Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Thị trường tài chính cổ phiếu pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 47 trang )

CỔ PHIẾU
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
I/ Các nhân tố VĨ MÔ tác động đến thị
trường chứng khoán
I.1. Các ảnh hưởng của môi trường
chính trị, xã hội và pháp luật
I.1.1. Môi trường chính trị
I.1.2 Môi trường xã hội và pháp luật
I.2. Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô
I.2.1. Tỷ giá hối đoái
I.2.2. Lạm phát
I.2.3. Lãi suất
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị
trường chứng khoán ( Phân tích ngành)
II.1. Lĩnh vực kinh doanh
II.2. Vốn và cơ cấu vốn
II.3. Giao dịch của nhà ĐTNN và các tổ
chức lớn
II.4. Chỉ số tài chính
II.5. Các chỉ số khác
II.6. Thương hiệu, sản phẩm và hệ thống
phân phối - dịch vụ
II.7. HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm
soát
I/ Các nhân tố VĨ MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán
I.1. Các ảnh hưởng của môi trường chính trị, xã hội và
pháp luật
Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
giá chứng khoán trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh
hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ


tăng lên.
I.1.1. Môi trường chính trị
Có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng
khoán, xã hội luôn có những tác động nhất
định đến hoạt động của TTCK. Yếu tố chính trị
bao gồm những thay đổi về chính phủ và các
hoạt động chính trị. Tuy nhiên ở nước ta tình
hình chính trị tương đối ổn định nên ta có thể
bỏ qua yếu tố này.
(bất ổn ở trung đông)
I.1.2 Môi trường xã hội và pháp luật
Hệ thống chính sách có tác động rất lớn đến
bản thân TTCK và hoạt động của các doanh
nghiệp. Mỗi thay đổi chính sách có thể kéo theo
các tác động làm giá chứng khoán tăng hoặc
giảm, nhất là trong những thời điểm nhạy cảm.
(ví dụ chính sách tăng trần
nợ công của mỹ)
I/ Các nhân tố VĨ MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán
I.2. Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô
I.2.1. Tỷ giá hối đoái
I.2.2. Lạm phát
I.2.3. Lãi suất
I.2.1. Tỷ giá hối đoái
* Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 giác độ là môi
trường tài chính và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ
sản phẩm ở nước ngoài.
* Tỷ giá hối đoái tăng cao đã tác động tới thị trường chứng

khoán khá nhiều, các nguồn vốn nước ngoài được đầu tư nhiều
vào thị trường chứng khoán nhưng việc tỷ giá hối đoái tăng
mạnh đã làm nảy sinh lí do khiến các nhà đầu tư nước ngoài
rút vốn khỏi thị trường, một lượng vốn lớn nhanh chóng bị rút
khỏi thị trường sẽ làm giá chứng khoán giảm và điều này sẽ
tác động làm tăng lãi suất. Nếu lãi suất tăng sẽ trở thành
gánh nặng cho kinh tế và ngược lại.(ví dụ tỷ giá của
đồng việt va nhân dân tệ vớ usd)
I/ Các nhân tố VĨ MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán
I.2. Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô
I.2.1. Tỷ giá hối đoái
I.2.2. Lạm phát
I.2.3. Lãi suất
I.2.2. Lạm phát
* Là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn cản sự tăng
trưởng và đổi mới doanh nghiệp.
* Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng của nền
kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận
của DN bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì
càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.

* Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát
triển tốt và có xu hướng giảm khi nền kinh tế giảm sút. Như vậy, nếu
dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì có thể dự báo
được xu thế phát triển chung của TTCK. Vì vậy việc dự đoán tình hình
kinh tế để xem xét các ảnh hưởng của nó đến giá chứng khoán cũng rất
quan trọng đến các nhà đầu tư.

I/ Các nhân tố VĨ MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán
I.2. Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô
I.2.1. Tỷ giá hối đoái
I.2.2. Lạm phát
I.2.3. Lãi suất
I.2.3. Lãi suất
* Lãi suất Trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay
đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá chứng
khoán, khi lãi suất chuẩn tăng làm cho giá cả của các loại chứng khoán
khác giảm xuống, ngược lại lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của chứng
khoán tăng lên.
* Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu là mối quan hệ trực tiếp
và ngược chiều nhau. Giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dòng
tiền. Khi lãi suất thị trường càng cao thì các dòng tiền bị chiết
khấu với lãi suất càng lớn, do vậy dẫn đến giá trái phiếu càng
nhỏ. Do đó, giữa lãi suất thị trường và lãi suất trái phiếu có quan
hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất ngân hàng tăng cao hơn lãi suất trái
phiếu, giá trái phiếu sẽ sụt giảm.
* Không chỉ vậy, quan hệ quan hệ giữa lãi suất thì trường và lãi suất
chứng khoán là mối quan hệ gián tiếp tác động đến giá của chứng khoán.
Nếu lãi suất thị trường cao hơn lãi suất chứng khoán thì giá chứng khoán
sẽ giảm, điều này khiến cho hoạt động trên thị trường chứng khoán giảm
sút vì người ta thích gửn tiền vào ngân hàng hơn là mua chứng khoán.
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)
II.1. Lĩnh vực kinh doanh
II.2. Vốn và cơ cấu vốn
II.3. Giao dịch của nhà ĐTNN và các tổ
chức lớn

II.4. Chỉ số tài chính
II.5. Các chỉ số khác
II.6. Thương hiệu, sản phẩm và hệ thống
phân phối - dịch vụ
II.7. HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường
chứng khoán ( Phân tích ngành)
II.1. Lĩnh vực
kinh doanh
* Nền kinh tế, có rất nhiều ngành khác nhau
như: dược phẩm, hoá chất công nghệthông tin,
cơ khí, dịch vụ tài chính…Trong quá trình phân
tích cần xác định ngành nào có triển vọng phát
triển để có quyết định đầu tư hợp lý
 Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của
công ty giúp NĐT có cái nhìn rõ nét hơn về
những ảnh hưởng có thể tác động tới DN như
môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai,
đối thủ cạnh tranh
* Doanh nghiệp đó đang sản xuất - kinh
doanh là chủ yếu, thể hiện qua tỷ trọng doanh
thu và sản phẩm nào lợi nhuận của sản phẩm
đó trên doanh thu và lợi nhuận của DN
Chú ý: Có những ngành khi nền kinh tế đi theo chiều hướng giảm thì giá cả của các cổ
phiếu ngành này cũng không bị ảnh hưởng bao nhiêu, thậm chí là tăng như ngành y
dược, hay công ty kinh doang trong những lĩnh vực liên quan đến các sản phẩm thiết yếu
như gạo.
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)
II.2. Vốn và cơ cấu vốn

II.2.1 Cơ cấu vốn
* Cần tìm hiểu: Nhà nước nắm bao nhiêu phần trăm; cổ đông
chiến lược, cổ đông tổ chức, cá nhân nắm số lượng lớn; cổ phiếu
lưu hành, số cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng

Một cổ phiếu có nhiều cổ đông chiến lược thì tốt trong dài
hạn và kỳ vọng của NĐT tăng cao dẫn đến giá của loại chứng
khoán này cũng tăng cao hơn.

Khi DN có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước và cổ đông chiến lược
lớn thì số cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường ít hơn nhiều so
với tổng số cổ phiếu, điều này thường có lợi cho giá cổ phiếu vì
lượng cung bị hạn chế.
* Sự tăng giá của cổ phiếu phần lớn dựa trên EPS nên điều mà
cổ đông đại chúng mong muốn đối với kết quả hoạt động hàng
năm của doanh nghiệp là một tỷ lệ chia cổ tức cao nhưng nếu
DN có vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với vốn điều lệ thì điều
đó dễ dàng làm cho EPS của cổ phiếu đó tăng cao.
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)
II.2. Vốn và cơ cấu vốn
II.2.2. Quá trình tăng vốn của DN

* Cần tìm hiểu vốn hiện tại cũng như nhu
cầu tăng vốn trong thời gian tới vì ở Việt
Nam, có một thực tế là cả trước và sau khi
DN tăng vốn thì giá cổ phiếu thường biến
động khá mạnh, biến động theo xu hướng
cùng chiều nhau.
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng

khoán ( Phân tích ngành)
II.3. Giao dịch của nhà ĐTNN
và các tổ chức lớn
* Cần tìm hiểu: HĐQT bao gồm những
ai, tỷ lệ vốn góp của họ; chiến lược đề ra
có vì quyền lợi của cổ đông, liệu có sự
phân biệt đối xử giữa cổ đông tổ chức và
cổ đông nhỏ lẻ
* Chú ý là:

Số lượng cổ phiếu nắm giữ của thành
viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
và những người liên quan: nếu số lượng
nắm giữ cổ phiếu càng lớn thì rõ ràng là họ
đều đặt niềm tin vào khả năng tăng trưởng
của cổ phiếu và đó là tín hiệu tốt (giá
chứng khoán tăng ).

Khi họ bán ra với số lượng lớn thì
thường đó là tín hiệu xấu đồng nghĩa với
việc giá chứng khoán sẽ giảm.

II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)
II.4. Chỉ số tài chính
* Cần biết : Phân tích chỉ số tài chính là
một phần quan trọng của phân tích cơ
bản. Phân tích tỷ số liên quan đến việc so
sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ
số và từ đó dựa vào các tỷ số này để đánh

giá xem hoạt động của công ty đang trong
tình trạng suy giảm hay tăng trưởng.
* Cần tìm hiểu: Các tỷ số cần phải được so
sánh giữa các thời kỳ trong cùng một công
ty để thấy được công ty đang tăng trưởng
hay suy giảm, và với các công ty trong
cùng ngành để thấy công ty đó hoạt động
tốt hay xấu so với mức trung bình ngành.
Có 4 nhóm chỉ số chính sau:
+Chỉ số khả năng sinh lợi.
+ Chỉ số khả năng thanh toán và đòn cân
nợ.
+ Chỉ số hiệu quả hoạt động.
+ Chỉ số đầu tư của cổ đông.
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường
chứng khoán ( Phân tích ngành)
II.5. Các chỉ số khác
Ngoài 4 chỉ số quan trọng trên các nhà đầu tư c]n dựa trên 2 chỉ số sau để phân tích có
nên đầu tư vào loại chứng khoán của công ty hay không. Đó là: chỉ số rủi ro và chỉ số
tăng trưởng tiềm năng.
II.5.1. Chỉ số rủi ro: Chỉ số rủi ro kinh doanh
Chỉ số rủi ro tài chính
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định
Chỉ số chi tiêu vốn
Chỉ số dòng tiền với nợ
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)

II.5. Các chỉ số khác
Ngoài 4 chỉ số quan trọng trên các nhà đầu tư c]n dựa trên 2 chỉ số sau để
phân tích có nên đầu tư vào loại chứng khoán của công ty hay không. Đó là:
chỉ số rủi ro và chỉ số tăng trưởng tiềm năng.
II.5.2. Chỉ số tăng trưởng tiềm năng Đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với
các cổ đông và nhà đầu tư để xem xét
xem công ty đáng giá đến đâu và cho
phép các chủ nợ dự đoán được khả
năng trả nợ của các khoản nợ hiện
hành và đánh giá các khoản nợ tăng
thêm nếu có.
Hạn chế của các chỉ số tài chính

Nhiều công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các ngành
khác nhau. Đối với những công ty như thế này thì rất khó tìm thấy một loạt
các chỉ số ngành có ý nghĩa.

Lạm phát có thể là yếu tố làm cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bị”
bóp méo” đi đáng kể. Trong trường hợp này, lợi nhuận có thể cũng bị ảnh
hưởng. Tuy nhiên phân tích các chỉ số tài chính của một công ty qua thời gian
hay qua phân tích so sánh với các đối thủ cạnh tranh nên được xem xét kỹ
càng.

Yếu tố mùa vụ cũng có thể là sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu yếu tố mùa vụ
ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể giảm thiểu khả năng hiểu
sai các chỉ số tài chính. Ví dụ, hàng tồn kho của doanh nghiệp bán lẻ có thể
cao trong mùa hè để chuẩn bị cung cấp cho khách hàng vào năm học mới. Do
đó, khoản phải trả của doanh nghiệp tăng lên và ROA của nó thấp xuống.

Thật khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu. Một chỉ số tiền mặt

cao trong quá khứ đối với công ty tăng trưởng có thể là một dấu hiệu tốt,
nhưng cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy công ty đã chuyển qua giai đoạn
tăng trưởng và nên được định giá thấp xuống.
Giải pháp tránh những hạn chế của các
chỉ số tài chính

Cần phải hết sức lưu ý rằng các chỉ số đứng một mình thì nó cũng không có
nhiều ý nghĩa. Các nhà phân tích khi sử dụng các chỉ số tài chính cần phải kết
hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như:
+ Chỉ số trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là dạng
so sánh phổ biến hay gặp.
+ So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế: Đôi khi cần phải nhìn
tổng thể chu kỳ kinh tế, điều này sẽ giúp nàh phân tích hiểu và dự đoán
được tình hình công ty trong các điều kiện thay đổi khác nhau của nền kinh
tế, ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái.
+ So sánh với kết quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp : đây
cũng là dạng so sánh thường gặp. So sánh dạng này tương tự như phân tích
chuỗi thời gian để nhìn ra khuynh hướng cho các chỉ số.
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)
II.6. Thương hiệu, sản phẩm và hệ thống phân phối - dịch vụ
* Nhà đầu tư có thể chấp nhận trả giá cao hơn khi mua một loại cổ
phiếu có thương hiệu (ví dụ như ACB…)
 Giá chứng khoán cao hay thấp cũng phụ thuộc vào thương hiệu của
loại chứng khoán đó, nó bắt nguồn công ty nào phát hành, nguồn gốc
phát triển ra sao…
II/ Các nhân tố VI MÔ tác động đến thị trường chứng
khoán ( Phân tích ngành)
II.7. HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
* HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát phải là những người có năng

lực, công bằng, rõ ràng và có trách nhiệm trong mọi công tác, phải
thống nhất nhau, đặc biệt là Ban kiểm soát vì chính họ là người cho
biết mọi thông tin liên quan đến doanh nghiệp có chính xác không,
thông tin này có thể làm ảnh hưởng xấu hay tốt đến giá cổ phiếu của
doanh nghiệp.
TRÁI PHIẾU
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái
phiếu
1. Khả năng tài chính của người cung cấp trái
phiếu
2. Thời gian đáo hạn
3. Lạm phát
4. Biến động lãi suất thị trường
5. Thay đổi tỷ giá hối đoái
6. Tính chất trái phiếu
1. Khả năng tài chính của người cung cấp
trái phiếu
* Cung cấp trái phiếu là một khả năng của người đi vay nhằm giải quyết vấn
đề vốn. do đó nhà đầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc
của người cung cấp trái phiếu
* Giải thích sự ảnh hưởng của nó đến NĐT:
Nếu có những bất lợi về khả năng tài chính của chủ thể phát hành thì lập
tức giá trái phiếu đó sẽ sụt giảm trên TTCK.
2. Thời gian đáo hạn
* Một trái phiếu có thời gian đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên
thị trường vì độ rủi ro càng thấp .
* Giải thích sự ảnh hưởng của nó đến NĐT:
1 TP được thanh toán theo đúng MG vào cuối năm thứ 10 kể từ ngày phát
hành , nếu không có sự biến động xấu về khả năng tài chính của đơn vị phát
hành và lãi suất thị trường bình ổn , thì giá TP kể từ năm thứ 5 trở đi sẽ có

khuynh hướng cang cao so với giá các năm đầu tiên .
3. Lạm phát
* Nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các CK có lãi suất cố định trả theo lãi trái
phiếu chỉ được thanh toán theo danh nghĩa và như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn
các có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát.
4. Biến động lãi suất thị trường
* Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kì quan trọngtrong việc định giá các ck
có lãi sất cố định.
* Giải thích sự ảnh hưởng của nó đến NĐT:
Nếu lãi suất tăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc chắn sẽ
thay đổi . trong TH này vốn sẽ chảy vào thị trường nào có hứa hẹn lợi nhuận
cao hơn, như vậy giá TP có lợi tức cố định sẽ giảm
5. Thay đổi tỷ giá hối đoái
* Yếu tố này ảnh hưởng đến các loại TP được thanh toán bằng đồng nội tệ hay
ngoại tệ .
*Giải thích sự ảnh hưởng của nó đến NĐT:
Đồng dollar mỹ có giá trị tăng cao hơn so với đồng bảng anh thì sẽ làm
tăng giá trị của laoij trái phiếu được thanh toán bằng đồng dollar mỹ

×