Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Retinol (vitamin Aiều hoà sao chép. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.75 KB, 5 trang )

Retinol (vitamin A) - Chức năng hoá sinh
Retinic acid là một chất điều hoà sao chép. Sau khi đi
qua màng
tế bào phân tử này kết hợp với chất nhận đặc hiệu:
all-trans-retinic
acid với RAR-receptor, 9-cis retinic acid với RXR-
receptor. Sau
đó phức hệ retinic acid -RAR-RXR kết hợp với
hormone được
tạo ra từ DNA ở trong nhân.
Thuộc những gen được điều khiển theo cách này là
gen mã
hoá cho protein kết hợp với retinol, enzyme PEP-
carboxylase và
apolipoprotein A1. Retinic acid cũng tham gia vào sự
điều khiển
sự phát sinh phôi và phát sinh hình thái (ở liều lượng
nhỏ vitamin
A trong thời gian có thai là nguyên nhân gây quái
thai), phát triển,
phân hoá và khả năng sinh sản.
Sự biến đổi từ 11-cis thành all-cis-retinal nhờ ánh
sáng là cơ
sở cho quá trình nhìn ở động vật. Trong vitamin
nhóm A có 2
dạng quan trọng là vitamin A1 và A2. Vitamin A2
khác với A1 ở
chỗ trong vòng có thêm một nối đôi giữa C3 và C4.
Dưới tác dụng
của enzyme retinoldehydrogenase nhóm alcol của
vitamin A dễ


dàng bị oxy hoá đến aldehyd (all-cis-retinal, vẫn có
hoạt tính
vitamin A). Liên kết đôi giữa C11 và C12 của retinal
có thể chuyển
thành dạng cis (11-cis-retinal), 11-cis-retinal kết hợp
với protein
opxin tạo nên sắc tố của mắt là rodopxin. Đây là
protein nhận ánh
sáng (photoreceptor protein) có trong tế bào hình que
của màng
lưới mắt người và động vật có vú. Tế bào này hoạt
động trong ánh
sáng yếu, thích nghi với bóng tối. Khi có ánh sáng,
nhóm thêm
của rodopxin chuyển từ dạng cis sang dạng trans nên
mất khả
năng kết hợp với opxin. Ngược lại trong tối sẽ tái tạo
lại dạng 11-
cis-retinal và rodopxin được tổng hợp trở lại, làm
tăng độ nhạy
cảm của mắt trong ánh sáng yếu.

Halobacterium sử dụng sự biến đổi từ all-trans thành
13-cisretinal
nhờ ánh sáng làm động lực cho những bơm proton
của
chúng.
14
Retinylphosphate tham gia vào quá trình sinh tổng
hợp các

glycosaminoglycane ở trong các tế bào biểu bì, ở đây
nó có chức
năng tương tự như dolicholphosphate. Bằng cách này
nó tham gia
gián tiếp vào sự toàn ven của màng tế bào và ty thể,
ổn định biểu
bì của da và của màng nhầy và giảm những rối loạn
về phát triển.

×