Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề tài " CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT " - Phần 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.86 KB, 19 trang )

Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế.
1.1 Quan hệ thanh toán quốc tế và sự thiết lập cán cân thanh toán quốc tế
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, trình độ phát triển, dẫn đến
một số quốc gia sẽ không thể tự đáp ứng được tất cả các nhu cầu về hàng hoá với
dịch vụ trong nước. Do vậy, một nước sẽ nhập khẩu những hàng hoá có nhu cầu từ
những nước chuyên môn hoá sản xuất loại hàng hoá này với giá rẻ, đồng thời xuất
khẩu những hàng hoá của mình có ưu thế về năng xuất lao động cho những nước có
nhu cầu, nhằm tận dụng được lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối ( lợi thế so sánh)
trong ngoại thương.
Thương mại quốc tế chính là cơ sở hình thành của thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế hình thành và ngày càng phát triển, kéo theo đó, thanh
toán quốc tế phải đáp ứng được nhu cầu trao đổi xuyên quốc gia. Trong thương mại
quốc tế, lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của các quốc gia là không giống
nhau do đó hình thành cán cân thanh toán quốc tế.
Khái niệm:
Cán cân thanh toán (Balance of Payment), hay cán cân thanh toán quốc tế,
ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế
giới trong một thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi
các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia
đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, thu nhập, các tại
sản khác và các khoản nợ tài chính, các khoản chuyển giao một chiều. Thời kỳ
xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những giao dịch
đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước
(người không cư trú) được ghi vào bên tài sản “nợ”. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh
toán từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào
bên tài sản “có”.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 5
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
Cán cân thanh toán gồm 4 bộ phận chính: cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán
cân tổng thể, cán cân bù đắp chính thức.


Như vậy, cán cân thanh toán là tài khoản đối ngoại trong hệ thống các tài
khoản quốc gia. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
đến tình hình ngoại hối, đến toàn bộ nền kinh tế của một nước đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế đối ngoại .
Một số quy định chung:
Các cơ quan và những người làm việc cho các cơ quan đại diện cho Chính phủ
các quốc gia (đại sứ quán, tổng lãnh sự quán ), cho các tổ chức quốc tế
(IMF,WB,WTO ) đều được coi là người không cư trú.
Các công ty xuyên quốc gia có chi nhánh ở nhiều nước khác nhau, thì chỉ
những chi nhánh tại nước sở tại mới được coi là người cư trú.
Công dân của quốc gia này đến quốc gia khác để học tập, du lịch, chữa bệnh
bất kể thời gian dài hay ngắn đều được coi là người không cư trú.
1.2 Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế (BOP)
Theo thông lệ, BOP bao gồm 2 bộ phận chính: cán cân vãng lai và cán cân
vốn. Những hạng mục thuộc tài khoản vãng lai phản ánh luồng thu nhập, trong khi
những hạng mục thuộc tài khoản vốn phản ánh sự thay đổi trong tài sản có và tài
sản nợ giữa người cư trú và người không cư trú.
Các khoản thu như xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ được ghi có, làm phát
sinh cung ngoại tệ; các khoản chi như nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ được ghi nợ,
làm phát sinh cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Về mặt nguyên tắc, BOP của
mỗi quốc gia có thể được ghi chép, hạch toán bằng bất cứ đồng tiền nào, mặc dù
vậy nhưng việc ghi nợ và ghi có luôn tuân thủ:
• Các bút toán ghi có (+) phản ánh cung ngoại tệ.
• Các bút toán ghi nợ (-) phản ánh cầu ngoại tệ.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 6
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh

hiệu
Nội dung Doanh số
thu (+)

Doanh số
chi (-)
Cán
cân
(ròng)
CA
TB
S
E

I
C
Tr
Cán cân vãng lai
Cán cân thương mại
Xuất khẩu hàng hóa
(FOB)
Nhập khẩu hàng hóa
(FOB)
Cán cân dịch vụ
Thu từ xuất khẩu dịch vụ
Chi cho nhập khẩu dịch
vụ
Cán cân thu nhập
Thu
Chi
Chuyển giao vãng lai 1 chiều
Thu
Chi
+150

+120
+20
+30
-200
-160
-10
-20

-70
-50
-40
+10
+10
K
K
L
K
S

K
Tr
OM
Cán cân vốn
Vốn dài hạn
Chảy vào
Chảy ra
Vốn ngắn hạn
Chảy vào
Chảy ra
Chuyển giao vốn 1 chiều

Lỗi và sai sót
+140
+20
+5
-50
-55
-10

+50
+90
-35
+5
-10
OB Cán cân tổng thể
-20
OFB
∆R
L
#
Cán cân bù đắp chính thức
Thay đổi dự trữ
Vay IMF và các NHTW khác
Các nguồn tài trợ khác
+15
+5
+0

+20
+15
+5

+0
Tổng doanh số +500 -500
0
Bảng 1 : Mô phỏng cán cân thanh toán quốc tế
Về cơ bản, BOP bao gồm 4 cán cân bộ phận chính như sau:
- Cán cân vãng lai.
- Cán cân dịch vụ.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 7
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
- Cán cân tổng thể.
- Cán cân bù đắp chính thức.
- Ngoài ra, BOP còn bao gồm một khoản mục là “ lỗi và sai sót”.
1.3 Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế
BOP phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại, và ở một mức
độ nhất định phản ánh tình hình kinh tế-xã hội của một quốc gia thông qua cán cân
thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ
với phần còn lại của thế giới.
BOP là một trong những công cụ quan trọng nhất trong hoạch định chính sách
kinh tế.
Biết được những nhân tố hình thành cung- cầu một đồng tiền, biết được
những nhân tố tác động đến tỷ giá.
Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế
thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ giá
hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
1.4 Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế
1.4.1 Nội dung cán cân thanh toán quốc tế
1.4.1.1 Tài khoản vãng lai hay cán cân vãng lai (CA)
Ghi chép giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất-nhập khẩu và những thu chi khác có
liên quan đến nước ngoài về hàng hoá và dịch vụ của quốc gia.

a.Cán cân thương mại hàng hoá (TB)
Phản ánh toàn bộ thu-chi ngoại tệ liên quan đến xuất-nhập khẩu hàng hoá
của quốc gia.
Xuất khẩu phát sinh tăng về ngoại tệ thì ghi (+), nhập khẩu phát sinh tăng về
cầu ngoại tệ thì ghi (-).
• Thông thường thì khoản mục này đóng vai trò quan trọng nhất trong cán cân thanh
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 8
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
toán.
Những nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại: là những nhân tố ảnh hưởng
đến quy mô xuất-nhập khẩu hàng hoá như: tỷ giá hối đoái, thu nhập của người dân,
tâm lý ưa chuộng hàng ngoại, chính sách thương mại quốc tế, lạm phát
b.Cán cân thương mại dịch vụ (Se)
Khoản mục này phản ánh toàn bộ thu-chi đối ngoại của một quốc gia về các
dịch vụ đã cung ứng và được cung ứng như: dịch vụ vận tải biển, bảo hiểm, dịch vụ
ngân hàng
c.Cán cân thu nhập (Ic)
Bao gồm những khoản thu nhập của người lao động (lương, thưởng), thu
nhập từ đầu tư và tiền lãi của những người cư trú trả những người không cư trú và
ngược lại.
Các khoản thu nhập của người không cư trú trả người cư trú sẽ làm tăng cung
ngoại tệ, nên sẽ được ghi vào bên “có” với dấu (+). Ngược lại các khoản chi trả cho
người không cư trú sẽ làm phát sinh cầu ngoại tệ, do đó sẽ phải ghi vào bên “nợ”
với dấu (-).
Những nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thu nhập bao gồm quy mô thu nhập như
mức tiền lương, thưởng, tỷ suất sinh lợi từ hoạt động đầu tư và lãi suất; và các yếu
tố môi trường như chính trị, kinh tế, xã hội.
d.Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Tr)
Bao gồm những khoản viện trợ không hoàn lại, giá trị của những khoản quà
tặng và các chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật cho mục đích tiêu dùng giữa

người cư trú và không cư trú: phản ánh sự phân phối lại thu nhập.
Các khoản thu phát sinh cung ngoại tệ/cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên
“có” với dấu (+). Ngược lại, các khoản chi phát sinh cầu ngoại tệ/cung nội tệ sẽ
được hạch toán vào bên “nợ” với dấu (-).
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 9
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc chủ
yếu vào các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, tâm lý, tình cảm, chính trị-xã hội và
ngoại giao giữa các nước.
1.4.1.2 Tài khoản vốn và tài chính
Được tổng hợp từ toàn bộ các chi tiêu về giao dịch kinh tế giữa “người cư trú”
và “người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển vốn
từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có giá,
vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một
chiều, các hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản “có” hoặc tài sản “nợ”.
a.Cán cân di chuyển vốn dài hạn
Bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào của khu vực tư nhân và khu vực nhà
nước dưới các hình thức đầu tư trực tiếp, gián tiếp và các hình thức đầu tư dài hạn
khác.
Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của Nguồn vốn, nhưng làm tăng cung
ngoại tệ nên vẫn được ghi “Có” với dấu (+). Ngược lại, luồng vốn đi ra phản ánh sự
ra tăng của tài sản song lại làm tăng cầu ngoại tệ nên vẫn được ghi vào bên “Nợ”
với dấu (-).
Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào các nhân tố như: Tỷ
suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, hiệu quả biên của vốn đầu tư (MEI hay ICOR) và
các yếu tố thuộc về môi trường đầu tư, sự ổn định về chính trị, xã hội.
b.Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn
Bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào của khu vực tư nhân (chiếm tỷ trọng
lớn) và khu vực nhà nước nhưng dưới rất nhiều các các hình thức khác nhau: Tín

dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, các hoạt động trên kinh doanh ngoại hối và
giấy tờ có giá ngắn hạn kể cả các luồng vốn đầu cơ.
Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của NV (TSN), như đã đề được cập, do
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 10
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
làm tăng cung ngoại tệ nên vẫn được ghi “Có” với dấu “+”. Ngược lại, luồng vốn đi
ra phản ánh sự ra tăng của TS (TSC) song lại làm tăng cầu ngoại tệ nên vẫn được
ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.
Khác với cán cân vốn dài hạn, quy mô và tình trạng cán cân vốn ngắn hạn phụ
thuộc vào các nhân tố như: Chênh lệch tỷ giá, tỷ suất lợi tức kỳ vọng ngắn hạn, lãi
suất và các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.
c.Cán cân chuyển giao vốn một chiều
Bao gồm các khoản chuyển giao vốn một chiều như viện trợ không hoàn lại
với mục đích đầu tư, các khoản nợ được xoá.
Khi được nhận các khoản viện trợ không hoàn lại và được xoá nợ, tương tự
như luồng vốn đi vào, gia tăng NV (TSN), làm tăng cung ngoại tệ nên được ghi
“Có” với dấu “+”. Ngược lại, khi viện trợ hay xoá nợ cho người không cư trú, luồng
vốn đã đi ra làm tăng cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.
Khác với các cán cân vốn trên đây, quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao
vốn một chiều phụ thuộc chủ yếu vào các mối quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế -
chính trị - xã hội giữa các nước có chung lợi ích và tình hữu nghị đặc biệt.
1.4.1.3 Tài khoản dự trữ (dự trữ ngoại hối của nhà nước)
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ
ngoại tệ là: lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu
trách tiền tệ của một quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản
của Nhà nước được cất giữ dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh
như: Đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v ) nhằm mục đích thanh toán quốc tế hoặc
hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
Ngoại hối có thể được dự trữ dưới hình thức:
• Tiền mặt

• Số dư của tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài
• Hối phiếu , trái phiếu hoặc các giấy tờ ghi nợ khác của chính phủ nước
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 11
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
ngoài, ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
• Vàng
• Các loại ngoại hối khác
1.4.1.4 Nhầm lẫn và sai sót
Sở dĩ có khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong cán cân thanh toán quốc tế vì:
• Các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều, vì
vậy trong quá trình thống kê sai sót là không thể thiếu.
• Và do sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời
điểm thanh toán.
1.4.1.5 Cán cân bù đắp chính thức (OFP)
Gồm dự trữ ngoại hối của các quốc gia, các khoản vay giữa các Ngân hàng
Trung Ương nhằm đưa cho cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia về trạng thái
cân bằng.
Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trò quyết định.
1.4.2 Một số phân tích cơ bản
CCTTQT (BOP) = CC vãng lai (CA) + CCvốn (KA) + nhầm lẫn, sai sót (OM) +
CC bù đắp chính thức (OFP) = 0.
CC tổng thể (OB) = CC vãng lai (CA) + CC vốn(KA) + nhầm lẫn sai sót(OM).
CC cơ bản (BP) = CC vãng lai (CA) + CC vốn dài hạn (KA).
CC bù đắp chính thức (OFB) = - CC tổng thể (OB)
CC vãng lai (CA) = CC hữu hình + CC vô hình
1.4.3 Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
CCTT được lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng các bút toán ghi có
luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này có nghĩa
là, về tổng thể thì CCTTQT luôn được cân bằng. Do đó nói đến thặng dư, thâm hụt
CCTTQT là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một nhóm các cán cân bộ

Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 12
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của CCTTQT được xác định theo
hai phương pháp:
• Phương pháp xác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận.
• Phương pháp tích lũy.
1.4.3.1Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại(TB)
 TB=X-M
Như vậy cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu về hàng hóa.
Cán cân thương mại thặng dư: X > M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú
- Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt: X < M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trú.
- Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ.
Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh
tế, bởi vì: Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành cán cân vãng lai, Thâm
hụt và thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của cán cân
vãng lai. Cán cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của cán cân
vãng lai. Điều này xảy ra là vì, cơ quan hải quan thường cung cấp kịp thời các số
liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa, trong khi đố việc thu thập các số liệu về dịch vụ,
thu nhập và chuyển giao vãng lai thường diễn ra chậm hơn, tức là có một độ lệch về
thời gian nhất định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nước phát
triển thường công bố tình trạng cán cân này hàng tháng.
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp
dụng sẽ tác động vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua các hình thức thuế
quan, quotas, v.v… và tác động vào tâm lý tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của công

chúng.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 13
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
1.4.3.2Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai(CA)
Cán cân vãng lai bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình”, nên nhìn tổng
thể thì nó quan trọng hơn cán cân thương mại.
Công thức xác định:
CA = TB + Se + Ic + Tr = Kl + Ks+  R
- Cán cân vãng lai thặng dư khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) > 0
Cán cân vãng lai thặng dư (CA > 0) có nghĩa thu từ người không cư trú lớn
hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị ròng của các
giấy tờ có giá do người không cư phát hành nằm trong tay người cư trú tăng
lên.cung ngoại tề lớn hơn cầu ngoại tệ.
- Cán cân vãng lai thâm hụt khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) < 0
Cán cân vãng lai thâm hụt ( CA < 0) có nghĩa là thu nhập của người cư trú từ
người không cư trú là thấp hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có
nghĩa là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm
trong tay người cư trú giảm xuống. cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ.
- Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái cán cân vãng lai là lý
tưởng để phân tích trạng thái nợ nước ngoài của quốc gia. Lý do có thể được giả
thích như sau: Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái
tổng nợ nước ngoài của một quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng tổng
nợ nước ngoài của quốc gia là không đổi ( quốc gia không là chủ nợ và cũng không
là con nợ ). Cán cân vãng lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối với
phần thế giới còn lại được tăng lên ( vị thế quốc gia là chủ nợ ). Ngược lại cán cân
vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối với nước ngoài tăng lên
( vị thế quốc gia là con nợ).
CA = 0, trong dài hạn
Theo giả thiết cán cân vãng lai cân bằng, nghĩa là:
( X- M + Se + Ic + Tr ) = 0

Vì trong dài hạn hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tính trung lập do đó
chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi là bằng 0, tức: R= 0
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 14
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
- Kl + Ks = 0.có 2 khả năng xảy ra
+ TH1: Kl < 0 và Ks > 0. nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng
lớn và được cân đối bởi luồng vốn dài hạn chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh
toán của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn đến áp lực tăng áp suất và giảm giá
nội tệ
+ TH2: Kl > 0 và Ks < 0. nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn
và được cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn chảy ra, thì sẽ tạo ra môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định hơn để duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất va thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế quốc gia.
CA = 0 trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nghĩa là Kl=0,
Ks + R = 0 có 2 khả năng xảy ra:
+ TH1: R > 0 và Ks < 0. Dây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra
được bù đắp bởi sự giảm sút của dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thực tế tình
huống này có thể xảy ra trong ngắn hạn, khi NHTW nỗ lực cân đối các luồng vốn
ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nước ngoài bằng cách can thiệp bán dự trữ trên thị
trường noại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa nội tệ giảm giá. Do vậy cho dù
trang thái cán cân vãng lai là cân bằng, nhưng vẫn tồn tại áp lực giảm giá nội tệ
hoặc phải tăng lãi suất nội tệ, nếu NHTW không tiếp tục can thiệp bán ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối
+ TH2: R < 0 và Ks > 0. Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy
vào làm tăng ngoại hối dự trữ quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thêr xảy
ra, khi NHTW tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa các luồng vốn ngắn hạn
chạy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo vệ cho tỷ giá
không tiếp tục tăng nữa ( tức ngăn không cho nội tệ tiếp tục giảm giá.
Phân tích cán cân vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ

mô vì tình trạng của cán cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng
kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán cân tổng thể. Để tác động đến tình
trạng của cán cân vãng lai, cần phải có thêm các giải pháp tổng thể về tài khoá và
tiền tệ hơn là chỉ các giải pháp về chính sách thương mại quốc tế và tác động vào
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 15
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
tâm lý tiêu dùng.
1.4.3.3Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản(BB)
BB = CA + Kl
Khi CA < 0 nhưng (CA + KI )> 0 thì quốc gia không hề chịu rủi ro thanh toán.
Chính vì thế mà nhiều nhà kinh tế cho rằng, cán cân cơ bản phản ánh tổng quát hơn
về trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia so với cán cân vãng lai. Điều này xảy
ra là vì; vốn dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại thu nhập tương đối ổn định
trong một thời gian dài giữa một quốc gia và thế giới.
- Thông thường người ta cho rằng một sự xấu đi của cán cân cơ bản là tín hiệu
xấu của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết phải như vậy, nghĩa là
cho dù cán cân cơ bản bị thâm hụt nhưng đây chưa hẳn đã là điều xấu. Ví dụ, một
quốc gia có thể đang bị thâm hụt cán cân vãng lai & đồng thời có các luồng vốn dài
hạn chảy ra, điều này khiến cho cán cân cơ bản trở lên thâm hụt nặng; nhưng các
luồng vốn chảy ra sẽ hứa hện những thu nhập như lãi suất, cổ tức hay lợi nhuận
trong tương lai; những thu nhập mày sẽ góp phần cải thiện thâm hụt hay tạo thặng
dư cán cân vãng lai trong tương lai. Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất
thiết là điều tốt. khi mà luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán
cân vãng lai thì cán cân cơ bản trở lên thặng dư.
 Tình trạng cán cân cơ bản có tác động một cách không rõ ràng đến nền kinh tế
tuỳ theo cách tiếp cận.
 Đối với các nước đang phát triển, vốn là yếu tố cần thiết để thực hiện công
nghiệp và hiện đại hoá, thặng dư cán cân cơ bản nhìn chung được coi là dấu
hiệu tích cực.
 Các chính sách thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp là giải pháp cơ bản

cho vấn đề này.
Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. khi mà luồng
vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thì cán cân cơ
bản trở lên thặng dư. Có hai cách để nhìn nhận vấn đề thặng dư của cán cân cơ bản
như sau:
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 16
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
- Cách thứ nhất cho rằng, do được phía nước ngoài tin tưởng nên quốc gia có
khả năng nhập khẩu được nhiều vốn dài hạn, do đó không có vấn đề gì phải lo lắng
khi cán cân vãng lai bị thâm hụt.
- Cách thứ hai cho rằng, thặng dư cán cân cơ bản là một vấn đề phải xem xét,
bởi vì việc một quốc gia nhập khẩu vốn dài hạn sẽ phải thanh toán các khoản lãi
suất, cổ tức và lợi nhuận trong tương lai. Điều này có thể làm cho cán cân vãng lai
trở lên xấu đi trong tương lai.
1.4.3.4Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể (OB)
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân di chuyển vốn + Sai xót
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của Ngân hàng Trung
ương trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế.
OB= X-M + Se + Ic +Tr + Kl + Ks
OB = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa vì: Nếu thặng dư nó cho biết số tiền có sẵn để
một quốc gia có thể sử dụng để tăng dự trữ ngoại hối; Nếu thâm hụt nó cho biết số
tiền một quốc gia phải hoàn trả bằng việc bán ngoại hối.
Khái niệm thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp đối với quốc
gia áp dụng tỷ giá cố định mà không thích hợp đối với quốc gia áp dụng tỷ giá thả
nổi. Sở dĩ vậy là do, nếu áp dụng tỷ giá thả nổi thì tỷ giá hoàn toàn tự do biến động
và như thế thì cán cân tổng thể luôn có xu hướng vận động về trạng thái cân bằng ,
vì Ngân hàng trung ương không can thiệp mua vào hay bán ra đồng tiền của mình,
do đó dự trữ ngoại hối không thay đổi.
Trong tỷ giá thả nổi, nếu cầu về một đồng tiền lớn hơn cung của đồng tiền đó

thì tỷ giá của nó sẽ tăng và ngược lại , do đó thông qua cơ chế biến đổi tỷ giá mà
cán cân tổng thể sẽ luôn có xu hướng chuyển về vị trí cân bằng.
Tuy nhiên, cán cân tổng thể là rất quan trọng đối với tỷ giá cố định vì nó cho
biết áp lực dãn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền như thế nào. Trong hệ thống
tỷ giá cố định một quốc gia có thâm hụt cán cân tổng thể phải chịu áp lực cung nội
tệ lớn hơn cầu, do đó để tránh phá giá, Ngân hàng trung ương phải tiến hành bán dự
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 17
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
trữ.
 Tình trạng của cán cân tổng thể là rất quan trọng và tác động trực tiếp đến nền
kinh tế và sự vận hành các chính sách vĩ mô, đặc biệt khi cán cân tổng thể ở
tình trạng thâm hụt
 Các giải pháp cân bằng đối với cán cân tổng thể khi ở tình trạng thặng dư không
những không khó mà luôn mang lại những hiệu ứng tích cực, kể cả trong ngắn
hạn và dài hạn
 Ngược lại, các biện pháp cân bằng khi ở tình trạng thâm hụt không những khó
khăn hơn mà tác động mặt trái thường rất nặng nề, thậm chí có thể mang lại
những hậu quả trong dài hạn
Cân bằng cán cân tổng thể cần lựa chọn và thực hiện các giải pháp một cách
hết sức thận trọng.
1.4.4 Các nhận tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế có thể rơi vào tình trạng bội thu hoặc bội chi. Tình
trạng này không cố định theo thời gian mà luôn luôn thay đổi. Các nhân tố ảnh
hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế: cán cân thương mại, lạm phát, thu nhập quốc
dân, tỷ giá hối đoái, tình hình chính trị của đất nước, khả năng trình độ quản lý của
chính phủ.
1.4.4.1 Cán cân thương mại
Cán cân mậu dịch là yếu tố quan trọng quyết định đến cán cân thanh toán quốc
tế (BOP), mà cán cân thương mại lại phụ thuộc vào yếu tố tác động trực tiếp đến nó.
Như:

• Thương mại hữu hình: là một trong những hạng mục thường xuyên của BOP.
Tuỳ thuộc vào trình độ khoa học kĩ thuật và sự phong phú của tài nguyên thiên
nhiên mà các quốc gia có thể ở vào vị trí nhập siêu hay xuất siêu.
• Thương mại vô hình: chủ yếu là dịch vụ du lịch. Có một số quốc gia được thiên
nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, cảnh quan và khí hậu đã trở thành nơi thu hút
khách du lịch của thế giới.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 18
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
1.4.4.2 Lạm phát
Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của quốc gia này
cao hơn tỷ lệ lạm phát của các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch sẽ làm giảm sức
cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia trên thị trường quốc tế. Dẫn đến khối lượng
xuất khẩu sẽ giảm.
1.4.4.3 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của
một quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác
bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do lạm phát) tăng làm cho mức
tiêu thụ hàng hoá cũng tăng theo.
1.4.4.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Nếu đồng tiền của một quốc gia bắt đầu tăng giá so với đồng tiền của quốc gia
khác và các yếu tố khác không đổi thì tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm.
Hàng hoá xuất khẩu của quốc gia này đên quốc gia khác sẽ trở nên đắt đỏ hơn nếu
đồng tiền của quốc gia này mạnh. Kết quả là làm nhu cầu về hàng hoá của quốc gia
giảm.
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Đức sẽ trả 38 đồng Mác đức cho một cây vợt tennis
có giá 190 USD nếu 1 USD = 2 Mác Đức.
Giả sử đồng UDS tăng giá, 1 USD = 3 Mác Đức, thì phải mất 570 Mác để mua
cây vợt. Làm giảm nhu cầu của người dân Đức đối với hàng hoá này.
1.4.4.5 Sự ổn định chính trị của đất nước và chính sách đối ngoại của quốc gia
Sự ổn định chính trị của một nước chính là điều kiện vững chắc để phát triển

kinh tế. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tăng cường quan hệ
kinh tế.
Bên cạnh đó chính sách đối ngoại trở thành điều kiện đủ cho mọi quan hệ kinh
tế trực tiếp. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, chính sách đối ngoại phù hợp sẽ là
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 19
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
yếu tố mở đường cho mọi yếu tố khác phát triển.
1.4.4.6 Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ
Đây là yếu tố tạo sự phát triển bền vững và tăng trưởng liên tục của nền kinh
tế. Yếu tố này vừa mang tính thử nghiệm lại vừa đánh giá sự năng động trong điều
hành nền kinh tế của chính phủ, trong đó quan hệ kinh tế đối ngoại cũng sẽ đạt
được. Do đó, cán cân thanh toán quốc tế sẽ cải thiện theo chiều thuận.
1.5 Nguyên tắc ghi chép của cán cân thanh toán quốc tế
1.5.1 Ghi chép
* Các giao dịch chuyển tiền quốc tế được phản ánh vào bên Có và bên Nợ của
cán cân thanh toán.
- Bên Có: phản ánh các khoản thu tiền của người nước ngoài tức là những
khoản giao dịch mang về cho quốc gia một số lượng ngoại tệ nhất định. Bên Có
được ký hiệu dương.
- Bên Nợ: phản ánh các khoản chi tiền ra thanh toán cho người nước ngoài tức
là nh- ũng khoản giao dịch làm cho quỹ ngoại tệ ở trong nước giảm đi. Bên Nợ
được ký hiệu âm (-) của cán cân thanh toán.
1.5.2 Hoạch toán (bút toán kép)
Hạch toán trong giao dịch quốc tế được thực hiện theo nguyên tắc ghi sổ kép.
Điều này có nghĩa là mỗi một giao dịch được ghi kép, một lần ghi Nợ và một lần
ghi Có với giá trị như nhau.
1.6 Các cơ chế điều chỉnh và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế .
1.6.1 Khi thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
Khi cán cân thanh toán quốc tế có thâm hụt sẽ làm cho tỷ giá tăng cao và đồng
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 20

Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
nội tệ mất giá.Các nước thường sử dụng các biện pháp sau đây để cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế khi bị thâm hụt:
• Vay nợ, gồm:
- Vay nước ngoài.
- Vay IMF (SDR).
Đây là biện pháp truyền thống và phổ biến. Biện pháp này thông qua các nghiệp vụ
qua lại với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để vay ngoại tệ cần thiết nhằm bổ
sung thêm lượng ngoại hối cung cấp cho thị trường. Ngày nay việc vay nợ không
còn giới hạn bởi quan hệ giữa ngân hàng nước này với nước kia, mà nó đã được mở
rộng ra nhiều ngân hàng khác, đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
trên cơ sở các hiệp định đã được ký giữa các bên.
• Áp dụng các chính sách và biện pháp tác động đến cung cầu ngoại hối như:
- Chiết khấu cao để thu hút tư bản ngắn hạn từ nước ngoài: Ngân hàng Trung
ương của các nước thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết
thích hợp để thu hút được nhiều tư bản ngắn hạn từ các thị trường nước ngoài di
chuyển đến nước mình, làm tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh
toán, thu hẹp khoản cách về sự thiếu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh
toán đó. Trong số những chính sách tiền tệ tín dụng được sử dụng để thu hút tư
bản vào, thì chính sách chiết khấu được sử dụng phổ biến hơn.
Để thu hút được một lượng tư bản từ thị trường nước ngoài vào nước mình thì
Ngân hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu, dẫn đến lãi suất tín dụng
trên thị trường tăng lên làm kích thích tư bản nước ngoài dịch chuyển vào.
Thế nhưng biện pháp này chỉ góp phần tạo ra sự cân bằng cho cán cân thanh
toán trong trường hợp bội chi không lớn lắm và cũng chỉ giải quyết nhu cầu
tạm thời.
Cần lưu ý rằng, biện pháp nâng lãi suất chiết khấu chỉ có hiệu quả khi tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia đó tương đối ổn định, tức là ít rủi
ro trong đầu tư tín dụng.
- Phá giá tiền tệ: Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay, một số nước tư

bản đã sử dụng chính sách phá giá tiền tệ như là một công cụ hữu hiệu, góp
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 21
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và bình ổn tổng giá hối đoái.
Phá giá tiền tệ là sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của nước
mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá tiền
tệ để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu từ đó cải thiện
điều kiện cán cân thanh toán.
Nhưng chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá tiền tệ chỉ là một trong
những yếu tố có tính chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu mà thôi. Còn kết
quả hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như năng lực sản
xuất, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tác động đến Quota, hạn ngạch, thuế Xuất-Nhập khẩu.
Ngoài ra còn có các biện pháp:
- Thu hồi vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
- Bán rẻ chứng khoán quốc tế (PORFOLIO).
• Giảm dự trữ ngoại hối, cụ thể là xuất ngoại hối để trả nợ.
- Xuất ngoại tệ trong quỹ dự trữ.
- Giảm dự trữ vàng.
 Khi cán cân thanh toán thâm hụt thì các biện pháp đưa ra đều có tác động tiêu
cực cho nền kinh tế.
Kết luận: Như vậy, có nhiều biện pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, song
việc lựa chọn phương pháp nào thì phải xuất phát từ kết quả phận tích những
nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng thiếu hụt của cán cân, phải xem xét tình
hình cụ thể, toàn diện của quốc gia đó cũng như tình hình quốc tế có liên quan để
lựa chọn và sử dụng biện pháp thích hợp và hữu hiệu.
1.6.2 Khi thặng dư cán cân thanh toán quốc tế
Trong trường hợp BOP thặng dư, những biện pháp thường được đưa ra để cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế:
- Hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô.

- Tăng nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất.
- Tăng cường đầu tư ra nước ngoài, nâng cao hiệu quả sự dụng vốn.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 22
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP GDHD: Trịnh Thị Trinh
- Tăng dự trữ ngoại hối.
- Kiểm soát chặt chẽ các dòng vốn ngắn hạn.
 Như vậy, khi cán cân thanh toán quốc tế thặng dư thì các biện pháp đưa ra có
ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế.
Chương 1: Cán cân thanh toán quốc tế_BOP 23

×