Theo quy định này thì hoạt động môi giới chỉ bao gồm các hoạt động của nhân viên giao
dịch. Đó là: hướng dẫn và mở tài khoản cho khách hàng, nhận lệnh và sơ kiểm lệnh, truyền
lệnh vào SGD và TTGDCK, nhận kết quả từ SGD & TTGDCK, lập báo cáo kết quả giao
dịch định kì, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác như cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán
chứng khoán, thu xếp tài chính…
Một số lưu ý trong hoạt động môi giới chứng khoán:
- Quyết định mua bán do khách hàng đưa ra.
- Nhà môi giới đứng tên mình thực hiện các lệnh mua bán của khách hàng.
- Nhà môi giới không chịu rủi ro bởi quyết định mua bán của khách hàng, nhưng
phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật với công việc của mình tùy theo mức độ vi
phạm, phải tự đền bù, khắc phục hậu quả do lỗi của mình (nhập sai lệnh, không kiểm soát
cẩn trọng lệnh của khách hàng dẫn đến những vi phạm luật trong quá trình thực hiện
lệnh…) gây ra.
- Việc hạch toán các giao dịch được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của
khách hàng.
- Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Mức phí
nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị chứng khoán được mua bán.
● Chức năng của hoạt động môi giới
+ Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các
báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các sản
phẩm và dịch vụ tài chính.
+ Đáp ứng những nhu cầu tâm lí của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn
người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những động viên kịp thời, giúp khách hàng
có quyết định tỉnh táo.
+ Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam) để giúp
khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
+ Đề xuất thời điểm mua và bán hàng có lợi cho khách hàng.
- Chức năng tiếp thị và bán hàng
Tiếp thị nhằm tìm hiểu về công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó
đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.
- Chức năng “sản xuất”
Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình giao dịch được tiến hành.
Một giao dịch được xử lí như thế nào (quá trình sản xuất) là rất quan trọng vì nó chứng
minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK.
- Chức năng hành chính, hỗ trợ
Chức năng này trợ giúp , hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty. Ở các
nước, để thực hiện một lệnh giao dịch thông thường có các bộ phận chức năng chủ yếu sau:
(1) Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): có trách nhiệm xử lí các lệnh mua bán và
ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó.
(2) Bộ phận mua và bán (Purchase and Sale): xây dựng kế hoạch mua bán chứng
khoán và định hướng, điều hòa khách hàng với môi giới.
(3) Bộ phận kí quỹ (Margin): đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng
thái phù hợp với các quy định của pháp luật đầu tư kinh doanh chứng khoán và chính sách
của công ty.
(4) Bộ phận thủ quỹ (Cashiering): thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ…
(5) Bộphanạ quản lí hồ sơ (Stock Record): lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán,
luân chuyển chứng khoán.
(6) Bộ phận kế toán (Accounting): thực hiện công việc hạch toán kế toán.
(7) Bộ phận quản lí cổ tức và tiền lãi trái phiếu.
(8) Bộ phận ủy quyền (Proxy): bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng.
(9) Bộ phận chứng khoán (Sale)
(10) Bộ phận quản lí tài khoản mới (New Accounts)
3.1.2. Các kĩ năng của người môi giới
Kĩ năng của người môi giới được thể hiện qua các kĩ năng tìm kiếm khách hàng, kĩ
năng khai thác thông tin, kĩ năng truyền đạt thông tin, kĩ năng nhập lệnh và xử lí lệnh…
● Kĩ năng tìm kiếm khách hàng
Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng. Tất cả đều có hiệu lực trong 1
khoảng thời gian nào đó, và có liên quan đến sự nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm
khách hàng về phía công ty. Một số phương pháp thông dụng là: sử dụng những đầu mối
được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen,…
Quy trình tìm kiếm khách hàng:
(1)Xem lại bất kì một thông tin nào về một người mà bạn biết rõ và xác nhận các
nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối với các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.
(2) Chọn lời mở đầu phù hợp để sử dụng trong cuộc gọi điện thoại đầu tiên. Lời nói
đầu này giới thiệu về công ty và các dịch vụ của công ty.
(3)Xử lí các trở ngại làm dừng cuộc nói chuyện
(4) Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lược và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các
sản phẩm và dịch vụ của công ty
(5)Đáp ứng bất cứ một mối quan tâm nào, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ
(6)Đi bước tiếp theo, có thể là: các cuộc gọi tiếp, giới thiệu khách hàng đến bộ phận
phù hợp, bố trí một cuộc gặp gỡ, gửi tài liệu…
(7)Hoàn thành công việc giấy tờ thích hợp
● Kĩ năng khai thác thông tin
Một trong những nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, có
nghĩa là:
- Nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn nhân lực và cả mức độ chấp nhận rủi
ro của khách hàng.
- Hiểu tâm lí đầu tư và cách ra quyết định đầu tư của khách hàng, hiểu được những
tình cảm bên trong, tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với hoạt
động đầu tư.
Các mục tiêu đặt ra trong quá trình khai thác thông tin:
- Khai thác được những mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng và các con số
cụ thể cho từng mục tiêu.
- Thiết lập sự đồng cảm và tạo ra hình ảnh về một nhà môi giới chuyên nghiệp trong
tâm trí khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
- Tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng, các thông tin tâm lí, các tiêu thức mua và
chiến lược động lực.
- Xây dựng một cam kết các mục tiêu tài chính cần đạt được.
Quy trình khai thác thông tin:
(1) Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái.
(2)Phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng.
(3)Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu/ mục đích của khách hàng.
(4)Xác định các thông số cho từng nhu cầu/ mục tiêu: mất bao nhiêu thời gian, bao
nhiêu tiền để đạt mục tiêu, xác định mức độ chấp nhận rủi ro…
(5)Tìm hiểu những khoản đầu tư, tài sản, thu nhập hay các khoản nợ khác
(6)Rà soát từng mục tiêu và thông số của mỗi mục tiêu
(7) Thiết lập cuộc hẹn để bàn bạc các giải pháp có thể
Ngoài các kĩ năng nêu trên nhà môi giới cần có hàng loạt kĩ năng khác như kĩ năng
xử lí lệnh, kĩ năng nhập lệnh mua bán vào hệ thống… Tất cả các kĩ năng này góp phần tạo
dựng hình ảnh của một nhà môi giới, tác động trực tiếp đến khả năng phát triển khách hàng,
gia tăng khối lượng tài sản được quản lí, nâng cao kết quả và hiệu quả môi giới nói riêng,
kinh doanh chứng khoán nói chung.
● Kĩ năng truyền đạt thông tin
Theo các nhà tâm lí học, có tới trên 90% ý nghĩa của bất kì một sự truyền đạt thông
tin nào đều được thể hiện bằng âm điệu trong giọng nói, bằng sự nhấn mạnh những ngôn từ
được sử dụng, bằng tốc độ nói và bằng cử chỉ. Nói cách khác, kết quả truyền đạt thông tin
phụ thuộc rất nhiều vào phương thức, kĩ năng truyền đạt. Các chuyên gia cũng cho rằng
khoảng 90% sự phản kháng của khách hàng đếu nảy sinh từ ba nguyên nhân:
- Sự nhận thức của khách hàng rằng người môi giới là người bán hàng,
- Sự bất lực của người môi giới trong việc truyền đạt rõ ràng, trên quan điểm của
khách hàng,
- Khả năng của người môi giới trong việc thiết lập mức độ đồng cảm sâu sắc và sự
tin cậy của khách hàng.
Vì vậy, để thành công trong hành nghề môi giới, người môi giới phải có kĩ thuật
trong truyền đạt thông tin, phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giới là
thứ 2. Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, mọi cử chỉ, hành động, lời nói, kể cả trang phục…
đều có tác động đến những cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là nhà môi giới tài
chính chuyên nghiệp không, có phải là nhà môi giới mà họ mong đợi không. Cơ hội tiếp
theo để củng cố ấn tượng tích cực ban đầu là khi bạn - nhà môi giới bắt đầu truyền đạt
thông tin. Làm thế nào để thể hiện được thái độ quan tâm và tính chuyên nghiệp của mình?
Một số lưu ý trong truyền đạt thông tin:
- Hãy nói về những mối quan tâm của khách hàng
- Hãy là một người lắng nghe chăm chú
- Làm cho khách hàng thấy họ quan trọng và làm điều đó 1 cách chân thành
- v.v…
3.1.3. Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung
Quy trình chung:
Tìm kiế
m khách hàng
mục tiêu
Tư vấn hướng dẫn
đầu tư chứng khoán
Khi cung cấp dịch vụ môi giới, CTCK phải triển khai các hoạt động sau:
3.1.3.1 Mở, quản lí và đóng tài khoản
● Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải làm thủ
tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của
khách hàng (theo mẫu quy định).
Nội dung chính của giai đoạn này là kí hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng
khoán với khách hàng, thông báo mở tài khoản cho khách hàng, khai báo tài khoản vào
phần mềm, sổ theo dõi, báo cáo và mở tài khoản lưu kí chứng khoán cho khách hàng.
Yêu cầu: để thực hiện tốt nghiệp vụ mở tài khoản, nhân viên môi giới phải nắm
vững các quy định của nhà nước về thực thi pháp luật nói chung, TTCK nói riêng. Phải
hiểu rõ các quy định về giao dịch của các SGD và TTGDCK để giải đáp các thắc mắc của
khách hàng. Hiểu rõ được nhu cầu đầu tư của khách hàng, qua đó nếu thấy khách hàng cần
tư vấn sẽ giới thiệu tới chuyên viên tư vấn đầu tư. Phải luôn thể hiện một phong cách phục
vụ tốt nhất và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng nhất là những khách hàng
mới gia nhập thị trường.
Quy trình hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng
Bước 1: Gặp gỡ khách hàng mở tài khoản
- Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng có nhu cầu mở tài khoản,
- Hướng dẫn khách hàng điền vào Giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu các điều
khoản về hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy
đăng kí kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra tính chính xác và hợp lệ.
- Kiểm tra số hợp đồng, số tài khoản (không trùng với số đã cấp và đúng quy định).
Bước 2: Kí hợp đồng mở tài khoản
Trong bước này, nhân viên môi giới có trách nhiệm:
Gặp gỡ hướng dẫn khách
hàng m
ở
tài kho
ả
n
Kí hợp đồng mở tài khoản
Lưu kí tiền và chứng khoán
Theo dõi tài khoản và lập
báo cáo
- Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng bộ hồ sơ gồm: Giấy yêu cầu mở
tài khoản, hợp đồng giao dịch chứng khoán, giấy đăng kí giao dịch qua điện thoại, internet
(nếu cần), hướng dẫn giao dịch qua điện thoại, internet (nếu cần), hướng dẫn giao dịch trực
tiếp.
- Hướng dẫn khách hàng đọc cẩn thận và điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào bộ
hồ sơ và chuyển lại cho nhân viên môi giới.
- Nhận lại bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ:
Khách hàng trong nước:
+ Đối với khách hàng cá nhân: xuất trình CMND
+ Đối với khách hàng là tổ chức: xuất trình giấy phép thành lập, giấy phép đăng kí
kinh doanh, giấy bổ nhiệm giám đốc (chủ tài khoản), giấy ủy quyền, giấy bổ nhiệm kế toán
trưởng (trong trường hợp giám đốc cần chữ kí của cả chủ tài khoản và kế toán trưởng).
Khách hàng là các nhân hoặc tổ chức nước ngoài:
Nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ xin cấp mã số giao
dịch để gửi lên trung tâm lưu kí chứng khoán.
+ Hồ sơ dành cho nhà đầu tư cá nhân: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán
cho cá nhân (1 bản), tờ khai sơ lược bản thân có xác nhận của cơ quan hữu quan.
+ Hồ sơ dành cho tổ chức đầu tư: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho tổ
chức (1 bản), tờ khai sơ lược về tổ chức có xác nhận của cơ quan hữu quan, tờ khai sơ lược
về bản thân người được ủy quyền, bản sao giấy phép thành lập công ty có xác nhận sao y
bản chính của cơ quan hữu quan, biên bản họp hội đồng quản trị đồng ý ủy quyền cho
người đại diện tổ chức để giao dịch chứng khoán có xác nhận của cơ quan hữu quan.
Khi nộp hồ sơ xin cấp mã kinh doanh chứng khoán, khách hàng gửi các tờ khai
tiếng Anh, hoặc tiếng quốc gia đó và bản dịch do công chứng nhà nước xác nhận.
Nếu các chứng từ trên được xác nhận bởi lãnh sứ quán của quốc gia đó tại Việt Nam
thì toàn bộ chứng từ sẽ nộp tại Sở ngoại vụ để xác nhận, sau đó chuyển hồ sơ cho công
chứng nhà nước dịch. Nếu chứng từ trên được xác nhận bởi lãnh sứ quán Việt Nam tại
quốc gia đó thì chuyển ngay hồ sơ cho công chứng nhà nước dịch.
Nhân viên môi giới cần tìm hiểu chi tiết từng công việc cụ thể để hỗ trợ cho khách
hàng hoàn tất thủ tục xin cấp mã kinh doanh chứng khoán và đại diện khách hàng nộp.
Đồng thời hướng dẫn khách hàng mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng có chức năng lưu kí,
cấp thẻ giao dịch cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ của khách hàng trên hệ thống máy tính
nội bộ.
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán không được chứa đựng những thỏa
thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lí của CTCK, thỏa thuận hạn chế phần bồi thường của
CTCK mà không có lí do chính đáng, hoặc chuyển rủi ro từ CTCK sang khách hàng, thỏa
thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng, các thỏa
thuận gây bất lợi không công bằng cho khách hàng.
CTCK có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ
tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng
tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kì vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Theo
chế độ hiện hành ở VN, CTCK có nhiệm vụ cập nhật thông tin về khả năng tài chính, khả
năng chịu đựng rủi ro, kì vọng lợi nhuận của khách hàng, thân nhân của khách hàng tối
thiểu 6 tháng/ lần.
Trước nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, các CTCK cũng có thể cung cấp các dịch vụ
đa dạng dưới các hình thức tài khoản giao dịch khác nhau. Tài khoản giao dịch bao gồm 1
số loại chính như: tài khoản thông thường, tài khoản tư vấn, tài khoản ủy thác, tài khoản
tiền mặt, tài khoản kí quỹ…
Nếu khách hàng chỉ yêu cầu công ty chứng khoán đơn thuần cung cấp dịch vụ môi
giới trong giao dịch mua, bán chứng khoán thì mở tài khoản thông thường.
Đối với những nhà đầu tư chưa có đủ những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong
việc phân tích đầu tư chứng khoán và tự mình đưa ra các quyêt định thì nên mở tài khoản
tư vấn.
Nếu nhà đầu tư muốn ủy thác toàn quyền cho một chuyên gia đầu tư của công ty
chứng khoán (người quản lý tài khoản) trong việc mua , bán chứng khoán cho mình mà
không cần phải thông báo, hoặc được sự chấp thuận trước của chủ tài khoản thì mở tài
khoản ủy thác. Việc mua, bán chứng khoán của người quản lý tài khoản được thực hiện
trong phạm vi những điều kiện quy định trong hợp đồng.
Tài khoản tiền mặt dùng trong các giao dịch thông thường, loại tài khoản này quy
định việc thanh toán phải được thực hiện vào trước hay đúng thời điểm thanh toán. Nói
cách khác, nhà đầu tư phải có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán các giao dịch mua bán
chứng khoán.
Tài khoản kí quỹ được sử dụng trong các giao dịch kí quỹ (còn gọi giao dịch trả
chậm, giao dịch bảo chứng). Giao dịch kí quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng
khoán trong đó người đầu tư chỉ có 1 phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do CTCK
cho vay. Giao dịch kí quỹ có 2 loại: mua kí quỹ (margin purchase) và bán khống (short
sell).
Bước 3: Lưu kí tiền và chứng khoán cho khách hàng
CTCK phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào tài khoản tiền và tài
khoản chứng khoán của khách hàng. CTCK phải quản lí tiền gửi giao dịch chứng khoán
của khách hàng tách biệt tiền của công ty và công ty không được trực tiếp nhận tiền giao
dịch chứng khoán của khách hàng. Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại
NHTM do CTCK lựa chọn. CTCK phải báo cáo UBCKNN danh sách các NHTM cung cấp
dịch vụ thanh toán cho mình trong thời gian quy định (ở Việt nam hiện nay là 3 ngày) sau
khi kí hợp đồng sử dụng dịch vụ thanh toán với NHTM.
Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo
Nhân viên môi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài khoản
của khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép giao dịch. Báo cáo về
số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng khoán được phép giao dịch khi cần
thiết hoặc theo yêu cầu. Thực hiện các quyền có liên quan trên số chứng khoán của khách
hàng.
● Quản lí tài khoản
Nhân viên kế toán giao dịch có trách nhiệm theo dõi trạng thái tài khoản của khách
hàng. Thực hiện các quyền liên quan trên số dư chứng khoán của khách hàng (nhận cổ tức,
tham gia đại hội cổ đông khi có yêu cầu của khách hàng…). Lập báo cáo về trạng thái tài
khoản của khách hàng khi cần thiết và theo yêu cầu. Cung cấp thông tin về tài khoản của
khách hàng khi có yêu cầu.
Quy trình thu chi tiền do kế toán thực hiện:
Quy trình nộp tiền
Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên lập giấy nộp tiền (2 liên).
Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy nộp tiền và kí
nhận.
Bước 3: kế toán viên kiểm tra các thông tin trên giấy nộp tiền của khách hàng để
đảm bảo các thông tin đã được điền đầy đủ, chính xác và thực hiện việc kiểm đếm tiền.
Bước 4: khi số tiền kiểm đếm đã khớp với số tiền cần nộp theo yêu cầu của khách
hàng, kiểm toán viên thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và ghi có vào tài
khoản của khách hàng.
Bước 5: kế toán trưởng kí xác nhận vào giấy nộp tiền (2 liên) và đóng dấu.
Giấy nộp tiền sẽ được trao lại cho khách hàng giữ 1 liên, phòng kế toán công ty giữ
1 liên.
Quy trình rút tiền
Khách hàng đến rút tiền phải xuất trình CMND/ hộ chiếu
Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên kiểm tra số dư trên tài
khoản tiền của khách hàng, nếu số dư ≥ số tiền mà khách hàng yêu cầu thì lập giấy lĩnh tiền
mặt (2 liên).
Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy lĩnh tiền và kí
xác nhận.
Bước 3: kế toán viên kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của các thông tin trên giấy
lĩnh tiền, nhập dự liệu vào phần mềm kế toán và ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
Bước 4: kế toán trưởng kí xác nhận vào giấy lĩnh tiền, đóng dấu và giao tiền cho
khách hàng.
Giấy lĩnh tiền trao cho khách hàng giữ 1 liên, phòng kế toán công ty giữ 1 liên.
Khách hàng khi nhận tiền phải kiểm đếm ngay trước mặt kế toán viên và sau khi ra khỏi
công ty, công ty sẽ không chịu trách nhiệm về bất kì sự cố nào của khách hàng.
Quy trình chuyển tiền
Bước 1: căn cứ vào ủy nhiệm chi hợp lệ (ghi đầy đủ và đúng theo mẫu, có đủ 2 liên),
kế toán kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ kí đã đăng kí, tên tài khoản, số tiền bằng số và
bằng chữ, nhập số liệu vào máy để hạch toán, kí tên và trả lại cho khách hàng 1 liên.
Bước 2: chuyển ủy nhiệm chi đã hạch toán sang bộ phận kiểm soát, kiểm soát trên
máy và kí kiểm soát.
Quy trình thu chi tiền mặt do thủ quỹ thực hiện
Quy trình thu tiền mặt
Bước 1: thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, phiếu thu và bản kê các loại tiền của khách
hàng do kế toán chuyển đến bằng đường dây nội bộ, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ, đối chiếu số tiền bằng số, bằng chữ ghi trên chứng từ thu phải khớp đúng với số
tiền ghi trên bảng kê.
Bước 2: căn cứ vào chứng từ, bảng kê nộp tiền đã có chữ kí của khách hàng và kế
toán để nhận toàn bộ số tiền của khách hàng nộp cùng một lúc, gồm đủ các loại tiền theo
bó chẵn, tờ lẻ.
Bước 3: đếm tiền mặt theo tờ (đối với tiền giấy) và theo từng đơn vị (đối với tiền
kim loại). Đếm loại nào theo loại đó và đánh dấu theo dõi trên bảng kê, theo phương thức
đếm bó chẵn trước rồi đếm tờ lẻ sau.
Khi cắt dây từng bó tiền ra đếm tờ, phải giữ nguyên niêm phong bó tiền đó của
khách hàng (nếu có) để làm căn cứ khi phát hiện thừa, thiếu. Nếu thừa, khách hàng nhận lại
số tiền thừa và kí xác nhận số trả tiền thừa. Nếu thiếu, khách hàng phải bù tiền vào cho đủ,
nếu không có thì báo với khách hàng và kế toán để lập lại phiếu nộp tiền.
Bước 4: kiểm tra lại toàn bộ số tiền đã khớp với bản kê, thao từng loại và tổng số
tiền đã nhận đủ.
Bước 5: toàn bộ số tiền đã đếm kiểm được đóng bó và bảo quản trong két sắt của
công ty.
Bước 6: ghi sổ quỹ theo đúng số tiền đã nhận.
Bước 7: kí tên và đóng dầu “đã thu tiền” lên chứng từ và bảng kê.
Bước 8: giao liên 2 chứng từ cho khách hàng và lưu lại bảng kê, phân loại tiền theo
chế độ quy định, liên 1 chuyển bộ phận kế toán.
Quy trình chi tiền mặt
Bước 1: nhận và kiểm soát chứng từ của người nhận tiền do kế toán chuyển sang,
bao gồm các yếu tố sau:
- Số chứng từ, ngày tháng năm, họ tên, số CMND, hộ chiếu,
- Số tiền bằng số, bằng chữ khớp đúng,
- Có đầy đủ chữ kí của cán bộ có trách nhiệm cho lĩnh tiền.
Bước 2: lập bảng kê phân loại tiền chi trả (căn cứ vào các loại tiền hiện có tại quỹ)
tự kiểm soát tổng số tiền chi ra trên chứng từ phải khớp đúng với số tiền của các loại tiền
trên bảng kê.
Bước 3: chuẩn bị tiền mặt theo bảng kê đã lập.
Bước 4: kiểm đếm tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ.
Bước 5: ghi sổ quỹ số tiền đã chi và kí tên vào chứng từ, bảng kê.
Bước 6: mời khách hàng đã nhận tiền theo đúng người ghi trên chứng từ và CMND,
yêu cầu khách hàng kí vào chứng từ và bảng kê trước khi phát tiền.
Bước 7: phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng đếm lại tiền.
Bước 8: đóng dấu “đã chi tiền” lên chứng từ, bảng kê, trả lại khách hàng liên 2 (nếu
có) chuyển liên 1 cho bộ phận kế toán lưu vào bảng kê theo quy định.
● Đóng tài khoản
Bước 1: xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên môi giới cung cấp Giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có yêu
cầu, hướng dẫn khách hàng điền các thông tin vào giấy đóng tài khoản, kiểm tra tính hợp lệ
và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và ngân quỹ để làm thủ tục chi trả tiền,
chứng khoán cho khách hàng.
Bước 2: kiểm tra xét duyệt
Sau khi đưa hồ sơ cho khách hàng kiểm tra, trưởng hoặc phó phòng môi giới kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và kí duyệt.
Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Xác nhận yêu cầu
Kiểm tra, xét duyệt
Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ theo
dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng. Hồ sơ khách hàng vẫn phải được lưu trữ tại
phòng môi giới trong thời gian 1 năm và sau đó chuyển vào kho lưu trữ của công ty.
3.1.3.2 Lưu kí chứng khoán
Tùy theo lệnh giao dịch của khách hàng, sau khi hoàn tất giao dịch, chứng khoán có
thể được trao cho khách hàng (văn bản bằng giấy) và khách hàng tự quản lí, hoặc đưa vào
gửi (lưu kí biệt lập) tại CTCK, hoặc đưa vào lưu kí riêng hay lưu kí tổng hợp.
Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán:
quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí chứng
khoán
Thông thường để tạo thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế cho khách hàng (thời
gian và chi phí), các CTCK đều tư vấn cho khách hàng mở tài khoản lưu kí. Riêng trường
hợp mua bán chứng khoán tại các TTCK tập trung thì việc lưu kí chứng khoán là quy định
bắt buộc, bởi việc mua bán không thực hiện theo nguyên tắc trao tay. Do đó, nếu nhà đầu
tư đã sở hữu và nắm giữ chứng khoán phải đem lưu kí chứng khoán tại CTCK mới có thể
đặt lệnh bán số chứng khoán này trên TTCK tập trung.
Để mở tài khoản lưu kí, khách hàng phải kí hợp đồng lưu kí chứng khoán và CTCK
sẽ mở tài khoản lưu kí cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm. Khi khách
hàng mua chứng khoán, CTCK sẽ chuyển chứng khoán vào tài khoản lưu kí của khách
hàng và chuyển cho khách hàng bản trích lục lưu kí. Khi lệnh bán chứng khoán của nhà
đầu tư được thực hiện, CTCK sẽ hạch toán giảm số dư chứng khoán tại tài khoản lưu kí.
Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ lưu kí chứng khoán
- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật,
- Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện,
- Không tiết lộ thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng,
- Phải quản lí tách biệt CK của mỗi khách hàng và tài khoản của khách hàng với CK
của công ty.
Quy trình triển khai nghiệp vụ lưu kí
Bước 1: tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán
+ Đối với chứng khoán là chứng chỉ vật chất:
- Nhân viên môi giới gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng điền phiếu gửi chứng khoán,
bảng kê khai chứng chỉ chứng khoán kí gửi, chứng kiến trực tiếp khách hàng kí phiếu, yêu
Tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán
Tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán
Thực hiện quyền sở hữu chứng khoán lưu kí
Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán
Lập báo cáo khi có yêu cầu
cầu khách hàng cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết (chữ kí, CMND, số tài khoản…).
- Tiếp nhận hồ sơ, chứng chỉ chứng khoán và kiểm tra tính chính xác của hồ sơ và
chứng khoán kí gửi.
- Lập hồ sơ, ghi sổ theo dõi và chuyển vào kho lưu giữ.
+ Đối với chứng khoán ghi sổ
- Gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục kí gửi, yêu cầu khách hàng cung cấp
đầy đủ thông tin (chữ kí, CMND, số tài khoản…).
- Tiếp nhận hồ sơ: sổ cổ đông (có chữ kí và con dấu của tổ chức phát hành), giấy
yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (có chữ kí của tổ chức lưu kí trước đó đồng ý cho
khách hàng chuyển chứng khoán sang lưu kí tại công ty).
- Lập và lưu giữ hồ sơ khách hàng.
Bước 2: tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán
CTCK lập hồ sơ lưu kí theo quy định, mang hồ sơ và chứng chỉ chứng khoán tới
TTLKCK làm thủ tục tái lưu kí trong khoảng thời gian quy định (ở VN: 1 ngày làm việc)
kể từ ngày nhận được CK của khách hàng.
Bước 3: Thực hiện các quyền liên quan về chứng khoán sở hữu
CTCK có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi
phát sinh liên quan đến CK của khách hàng. Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực
hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán CK.
Quyền rút chứng khoán
Đối với chứng khoán dưới dạng vật chất:
- Nhân viên môi giới tiếp nhận yêu cầu rút chứng khoán của khách hàng,
- Kiểm tra tính chính xác của yêu cầu (chữ kí, CMND, số tài khoản…),
- Trình trưởng, hoặc phó phòng xem xét yêu cầu của khách hàng và kí duyệt,
- Lập giấy hẹn với khách hàng,
- Lập hồ sơ rút chứng khoán tại TTLKCK và trình trưởng (phó) phòng kí duyệt,
- Mang hồ sơ đến TTLK và nhận giấy hẹn của TTLKCK
- Đến TTLKCK và nhận lại số CK yêu cầu rút
- Hoàn trả chứng khoán cho khách hàng
Quyền quản lí và chuyển giao chứng khoán
- Thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng,
- Bộ phận kế toán giao dịch thực hiện bù trừ, thanh toán chứng khoán và tiền cho
khách hàng,
- Nhận giấy xác nhận kết quả giao dịch và đối chiếu so sánh với các lệnh đã lưu,
- Thông báo kết quả cho khách hàng.
Quyền tham gia đại hội cổ đông
- Nhận thông báo về ngày đăng kí danh sách người sở hữu chứng khoán từ TTLKCK
và tổ chức phát hành.
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán,
- Chuyển danh sách người sở hữu chứng khoán tới TTLKCK và tổ chức phát hành,
- Nhận giấy thông báo quyền tham gia đại hội cổ đông của tổ chức phát hành và giấy
phân bổ quyền từ TTLKCK,
- Chuyển giấy thông báo quyền tham gia đại hội cho khách hàng,
- Lưu hồ sơ.
Quyền nhận cổ tức
- Nhận thông báo trả cổ tức từ tổ chức phát hành và giấy phân bổ quyền của
TTLKCK,
- Lập giấy đề nghị thanh toán cổ tức gửi TTLKCK và tổ chức phát hành,
- Nhận báo cáo thanh toán cổ tức từ TTLKCK,
- Hạch toán kết quả vào tài khoản của khách hàng,
- Thông báo kết quả cho khách hàng và lưu hồ sơ.
Bước 4: Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán
Nhân viên môi giới tính toán và thu phí dịch vụ lưu kí từ khách hàng
Bước 5: lập các báo cáo theo yêu cầu
Theo định kì quy định, nhân viên môi giới lập các báo cáo tổng hợp theo mẫu của
các cơ quan quản lí và của từng công ty và gửi báo cáo theo các quy định về quản lí hoạt
động LKCK.
Ở Việt Nam hiện nay, theo Luật chứng khoán, công ty chứng khoán được cấp Giấy
chứng nhận hoạt động lưu ký theo quy định của Luật Chứng khoán, được thực hiện cung
cấp các dịch vụ: lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng; đăng ký
chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ; làm đại lý chuyển nhượng theo
yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong hoạt động đăng ký chứng khoán:
- Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đã đăng ký
lưu ký.
- Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.
- Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng
khoán.
- Lên danh sách người sở hữu chứng khoán có chứng khoán lưu ký tại công ty chứng
khoán và theo dõi tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Xây dựng quy trình đăng ký chứng khoán tại công ty.
- Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán phát
hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
- Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định
của pháp luật.
Việc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán
được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo nguyên tắc sau đây:
- Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút
toán thanh toán được thực hiện qua tài khoản này;
- Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký
chứng khoán của chính công ty;
- Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của
khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký;
- Công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản
nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.
3.1.3.3 Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng tại CTCK
● Chuẩn bị trước khi giao dịch
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị các các
công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch:
- Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu phiếu
lệnh cho khách hàng đến đặt lệnh.
- Chứng từ kí sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại.
- Sổ lệnh,
- Bảng mã các chứng khoán,
- Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần.
- Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống máy vi tính, máy
chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề phòng trường
hợp bị mất điện không làm ngắt quãng quá trình giao dịch. Lường trước những khả năng
bất thường có thể xảy ra để chủ động xử lí, đảm bảo thực hiện cùng nhịp với các quá trình
ở SGD và TTGDCK.
● Quy trình giao dịch
Bước 1: nhận lệnh mua bán từ khách hàng
Nhận lệnh mua bán từ khách hàng
Truyền lệnh cho đại diện tại sàn
Nhận kết quả thu được tại sàn
Thông báo kết quả tới khách hàng
Tùy theo quy định về giao dịch chứng khoán của cơ quan quản lí nhà nước, CTCK
có thể nhận lệnh của khách hàng dưới các hình thức như: lệnh bằng văn bản (đặt lệnh trực
tiếp), lệnh nói (gọi điện thoại), lệnh bằng các dữ liệu điện tử.
Khi nhận được lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính hợp lệ
của lệnh.
+ Trường hợp khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại công ty
- Kiểm tra CMND, thẻ giao dịch của khách hàng
- Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh: kiểm tra đối chiếu chữ kí, số tài khoản của khách
hàng với hồ sơ mở tài khoản. CTCK chỉ nhận Phiếu lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh đã
điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo mẫu phiếu lệnh của công ty (ngày giao dịch, tên
đầy đủ của khách hàng hoặc người được ủy thác, số tài khoản, mã chứng khoán, số lượng
chứng khoán, giá…). Trong trường hợp các thông tin ghi trên phiếu lệnh không khớp với
hồ sơ khách hàng hoặc không đúng theo quy định thì nhân viên môi giới trả lại phiếu lệnh
cho khách hàng và yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc làm lại. Không chấp nhận phiếu lệnh
bị rách, tẩy xóa.
+ Trường hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại
Nhân viên môi giới nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại của công ty có gắn bộ
phận ghi âm và phải ghi âm lại khi nhận lệnh. Việc nhận lệnh qua điện thoại được thực hiện
như sau:
- Nhận điện thoại và bật máy ghi âm,
- Kiểm tra mật mã, đối chiếu số điện thoại gọi đến với số điện thoại khách hàng đã
đăng kí giao dịch theo hợp đồng (khách hàng khi đăng kí đặt lệnh qua điện thoại sẽ tạo một
mật mã để thực hiện giao dịch). Nếu khớp đúng thì yêu cầu khách hàng đọc rõ ràng nội
dung lệnh đặt để ghi vào phiếu lệnh: họ tên, số CMND, số tài khoản, mã chứng khoán, số
lượng, giá, phiên giao dịch. Nếu không khớp đúng thì từ chối nhận lệnh.
- Sau khi nghe xong toàn bộ yêu cầu của khách hàng, nhân viên môi giới phải nhắc
lại toàn bộ yêu cầu của khách hàng để đảm bảo chắc chắn mọi yêu cầu của khách hàng đã
được ghi nhận đầy đủ, chính xác, không thiếu hoặc nhầm lẫn.
- Băng ghi âm phải được bảo quản và lưu giữ cho đến khi giao dịch hoàn tất.
+ Trường hợp đặt lệnh qua fax
- Lệnh chuyển qua fax phải theo đúng mẫu phiếu lệnh của công ty và cũng phải điền
đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định.
- Nhân viên môi giới kiểm tra tính chính xác của các thông tin.
- Lưu giữ bản fax và bảo quản cho đến khi hoàn tất giao dịch.
Để đảm bảo an toàn khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, tránh những xung đột không
đáng có, các CTCK thường yêu cầu các khách hàng đặt lệnh từ xa (gọi điện thoại, gửi
fax…) gửi lại phiếu lệnh gốc trong ngày giao dịch. Nếu vì những lí do chính đáng, khách
hàng không thể gửi phiếu lệnh trong ngày thì nhân viên môi giới phải báo cáo với cấp quản
trên để có biện pháp xử lí.
Đối với lệnh hủy: nhân viên môi giới đối chiếu với lệnh gốc và thực hiện hủy lệnh
trong hệ thống của công ty, thông báo cho đại diện tại sàn để hủy lệnh tại hệ thống của
SGD & TTGDCK. Trường hợp lệnh hủy không kịp thì báo lại ngay cho khách hàng (nếu là
lệnh hủy theo yêu cầu của khách hàng), báo cho trưởng phòng để có biện pháp xử lí (nếu
lệnh hủy do sai sót của nhân viên môi giới).