cục Thống kê, GDP của ngành Thuỷ sản
giai đoạn 1995 - 2003 tăng từ 6.664 tỷ
đồng lên 24.125 tỷ đồng. Trong các hoạt
động của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí
rất quan trọng. Sản lượng khai thác hải sản
trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc
độ tăng bình quân hằng năm khoảng 7,7%
(giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn
1996 - 2003). Nuôi trồng thuỷ sản đang

ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai
thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng
cũng như tính chủ động trong sản xuất.
Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về
cơ cấu sản xuất - ưu tiên phát triển các
hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để
phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi
miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước
lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm 2003, đã sử
dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835
ha nước ngọt để nuôi thuỷ sản. Trong đó,
đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích
580.465 ha.
Bên cạnh những tiềm năng đã biết,
Việt Nam còn có những tiềm năng mới
được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng
thuỷ sản như sử dụng vật liệu chống thấm
để xây dựng công trình nuôi trên các vùng
đất cát hoang hoá, chuyển đổi mục đích sử
dụng các diện tích trồng lúa, làm muối
kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản…
Ngành Thuỷ sản có tốc độ tăng
trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế
khác. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản
trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng, từ
2,9% (năm 1995) lên 3,4% (năm 2000) và
đạt 3,93% vào năm 2003.
Từ cuối thập kỷ 80 đến năm 2000,

ngành thuỷ sản đã có những bước tiến
không ngừng. Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra
trong Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã
hội ngành Thuỷ sản thời kỳ 1991 - 2000 đã
được hoàn thành vượt mức:
CHỈ TIÊU

Đơn vị

Kế hoạch

Thực
hiện
Tổng sản

ợng thuỷ
sản
Trong đó:
- Sản lư
ợng
khai thác
hải sản
- Sản lư
ợng
nuôi trồng
thuỷ sản
tấn

-
-

1.600.000


1.000.000
600.000

2.174.784


1.454.784
720.000

Kim ng
ạch
xuất khẩu
thuỷ sản
triệu
USD
900 - 1.000

1.478,6

Thu hút
lao động
thuỷ sản
nghìn
người

3.000


3.400

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ
sản tương đương với các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó
chứng tỏ ngành thuỷ sản đang dần chuyển
từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp
sang sản xuất kinh doanh theo hướng công
nghiệp hoá.
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU (triệu USD)
Nông - Lâm -
Thuỷ sản
Năm
Toàn
quốc
Công
nghiệp -

Xây
dựng -
Dịch vụ

Tổng số

Riêng
Thuỷ
sản
1996 7.255,9

4.214,1


3.041,8

670,0

1997 9.185,0

5.952,0

3.233,0

776,5

1998 9.360,3

6.036,0

3.324,3

858,6

1999 11.540,0

8.627,8

2.912,2

976,1

2000 14.308,0


10.186,8

4.121,2

1.478,5

2001 15.100,0

10.090,4

5.009,6

1.816,4

T
ốc độ
tăng
trư
ởng
bình
quân

13,0 14,9 9,5 14,6
Nguồn: Niên giám Thống kê Nông - Lâm -
Thuỷ sản
5. Vai trò của ngành thuỷ sản Việt Nam
đối với:
5.1. Quan hệ TM quốc tế:
Từ đầu những năm 1980, ngành

thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở
rộng quan hệ thương mại sang những khu
vực thị trường mới trên thế giới. Năm
1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ
thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này
đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh
thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh
thổ.
Đối với các nước và vùng lãnh thổ
có quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản đã
tạo dựng được uy tín lớn. Những nước
công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật và
các nước trong khối EU đã chấp nhận làm
bạn hàng lớn và thường xuyên của ngành.
Năm 2003, xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào bốn thị trường chính là Mỹ, Nhật
Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75%
tổng giá trị kim ngạch, phần còn lại trải
rộng ra gần 60 nước và vùng lãnh thổ.
Có thể thấy rằng sự mở rộng mối
quan hệ thương mại quốc tế của ngành
thuỷ sản đã góp phần mở ra những còn
đường mới và mang lại nhiều bài học kinh
nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và
thế giới.
5.2. An ninh lương thực quốc gia, tạo việc
làm, xoá đói giảm nghèo:
Thuỷ sản được đánh giá là nguồn

cung cấp chính đạm động vật cho người
dân. Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình
mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dân Việt
Nam là 19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ
trung bình sản phẩm thịt lợn (17,1
kg/người) và thịt gia cầm (3,9 kg/người).
Cũng giống như một số nước châu Á khác,
thu nhập tăng đã khiến người dân có xu
hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều hơn
mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói ngành thuỷ
sản có đóng góp không nhỏ trong việc bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia.
Ngành thuỷ sản với sự phát triển
nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc
làm và thu hút một lực lượng lao động
đông đảo tham gia vào tất cả các công
đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn
thiếu việc làm trên phạm vi cả nước.
Số lao động của ngành thuỷ sản
tăng liên tục từ 3,12 triệu người (năm
1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm
2001 (kể cả lao động thời vụ), như vậy,
mỗi năm tăng thêm hơn 100 nghìn người.
Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường
xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm,
cao hơn mức tăng bình quân của cả nước
(2%/năm).
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh
vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ sản chủ
yếu là ở quy mô hộ gia đình nên đã trở

thành nguồn thu hút mọi lực lượng lao
động, tạo nên nguồn thu nhập quan trọng
góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm
nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới,
cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm…
chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo ra
thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế
của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng
nông thôn, miền núi. Riêng trong các hoạt
động bán lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ
lên đến 90%.
6. Thách thức và triển vọng:
Từ những chặng đường trưởng
thành, phát triển đã qua, có thể thấy ngành
thuỷ sản đã liên tục phấn đấu, phát huy
thuận lợi, khắc phục khó khăn, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị trong từng giai
đoạn, để lại dấu ấn đậm nét trong nền kinh
tế - xã hội nói chung của đất nước. Đó là
những thuận lợi cơ bản, tạo nên tiền đề
vững chắc cho ngành tiếp tục đi lên trong
tương lai.
Thách thức lớn nhất của ngành
trong giai đoạn sắp tới là sự chuyển mình
từ quá trình “tăng trưởng” sang quá trình
“phát triển”. Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu
là phải cải thiện “chất lượng của sự phát
triển”, đảm bảo đáp ứng yêu cầu “nhanh,
hiệu quả, bền vững với sức cạnh tranh
cao”, khi mà ngành thuỷ sản Việt Nam đã

có một quy mô đáng kể trên bản đồ thuỷ
sản toàn cầu, trong những biến đổi khôn
lường của bức tranh kinh tế thế giới mà
chúng ta đang hội nhập, trong sự hạn chế
về tài nguyên, các cảnh báo, về suy thoái
môi trường, trong những đòi hỏi bức xúc
gắn liền sự phát triển của ngành với tiến
trình công nghiệp hoá đất nước theo hướng
hiện đại, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và trong nông nghiệp nói riêng,
với tổ chức lại sản xuất để phát huy mạnh
mẽ hơn nữa vai trò của các thành phần
kinh tế, tham gia thực sự vào sự nghiệp
xoá đói, giảm nghèo và làm giàu cho đất
nước, biến “huyền thoại” thành thực tiễn,
đóng góp xứng đáng để xây dựng một
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh”.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẰNG NĂM CỦA NGÀNH THỦY SẢN

Năm

Tổng sản
lượng thủy
sản
(tấn)
Sản lượng
khai thác
hải sản
(tấn)

Sản lượng
nuôi thủy
sản
(tấn)
Giá tr
ị xuất
khẩu
(1.000 USD)

Tổng số
tàu
thuyền

(chiếc)
Diện tích
mặt nước
NTTS
(ha)
Số lao
động
nghề cá

(1.000
người)
1990

1.019.000

709.000


310.000

205.000

72.723

491.723

1.860

1991

1.062.163

714.253

347.910

262.234

72.043

489.833

2.100

1992

1.097.830


746.570

351.260

305.630

83.972

577.538

2.350

1993

1.116.169

793.324

368.604

368.435

93.147

600.000

2.570

1994


1.211.496

878.474

333.022

458.200

93.672

576.000

2.810

1995

1.344.140

928.860

415.280

550.100

95.700

581.000

3.030


1996

1.373.500

962.500

411.000

670.000

97.700

585.000

3.120

1997

1.570.000

1.062.000

481.000

776.000

71.500

600.000


3.200

1998

1.668.530

1.130.660

537.870

858.600

71.799

626.330

3.350

1999

1.827.310

1.212.800

614.510

971.120

73.397


630.000

3.380

2000

2.003.000

1.280.590

723.110

1.478.609

79.768

652.000

3.400


2001


2.226.900

1.347.800

879.100


1.777.485

78.978

887.500

Chua XD

2002

2.410.900

1.434.800

976.100

2.014.000

81.800

955.000

Chua XD

2003

2.536.361

1.426.223


1.110.138

2.199.577

83.122

902.229

Chua XD

2004

3.073.600

1.923.500

1.150.100

2.400.781

85.430

902.900

Chua XD

2005

3.432.800


1.995.400

1.437.400

2.738.726

90.880

959.900

Chua XD

2006

3.695.927

2.001.656

1.694.271

3.357.960

Chua XD

1.050.000

Chua XD





7- Tình hình hợp tác với các tổ chức
quốc tế và khu vực:
7.1- Các tổ chức quốc tế:
Việc hợp tác với các tổ chức quốc
tế của Liên Hợp quốc như UNDP (United
Nations Development Programme), FAO
(Food and Agriculture Organization)…
được bắt đầu từ những năm 1980 thông
qua việc thực hiện các dự án viện trợ kỹ
thuật đã tạo điều kiện bước đầu cho ngành
thuỷ sản Việt Nam phát triển sản xuất,
nâng cao sản lượng, đẩy mạnh xuất khẩu
thuỷ sản. Nhiều dự án trọng điểm được
triển khai trong các lĩnh vực NTTS nước
ngọt, sản xuất rong câu, bảo vệ môi trường
NTTS ven biển, sản xuất kích dục tố HCG,
cơ điện lạnh, tăng cường năng lực điều
phối các nguồn tài trợ, đào tạo quản lý
thông tin thống kê nghề cá …đã góp phần
đưa thuỷ sản trở thành ngành kinh tế trọng
điểm của Việt nam. Hiện nay, Việt Nam đã
trở thành thành viên của nhiều tổ chức
nghề cá thế giới như FAO với vị thế ngày
càng được nâng cao.
7.2- Các tổ chức khu vực:
Đối với các tổ chức nghề cá của khu
vực, Việt Nam đã tích cực tham gia và trở
thành thành viên chính thức của Mạng lưới
các Trung tâm NTTS khu vực Châu Á -

Thái Bình Dương (NACA), Trung tâm
phát triển Nghề cá Đông Nam Á
(SEAFDEC), Uỷ ban thuỷ sản Châu Á -
Thái Bình Dương (APFIC),Tổ chức thông
tin nghề cá (INFOFISH), Uỷ hội sông
MêKông (MRC). Từ 1993, Việt Nam đã
tích cực tham gia các diễn đàn nghề cá khu
vực của ASEAN, APEC…Trình độ của
các cấp quản lý và các chuyên gia cho đến
nay đã ngày một nâng cao, dần đáp ứng
được các yêu cầu của khu vực, đặc biệt
trong lĩnh vực tư vấn và kỹ thuật.
7.3- Tổ chức phi chính phủ:
Ngành Thuỷ sản đã tranh thủ được
sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ
như AFRICA 70 của Italia, AIDA của Tây
Ban Nha, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên
quốc tế IUCN, Quỹ bảo vệ thiên nhiên
hoang dã WWF, Liên minh sinh vật biển
quốc tế IMA, Trung tâm thuỷ sản thế giới
Worldfish Center… trong nhiều lĩnh vực
như: Phát triển NTTS ven bờ tại các làng
cá quy mô nhỏ, Hỗ trợ Chương trình an
ninh thực phẩm thông qua việc nâng cao
sản lượng NTTS ven biên phía Bắc; Bảo
tồn biển, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học… Ngoài ra, việc hợp tác với
Ngân hàng Thế giới WB được bắt đầu với
Dự án nghiên cứu khả thi về phát triển
NTTS (giai đoạn 1994-1995). Ngân hàng

thế giới (WB) đã cùng với DANIDA tài trợ
cho Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun tại
Nha Trang, Khánh Hoà từ 2001-2005.
Hiện WB đang cùng với các đơn vị của
BTS lập báo cáo khả thi về Sử dụng vốn
vay ưu đãi để phát triển bền vững Ngành
thuỷ sản.
7.4- Hợp tác song phương:
Công tác HTQT song phương đã
được tiến hành từ những năm 70 và ngày
càng được tăng cường. Tới nay, thông qua
nhiều hình thức khác nhau, ngành thuỷ sản
đã chính thức hợp tác với trên 20 nước ở
khắp các châu lục (Các nước ASEAN,
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nauy,
Đan Mạch, CHLB Nga, Hungary, Italia,
Pháp, Phần Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ sĩ, Hà
lan, Canađa, Ôxtrâylia và nhiều nước khác
và đã thu được kết quả to lớn. Đặc biệt, từ
1993 tới nay, Chính phủ Đan Mạch đã hỗ
trợ chính thức và toàn diện cho ngành thuỷ
sản Việt Nam một số dự án quy mô lớn,
Đan Mạch đã trở thành quốc gia hàng đầu
hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực nghề
cá.
7.5- Giúp đỡ quốc tế:
Từ sau năm 1975, ngành thuỷ sản
Việt Nam đã tích cực hợp tác và giúp đỡ
ngành thuỷ sản của Căm Pu Chia, Lào, Cu
Ba và một số nước khác. Các chuyên gia

Việt Nam đã có mặt ở Căm Pu Chia một
thời gian dài trong thời kỳ mới giải phóng,
hiện Việt Nam đang giúp đỡ Lào xây dựng
các trại nuôi và trại giống cá nước ngọt.
Trong khuôn khổ hợp tác Nam-Nam, nhiều
chuyên gia về nuôi trồng, chế biến thuỷ
sản đã được cử đến một số quốc gia châu
Phi. Tuy nhiên, sự hợp tác và giúp đỡ trên
vẫn còn rất khiêm tốn, cần có sự quan tâm
để mở rộng phạm vi hợp tác và giúp đỡ đối
với các nước bạn bè, đặc biệt về lĩnh vực
NTTS.
8. Thành tựu của ngành thủy sản Việt
Nam:
Thực hiện đường lối đối ngoại mở
cửa của Đảng và Nhà nước Việt Nam,
trong thời gian qua, ngành thuỷ sản đã
triển khai và phát triển nhiệm vụ hợp tác
quốc tế theo hướng củng cố và mở rộng
mối quan hệ hợp tác song phương và đa
phương, hợp tác với các nước, các tổ chức
quốc tế và khu vực nhằm thu hút nguồn
vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đào
tạo cán bộ, phát triển xuất khẩu thuỷ sản,
phục vụ cho việc triển khai các chương
trình kinh tế – xã hội của ngành , đồng thời
tích cực đưa nghề cá Việt Nam hội nhập
với nghề cá khu vực và thế giới. Cụ thể là:
* Ngành thuỷ sản đã sớm chủ động
và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế và hội

nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đã tranh
thủ được một số dự án từ nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) song phương
và đa phương, một số dự án đầu tư trực
tiếp của nước ngoài (FDI), góp phần quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá, tăng cường năng lực cả về trang
thiết bị, công nghệ và đội ngũ cán bộ quản
lý ở các cấp.
* Trong thời gian qua, ngành thuỷ
sản đã thu được những thành tựu đáng kể,
trong giai đoạn từ 1986 đến 2004, giá trị
xuất khẩu của cả nước tăng gần 23,5 lần,
riêng năm 2005, xuất khẩu của toàn ngành
đạt 2,739 tỷ USD. Ngành thuỷ sản đã thu
hút được 113 dự án FDI với tổng giá trị
250 triệu USD và 13 dự án ODA với tổng
giá trị 89,8 triệu USD. Riêng năm 2005,
ngành đã tiếp nhận 7 dự án với số vốn
14,35 triệu USD.
* Ngành thuỷ sản đã bước đầu hoàn
thiện môi trường pháp lý nhằm chủ động
hợp tác và hội nhập quốc tế và triển khai
một số Hiệp định hợp tác với các Tổ chức
quốc tế, khu vực và các nước.

Bảng thống kê xuất khẩu thủy sản chính ngạch theo thị trường
NĂM

2002 2003 2004 2005 2006

Thị
trườn
g
Số
lượn
g
(tấn)

Giá tr

(USD)
Số
lượn
g
(tấn)

Giá tr

(USD)
Số
lượn
g
(tấn
)
Giá tr

(USD)
Số
lượn
g

(tấn
)
Giá tr

(USD)
Số
lượn
g
(tấn)

Giá tr

(USD)
Châu
Á
(khôn
g kể
Nhật
Bản)
134,
744

497,803,
341

90,5
04

290,92
5,817


123,
891

413,861,
348

131,
560

378,035,
774

236,
456

644,685,
781

Châu
Âu
28,6
13

73,719,8
52

38,1
87


116,73
9,138

73,4
59

231,527,
515

115,
697

380,904,
754

293,
888

897,713,
417

Mỹ
98,6
65

654,977,
324

122,
163


777,65
6,159

91,3
81

602,969,
450

89,0
26

617,172,
589

98,8
34

664,324,
457

Nhật 96,2 537,459, 97,9 582,83 121, 772,194, 123, 785,875, 123, 842,613,
Bản 51

466

54

7,870


160

720

079

894

889

677

Thị
trườn
g
khác
100,
385

258,860,
933

132,
259

431,41
7,822

121,

434

380,228,
081

177,
019

576,737,
747

68,6
14

308,622,
245

Total
458,
658
2,022,82
0,916
481,
067
219,95
7,680
531,
326
2,400,78
1,114

636,
380
2,738,72
6,758
821,
681
3,357,95
9,577
Bảng thống kê xuất khẩu thủy sản chính ngạch theo mặt hàng
NĂM 2002 2003 2004 2005 2006
Mặt
hàng
Số
lượn
g
(tấn)

Giá tr

(USD)
Số

ợng
(tấn)
Giá tr

(USD)
Số
lượn
g

(tấn
)
Giá tr

(USD)
Số
lượ
ng

(tấn
)
Giá tr

(USD)
Số
lượn
g
(tấn)

Giá tr

(USD)
Mực
đông
lạnh

28,5
62



96,000,
812


21,46
2


68,564,
663


26,7
27


96,517,
102


27,9
46


103,581,
955


34,9
92



135,968
,896

Mặt
hàng

115,

324,04

141,7

497,476

108,

322,501

148,

496,155,

146,

460,652
khác 160

4,960


99

,506

802

,820

612

270

687

,970

Bạch
tuộc
đông
lạnh

26,3
17


44,220,
100



23,35
1


43,613,
050


35,6
88


71,103,
642


30,9
96


70,813,9
42


34,7
71


86,220,
792


Hàng
tươi
sống

9


67,349


144


627,804






118


511,531


50



119,202


Ngừ

20,7
35


77,463,
159


17,36
2


47,722,
955


20,7
84


55,054,
959


28,5

80


78,401,5
16


44,8
22


117,132
,996

Ruốc
khô

3,88
3


4,164,2
58


3,656


3,444,3
06



6,97
2


5,208,4
57


7,94
5


4,908,96
8


3,98
0


3,438,5
38


đông
lạnh

112,

035


361,64
6,074


132,2
71


405,741
,072


165,
596


464,727
,235


208,
071


531,849,
204



362,
286


952,570
,667

Mực
khô

18,9
20


109,20
7,131


9,903


57,080,
033


9,79
4



65,420,
451


11,8
06


75,292,9
60


12,0
63


79,595,
373


khô

17,1
82


40,214,
633



7,222


16,727,
460


14,7
56


47,916,
251


21,6
76


67,015,7
41


28,2
20


89,402,
643


Tôm
khô

303


1,398,5
59


85


341,383


1,08
5


4,292,6
03


757


3,015,36
3



623


2,442,6
16

Tôm
đông
lạnh

114,
580


949,41
8,477


124,7
80


1,057,8
62,963


141,
122



1,268,0
38,595


149,
872


1,307,15
5,108


153,
173


1,430,0
02,115

Tôm
hùm,
tôm
vỗ

972


14,975,
404



33


374,611






1


25,200


13


412,769

Total

458,
658


2,022,8

20,916


482,0
67


2,199,5
76,806


531,
326


2,400,7
81,115


636,
380


2,738,72
6,758


821,
680



3,357,9
59,577


×