Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

cán cân thanh toán quốc tế việt nam và các nhân tố ảnh hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.88 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức sử dụng các nguồn lực
khan hiếm nhằm thỏa mãn các nhu cầu khơng có giới hạn của chúng ta một cách
tốt nhất có thể. Kinh tế học vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu
về cách ứng xử nói chung của mọi thành phần kinh tế, cùng với kết quả cộng
hưởng của các quyết định cá nhân trong nền kinh tế đó. Những vấn đề then chốt
được kinh tế học vĩ mô quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, lạm phát, thất
nghiệp, mức giá chung và cán cân thương mại của một nền kinh tế.
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia
là rất phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, qn
sự, chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên nguồn thu, chi ngoại tệ cho một
quốc gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh tốn. Chính vì vậy, việc
theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết sức quan trọng để có được những chính
sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh tế, điều này khiến cho vai trò của cán cân
thanh toán trở nên hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế phát
triển quá nóng và đang gặp nhiều khó khăn, mơi trường kinh tế quốc tế diễn biến
tiêu cực, cán cân thanh toán phản ánh những diễn biến xấu của nền kinh tế..
Trong xu thế đó, q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã diễn
ra từ lâu, kể từ khi Việt Nam khởi xướng cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước vào
năm 1986. Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN năm 1995; tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996; ký Hiệp định thương mại song phương
Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương
mại, đầu tư song và đa phương khác. Đặc biệt từ năm 2007, Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là mốc son
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước, đánh dấu cho
việc hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường quốc tế nói chung và trong lĩnh


vực tài chính ngân hàng nói riêng. Để nắm bắt được những cơ hội cũng như chủ
động đối phó với các thách thức trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang
tiến hành cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.


Để tìm hiểu sâu hơn, trong bài tập lớn này, em xin đề cập đến vấn đề
:cán cân thanh tốn quốc tế của Việt Nam thời kì 2007 – 2012.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài tập lớn của em khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong cơ giáo góp ý và giúp đỡ để
bài tập lớn của em được hoàn thiện hơn.
Bài tập lớn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của cô giáo:
Ts. Nguyễn Hồng Vân.
Em xin chân thành cám ơn cơ!
Hải Phịng, ngày 3/12/2012
Sinh viên
NGUYỄN TIẾN HIỆP


Nội dung chính
CHƯƠNG 1.

Cán cân thanh tốn quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng.

1.1. Giới thiệu môn học, vị trí của mơn học trong chương trình học đại học.
1.1.1. Giới thiệu môn học
 Đối tượng nghiên cứu môn học
Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào
nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của
cá nhân và toàn xã hội
Kinh tế học vĩ mô – một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự vận
động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế học vĩ mô là một môn học nghiên cứu nền kinh tế trên bình diện
tổng thể, bao gồm việc mơ tả và đo lường các biến số kinh tế vĩ mô như tổng sản
phẩm quốc nội, giá cả và lạm phát, việc làm và tình trạng thất nghiệp, tổng tiêu

dùng đầu tư, chi tiêu của chính phủ và thuế, cung cầu tiền tệ, lãi suất, cán cân thanh
toán thương mại, cán cân thanh tốn và tỷ giá…Việc xây dựng các mơ hình kinh tế
đơn giản sẽ giúp cho chúng ta giải thích các mối quan hệ giữa các biến số này. Trên
cơ sở đó, chúng ta sẽ nghiên cứu những biến động kinh tế trong ngắn gạn, các vấn
đề của chu kì kinh tế, các cú sốc phía cung và phía cầu và vai trị của các chính
sách ổn định hóa như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Các vấn đề kinh tế vĩ mô ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Chúng bao gồm các liên hệ mang tính tồn cầu và khu vực chứ khơng chỉ giới hạn
trong phạm vi hạn hẹp của một nền kinh tế riêng lẻ và đóng vai trị quan trọng
trong đời sống của các cá nhân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các q trình
chính trị và quan hệ quốc tế. Do vậy, kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở sẽ được giới
thiệu đến chúng ta bao gồm cán cân thanh toán quốc tế, các cơ chế tỷ giá và vấn đề


lưu chuyển dịng vốn quốc tế.
Mơn học này cũng giúp chúng ta tìm hiểu về tăng trưởng kinh tế và phân
tích các nguồn tăng trưởng kinh tế và bài học kinh nghiệm của các nước và các khu
vực khác nhau trên thế giới.


Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mơ gồm:
Mỗi quốc gia có thể những lựa chọn khác nhau tùy thuộc vào các ràng buộc
của họ về các nguồn lực kinh tế và hệ thống chính trị - xã hội. Song, sự lựa chọn
đúng đắn nào cũng cần đến những hiểu biết sâu sắc về hoạt động mang tính khách
quan của hệ thống kinh tế. Kinh tế học vĩ mô sẽ cung cấp những kiến thức và công
cụ phân tích kinh tế đó. Những kiến thức và cơng cụ phân tích này được đúc kết từ
nhiều cơng trình nghiên cứu và tư tưởng của nhiều nhà khoa học kinh tế thuộc
nhiều thế hệ khác nhau. Ngày nay, chúng càng được hồn thiện thâm để có thể mơ
tả chính xác hơn đời sống kinh tế vô cùng phức tạp của chúng ta.
Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh

tế học vĩ mơ sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp, tức là
xem xét sự cân bằng đồng thời tất cả các thị trường hàng hóa và các nhân tố. xem
xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ của nền kinh tế, từ đó
xác định đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng. Ngồi ra, kinh tế học vĩ mơ cũng
sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến như: tư duy trừu tượng, phương
pháp phân tích thống kê số lớn, mơ hình hóa kinh tế,... Đặc biệt những năm gần
đây và tương lai, các mơ hình kinh tế lượng, kinh tế vĩ mơ sẽ chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng trong các lý thuyết kinh tế vĩ mơ hiện đại.
1.1.2.

Vị trí của mơn học trong chương trình Đại học.

Kinh tế học vĩ mô là một trong hai bộ phận hợp thành kinh tế học.
Trong chương trình học đại học kinh tế học vĩ mơ có vai trị quan trọng
trong việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời trang bị cho sinh viên
tầm nhìn kinh tế sâu rộng hơn trên phạm vi kinh tế quốc gia với vai trò của một


nhà hoạch định kinh tế cho đất nước. Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ
mô là cần thiết với tất cả sinh viên nói chung, đặc biệt hơn là với sinh viên học
kinh tế, để có một kiến thức và tầm nhin tổng quát về kinh tế trong điều kiện kinh
tế hội nhập hiện nay.
Kinh tế học vĩ mô là một trong những chủ đề quan trọng nhất đối với sinh
viên vì tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến tồn bộ cuộc sống của sinh viên. Mức
việc làm và mức thất nghiệp chung sẽ quyết định khả năng tìm kiếm việc làm sau
của chúng ta sau khi tốt nghiệp, khả năng thay đổi công việc và khả năng thăng
tiến trong tương lai. Mức lạm phát sẽ ảnh hưởng đến lãi suất mà chúng ta có thể
nhận được từ khoản tiết kiệm của chúng ta trong tương lai.
Trong bối cảnh nền kinh tế Viêt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó

tất cả hàng hóa và dịch vụ được lưu chuyển qua biên giới các quốc gia.Lần đàu
tiên mọi người đều chơi theo một luật chơi chung “ Luật chơi của kinh tế thị
trường toàn cầu “ Đây là một thách thức rất lớn. Người thắng sẽ có lợi nhuận ,thu
nhập cao, thành đạt trong cuộc sống và kẻ thua cuộc sẽ tụt lại đằng sau nhiều khi
còn dẫn đến phá sản. Vì vậy , vị trí bộ mơn kinh tế trong các trường đại học có một
ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nó trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản,
giúp sinh viên hiểu được những vấn đề kinh tế đang diễn ra hàng ngày cũng như
hiểu được lý do về sự ứng xử trước những vấn đề đó của nhà nước. Đồng thời mơn
học này cũng góp phần tạo nền móng kiến thức cho sinh viên có khả năng lĩnh hội
kiến thức chuyên ngành, kiến thức bộ mơn kinh tế học.
1.2. Trình bày kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế và phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến cán cân thanh tốn quốc tê.
1.2.1.

Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tê.

Cán cân thanh toán quốc tế (balance of payment) được hiểu là bảng kế toán
tổng hợp các luồng vận động về hàng hoá dịch vụ , tư bản… của một quốc gia với


phần còn lại của thế giới trong từng thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể
được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ
của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản
thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Cán cân thanh toán quốc tế là một
bản đối chiếu giữa các khốn tiền thu được từ nước ngồi với các khoản tiền trả
cho nước ngoài của một quốc gia một thời kì nhất định.
.Các khoản thu như xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ được ghi có,
làm phát sinh cung ngoại tệ; các khoản chi như nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ được ghi nợ, làm phát sinh cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Các bút tốn ghi có (+) phản ánh cung ngoại tệ.

Các bút toán ghi nợ (-) phản ánh cầu ngoại tệ.
Bảng 1: Kết cấu cán cân thanh tốn quốc tế


Nội dung

Doanh số

Cán cân

số thu

hiệu

Doanh

chi (-)

(rịng)

(+)
CA

Cán cân vãng lai

TB

-70

Cán cân thương mại

- Xuất khẩu hàng hóa (FOB)

-50
+150

- Nhập khẩu hàng hóa (FOB)
SE

Cán cân dịch vụ
- Thu từ xuất khẩu dịch vụ

IC

-200
-40
+120

- Chi cho nhập khẩu dịch vụ

-160

Cán cân thu nhập
- Thu
Tr

+10
+20

- Chi
Chuyển giao vãng lai 1 chiều


-10
+30

+10


- Thu
- Chi
Cán cân vốn

K
KL

-20
+50

Vốn dài hạn
- Chảy vào

+90
+140

- Chảy ra
KS

-50

Vốn ngắn hạn
- Chảy vào


-35
+20

- Chảy ra
KTr
OM
OB
OFB

Chuyển giao vốn 1 chiều

-55
+5

Lỗi và sai sót
Cán cân tổng thể
Cán cân bù đắp chính thức

∆R

+5
-10

-10
-20
+20

Thay đổi dự trữ


+15

+15

L

Vay IMF và các NHTW khác

+5

+5

#

Các nguồn tài trợ khác
Tổng doanh số

+0
+500

+0
-500

0

Theo quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm
1993, cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm các thành phần sau:
1.2.1.1. Tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai ( cán cân vãng lai) trong cán cân thanh tốn ghi chép
những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với người cư

trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước
cho người cư trú ngồi nước được ghi vào bên "nợ".Cịn những giao dịch dẫn tới
sự thanh tốn của người cư trú ngồi nước cho người cư trú trong nước ghi vào bên
"có". Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có > bên nợ.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF
soạn năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm:


 Cán cân thương mại hàng hóa
-

Xuất khẩu

-

Nhập khẩu

 Cán cân thương mại phi hàng hóa
 Cán cân dịch vụ
-

Vận tải

-

Du lịch

-

Các dịch vụ khác




Cán cân thu nhập
-

Kiều hối

-

Thu nhập từ đầu tư

 Các chuyển khoản
Tất cả các khoản thanh toán của các bộ phận nhà nước hay tư nhân đều
được gộp chung vào trong tính tốn này.
Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương mại là thành phần quan
trọng nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài
sản hay tiêu sản ở nước ngồi lớn thì thu nhập rịng từ các khoản cho vay hay đầu
tư có thể chiếm tỷ lệ lớn. Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản
vãng lai, và xuất khẩu rịng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư
trong nước, nên tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân
thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và
nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm)
cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh
lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh
lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng
bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.



Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
- Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó cịn tăng nhanh
hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên
(MPZ). Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất
trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngồi. Nếu giá cả trong nước tăng tương
đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại.
- Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia
khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ
yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế
trong các mơ hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
-

Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh

hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị
trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của
hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt
đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất
lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng
giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong
khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương
mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại
mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu rịng/thặng dư
thương mại mang giá trị âm. Lúc này cịn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Cùng
với tài khoản vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, nó hợp thành cán cân thanh
toán.
Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu,
hay khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc
gia nhập nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn



hàm ý quốc gia gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu và
đầu tư một cách bền vững.
1.2.1.2. Tài khoản vốn
Tài khoản vốn (còn gọi là cán cân vốn) là một bộ phận của cán cân thanh
tốn của một quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực như
bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa người cư trú trong

nước với người cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố về tài sản nước ngoài
của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố về tài sản trong nước của người sống
ở nước ngồi, thì quốc gia có thặng dư tài khoản vốn (hay dòng vốn vào ròng). Theo
quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Tài khoản vốn và lãi suất
Giả sử ban đầu tài
khoản vốn cân bằng tương
ứng với mức lãi suất trong
nước r. Khi lãi suất tăng lên
mức r', tài khoản vốn trở nên
thặng dư. Nếu lãi suất hạ
xuống mức r, tài khoản vốn
trở nên thâm hụt.

Vì vốn có quan hệ mật thiết với lãi suất. Vì thế, cân đối tài khoản vốn cũng
có quan hệ mật thiết với lãi suất.
Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu tư vào trở nên hấp dẫn hơn, vì thế
dịng vốn vào sẽ gia tăng, trong khi đó dịng vốn ra giảm bớt. Cán cân tài khoản


vốn, nhờ đó, được cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán cân

vốn sẽ bị xấu đi.
Khi lãi suất ở nước ngoài tăng lên, cán cân tài khoản vốn sẽ bị xấu đi. Và,
khi lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
Tài khoản vốn và tỷ giá hối đoái
Khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng có nghĩa là tỷ giá hối
đối danh nghĩa giảm, dịng vốn vào sẽ giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên. Hậu

quả là, tài khoản vốn xấu đi. Ngược lại, khi đồng tiền trong nước mất giá (tỷ giá
tăng), tài khoản vốn sẽ được cải thiện
- Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ
ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một
quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ

dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, n Nhật,
v.v...) nhằm mục đích thanh tốn quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
Mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương. Do
tổng của tài khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng 0 và do mục sai số nhỏ, nên gần
như tăng giảm cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
1.2.1.3. Cán cân tổng thể - OB
Nếu công tác thống kê đạt độ chính xác tuyệt đối thì cán cân tổng thể
bằng tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn. Tuy nhiên, trong thực tế, do có
rất nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình thu thập số liệu và lập cán cân
thanh toán nên thường phát sinh nhầm lẫn và sai sót, do vây:
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai + cán cân vốn + nhầm lẫn, sai
1.2.1.4. Cán cân bù đắp chính thức – OFB

sót.



Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các hạng mục:
Dự trữ ngoại hối của quốc gia -R
Quan hệ với IMF và các NHTW khác
Thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng đồng tiền của quốc gia lập cán
cân thanh tốn.
Khi cán cân tổng thể thặng dư thì cán cân bù đắp chính thức là âm.
Điều này là do NHTW tiến hành mua ngoại tệ vào, nghĩa là tăng cầu
ngoại tệ đối với nền kinh tế, nên OFB phải ghi âm, đồng thời làm cho dự trữ
ngoại hối tăng.
Khi cán cân tổng thể thâm hụt, thì cán cân bù đắp chính thức là dương.
Điều này là do NHTW tiến hành bán ngoại tệ ra, nghĩa là tăng cung ngoại tệ
ra cho nền kinh tế, nên OFB phải ghi dương đồng thời làm dự trữ ngoại hối
giảm.
1.2.1.5. Sai số
Do khó có thể ghi chép đầy đủ tồn bộ các giao dịch trong thực tế, nên giữa
phần ghi chép được và thực tế có thể có những khoảng cách. Khoảng cách này
được ghi trong cán cân thanh toán như là mục sai số.
⇒ Các nước thường sử dụng các biện pháp sau đây để cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế khi bi thâm hụt:


Vay nợ nước ngoài: Đây là biện pháp truyền thống và phổ biến. Biện
pháp này thông qua các nghiệp vụ qua lại với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để
vay ngoại tệ cần thiết nhằm bổ sung thêm lượng ngoại hối cung cấp cho thị trường.



Thu hút tư bản ngắn hạn từ nước ngoài: Ngân hàng Trung ương của các
nước thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp để thu



hút được nhiều tư bản ngắn hạn từ các thị trường nước ngồi di chuyển đến nước
mình, làm tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp khoản
cách về sự thiếu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh tốn đó. Thế nhưng biện
pháp này chỉ góp phần tạo ra sự cân bằng cho cán cân thanh tốn trong trường hợp
bội chi khơng lớn lắm và cũng chỉ giải quyết nhu cầu tạm thời.


Phá giá tiền tệ: Phá giá tiền tệ là sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá
đồng tiền của nước mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước
khác. Phá giá tiên tệ để tạo đk đẩy mạnh XK và hạn chế NK từ đó cải thiện đk cán
cân thanh tốn.
1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân vãng lai
 Tăng trưởng kinh tế

Quốc gia nào có mức tăng trưởng kinh tế cao thường trải qua thời kỳ thâm
hụt cán cân thương mại.
 Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá gây tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu. Trong điều kiện hệ số
co giãn của cầu hàng hóa xuất khẩu và cầu hàng hóa nhập khẩu tương đối cao thì
khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Điều này có thể
dẫn đến việc cải thiện cán cân vãng lai.


Lạm phát
Một quốc gia có mức lạm phát cao hơn các đối tác thương mại thường
trải qua thời kì thậm hụt cán cân vãng lai.




Rào cản thương mại
Nhiều quốc gia sử dụng các rào cản thương mại để bảo vệ cán cân vãng lai. Tuy
nhiên biện pháp này khơng thích hợp trong bối cảnh tự do hóa thương mại.
Khi bỏ rào cản thương mại


+ Không bảo hộ được mậu dịch và quota như trước dẫn đến thuế xuất nhập khẩu
giảm → thất thu.
+ Đầu tư trong nước giảm vì hàng nhập khẩu giá rẻ hơn, dẫn đến sản lượng nội địa sẽ
giảm, đưa đến giảm thu thuế.
+ Suất sinh lời kỳ vọng trong nước sẽ giảm đưa đến xu hướng đầu tư ra nước ngoài,
cầu ngoại tệ gia tăng, giá ngoại tệ tăng ảnh hưởng đến quỹ dự trữ ngoại tệ.
+ Hàng nhập khẩu tràn vào dẫn đến nhập siêu, cầu ngoại tệ gia tăng dẫn đến thâm
hụt mậu dịch và cán cân thanh toán


Phá giá tiền tệ
Phá giá (hay nâng giá) là làm giảm bớt (hay tăng) tỷ giá hối đoái mà được chính
phủ cam kết ủng hộ. Phá giá đưa đến tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng
xuất khẩu của quốc gia. Do đó cải thiện được sức cạnh tranh quốc tế và xuất khẩu
ròng tăng lên tạo ra một khoản thặng dư trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân vốn
 Lãi suất

Lãi suất ở một quốc gia tăng sẽ làm cho các tài sản tài chính của quốc gia
đó hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi làm cho cán cân vốn có thể được cải thiện
trong ngắn hạn.

Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu tư vào trở nên hấp dẫn hơn, vì thế
dịng vốn vào sẽ gia tăng, trong khi đó dịng vốn ra giảm bớt. Cán cân tài khoản
vốn, nhờ đó, được cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán cân
vốn sẽ bị xấu đi. Khi lãi suất ở nước ngoài tăng lên, cán cân tài khoản vốn sẽ bị xấu
đi. Và, khi lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
 Các loại thuế
Áp dụng các loại thuế đánh trên lãi vốn hoặc đánh trên các khoản thu nhập


đầu tư ( cổ tức và lãi cho vay) sẽ làm cho các chứng khốn khơng cịn hấp dẫn các
nhà đầu tư nước ngồi làm cho cán cân vốn có thể bị xấu đi.
Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài: Khi thuế quan cao sẽ làm cho giá trị xuất
khẩu giảm, hạn nghạch nhập khẩu thấp cũng như các hàng rào phi thuế quan như:
yêu cầu về chất lượng hàng hóa và tệ nạn quan liêu làm giảm cầu nội tệ.
 Các biện pháp về kiểm soát vốn
-

Nhiều quốc gia sử dụng các biện pháp mang tính hành chính để hạn chế

nguồn vốn lưu chuyển ra nước ngoài.
-

Các biện pháp đó khơng cịn thích hợp trong xu thế tự do hóa ngày càng tăng
 Các kỳ vọng về sự thay đổi tỷ giá

Khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng có nghĩa là tỷ giá hối
đối danh nghĩa giảm, dịng vốn vào sẽ giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên. Hậu

quả là, tài khoản vốn xấu đi.Ngược lại, khi đồng tiền trong nước mất giá (tỷ giá
tăng), tài khoản vốn sẽ được cải thiện.

Khi một đồng tiền đưuọc kỳ vọng là tăng giá thì các chứng khốn ghi bằng
đồng tiền đó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi.Vì thế cán cân vốn của một
quốc gia có thể được cải thiện nếu đồng tiền của quốc gia đó được kỳ vọng là tăng
giá.
CHƯƠNG 2.

Đánh giá cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
thời kì 2007- 2012

2.1. Nhận xét chung tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.

Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986,
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước
xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi Mới năm 1986 thiết lập mơ hình kinh tế mà Việt Nam

gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở
rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau


năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm. Việt Nam đã nỗ lực tự do hóa
nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở
Hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành cơng nghiệp xuất khẩu có
tính cạnh tranh hơn. Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong 1 thời gian dài
nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ
cao của thế giới cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách
hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ
20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường. Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Thời kỳ bắt đầu bằng đợt "suy thoái" của nền kinh tế Việt Nam năm 2008,

được cho bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có khủng hoảng kinh tế toàn
cầu 2007-2009. Tuy nhiên, từ năm 2007, nền kinh tế đã có dấu hiệu lạm phát rất
cao. Đặc trưng giai đoạn này là tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại (chỉ đat 56%/năm so với 7-8% giai đoạn trước). 2008 là một năm không vui với tăng trưởng
GDP của Việt Nam khi tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt ~ 6,23%, thấp nhất kể từ
năm 1999. Quý I/2008 lạm phát tăng 16,37% so với cùng kỳ năm trước. Các năm
2007-2008, lạm phát tăng tốc và hàng năm đều ở mức 2 chữ số.
Năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP tụt xuống cịn 5.3%, trong đó tốc độ
tăng trưởng của 3 quý đầu năm lần lượt đạt 3,14% trong quý I - thấp nhất trong
nhiều năm gần đây, sau đó là 4,46% và 6,04%. Xếp hạng về mơi trường kinh
doanh của Ngân hàng Thế giới và về năng lực cạnh tranh công bố năm 2009 đều
ghi nhận sự tụt hạng, đặc biệt là tụt hạng sâu về môi trường kinh tế vĩ mô của Việt
Nam, tụt hạng sâu 42 bậc, từ 70 xuống 112. Việt Nam liên tục tụt hạng năng lực
cạnh tranh từ năm 2007.


Tháng 5 năm 2009, Chính phủ tung ra gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ
đồng (tương đương 8 tỷ USD), sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 9
tỷ USD). Gói kích cầu có ảnh hưởng tốt nhất định (kích thích nhu cầu tăng, dẫn tới
tăng GDP), tuy nhiên cũng để lại nhiều hệ lụy sau này: tạo bong bóng đầu cơ bong
bóng chứng khốn và bất động sản, lạm phát tăng cao, thâm hụt ngân sách nặng
dẫn tới nợ nhà nước tăng cao, gây bất ổn định tỷ giá [36] và bất ổn định kinh tế vĩ mô.
Ngày 25/11/2009 VND bị phá giá khoảng 5% và đến tháng 12, Chính phủ phải
tun bố dừng gói kích cầu.

Năm 2011, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010. Về tài chính, tiền tệ, tổng
thu ngân sách nhà nước năm 2011 ước tính đạt 674,5 nghìn tỷ đồng, bằng 113,4%
dự tốn năm và tăng 20,6% so với năm 2010 (vượt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết
số 11 của Chính phủ là tăng 7-8%). Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2011 ước
tính 796 nghìn tỷ đồng. Bội chi ngân sách nhà nước bằng 4,9% GDP (thấp hơn kế

hoạch đề ra, là 5,3%). Tổng phương tiện thanh tốn năm 2011 ước tính tăng 10%
so với tháng 12/2010 (kế hoạch là 15-16%); tổng dư nợ tín dụng tăng 12% (kế


hoạch là dưới 20%). Về xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, kim ngạch hàng hóa
xuất khẩu năm 2011 ước tính đạt 96,3 tỷ USD, tăng 33,3% so với năm 2010. Trong
năm 2011, có 14 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD. Kim ngạch
hàng hóa nhập khẩu năm 2011 đạt 105,8 tỷ USD, tăng 24,7% so với năm trước.
Nhìn chung, tốc độ tăng cao của kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu năm 2011 có
phần đóng góp khá lớn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với mức tăng xuất
khẩu là 39,3% và mức tăng nhập khẩu là 29,2%. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực
này (kể cả dầu thô) chiếm 56,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Kim ngạch
nhập khẩu chiếm 45,2% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Nhập siêu hàng hóa
năm 2011 ước tính 9,5 tỷ USD, bằng 9,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
Mức nhập siêu của năm 2011 là mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua và là năm có
tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu thấp nhất kể từ năm 2002.
Trong giai đoạn này, lạm phát Việt Nam tăng rất cao. Nghị quyết số 11
được Chính phủ đưa rắt thắt chặt tiền tệ, nhằm mục tiêu giảm lạm phát. Theo đó,
lãi suất ngân hàng tăng rất cao, các doanh nghiệp bị hạn chế cho vay. Trong năm
2011, nhiều phân tích kinh tế trong nước cho rằng Nghị định 11 đã phát huy tác
dụng, là liều thuốc chữa lạm phát hữu hiệu. Tuy nhiên, sang năm 2012, do ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có một phần từ Nghị định 11, nền kinh tế
Việt Nam trở nên đình đốn, trong đó nổi bật là nợ xấu ngân hàng và hàng tồn kho
tăng cao, thị trường Bất động sản và Chứng khoán suy thoái, đặc biệt là thị trường
bất động sản suy thoái nghiêm trọng, trong khi dư nợ lĩnh vực này có thể tới 1 triệu
tỷ đồng.
Năm 2011-2012, kinh tế Việt Nam lâm vào tình thế rất khó khăn. Kinh tế
Vĩ mơ bất ổn định, lạm phát năm 2011 lên tới trên 20%. Sản xuất đình đốn trong
khi tồn kho của các doanh nghiệp tăng cao. Một số lượng lớn các doanh nghiệp
phá sản. Nhiều tập đoàn lớn, đa số là các tập đoàn nhà nước đầu ngành lỗ hàng



nghìn tỷ, nợ xấu hằng trăm tỷ. Nợ xấu của toàn nền kinh tế tăng cao và tăng với tốc
độ nhanh đe dọa sự ổn định của nền kinh tế.
Báo chí nước ngồi ví nền kinh tế Việt Nam: "con hổ đã mất giọng", " con
hổ sa lưới", "từ con hổ trở thành con mèo".
2.2. Số liệu về các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế 2007-2012 .
2.2.1. Cán cân vãng lai

Bảng 3: Cán cân vãng lai VN 2007-2011
Năm

2008

2009

2010

2011

- 6.99

Cán

2007

- 10.79

- 6,1


- 4,3

- 0,7

- 9.8

- 11,9

- 6,6

- 4,1

- 0,5

cân

vãng lai
(tỷ USD)
% GDP

Nguồn IMF Country Report VN N03/382, 06/423, 07/386,09/110,12/165
Theo thống kê của NHNN ta có các số liệu về cán cân thanh toán quý 1,
quý 2 năm 2012.
Bảng 4: Cán cân vãng lai Việt Nam quý 1, quý 2 năm 2012
Khoản mục
A. Cán cân vãng lai (1+2+3+4)
1. Cán cân thương mại
Xuất khẩu (FOB)
Nhập khẩu (FOB)
Nhập khẩu (CIF)

2. Dịch vụ
Thu
Chi
3. Thu nhập đầu tư
Thu
Khoản
Chi
4. Chuyển tiền

Giá trị (triệu USD)
Q1-2012
Q2-2012
3.373
1.400
2.191
1.930
24.806
28.527
22.615
26.597
24.582
28.909
134
-1.377
2.889
1.881
2.755
3.258
-1.084
-1.119

134
208
Q1- 2012
Q2 - 2012
1.218
1.327
2.132
1.966


Khu vực tư nhân
Khu vực Chính phủ
2.2.1.1.

2.072
60

1.879
87

Cán cân thương mại

Bảng 5: :Số liệu xuất nhập khẩu 2007-2011
Trị giá XNK (triệu
USD)
Năm

XK
(1)


(2)

48.561,4
62.685,1
57.096,3
72.191,9

2007
2008
2009
2010

NK

62.682,2
80.713,8
69.948,9
84.801,2

Mức
nhập
siêu
(triệu
USD)
(3) = (2)
– (1)
14.120,8
18.028,7
12.852,6
12.609,3


Lượng tăng tuyệt
đối (triệu USD)

Tốc độ tăng Tỉ lệ nhập
(%)
siêu (%)

XK

NK

XK

NK

(4)

(5)

(6)

(7)

8.735,2
14.123,7
-5.588,8
15.095,6

17.791,1

18.031,6
-10.765,0
14.852,3

21.9
29.1
-8.9
26.4

39.6
28.8
-13.3
21.2

(8) =100*
(3):(1)
29.1
28.8
22.5
17.5

Nguồn: tổng cục thống kê
N

Kim ngạch xuất khẩu

2

Gía tri (tỷ USD)
96,9


ăm

Kim ngạch nhập khẩu
Tăng trưởng (%)
34,2

Gía trị (Tỷ USD)
97,4

Tăng trưởng
25,9

011

Bảng 6: Cán cân thương mại VN quý 1, quý 2 năm 2012
Khoản mục

Qúy 1_2012

Qúy 2_2012

Xuất khẩu (FOB)

24.806

28.527

Nhập khẩu (FOB)


22.615

26.597

Nhập khẩu (CIF)

24.582

28.909

Cán cân thương mại

2.191

1.930

Bảng 7. Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo nhóm hàng
2007-2011
Nhóm hàng

2007

2008

2009

2010

2011



Tư liệu sản xuất

90,5

88,8

90,2

Máy móc, thiết bị,

28,6

28,0

29,3

61,9

60,9

60,9

liệu
Hàng tiêu dùng

7,4

7,8


9,3

Lương thực

0,0

Thực phẩm

90,0

90,6

29,2

-

60,8

-

8,8

7,6

0,0

-

-


2,5

2,7

-

-

Hàng y tế

1,2

1,1

1,5

-

Hàng khác
Vàng phi tiền tệ

3,7
2,1

4,0
3,4

1,2

-


dụng cụ, phụ tùng
Nguyên, nhiên, vật

0,5

1,8

(Đ/vị :%) _(Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cổng thông tin điện tử Chính phủ).
2.2.1.2. Cán cân dịch vụ
Bảng 8. Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2007-2011
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm

2007

2008

2

Khoản thu

6030

7041

5

Khoản chi


6924

7956

6

Dịch vụ ròng

-894

-915

-1

Khoản muc

Giá trị (triệu USD)
Q1-2012

Chi

2.2.1.3.

134

-1.377
1.881

2.755


Thu

Q2 - 2012

2.889

Cán cân dịch vụ

3.258

Cán cân thu nhập

Bảng 9. Cán cân thu nhập của Việt Nam 2007-2011


(Đơn vị: Tỷ USD)
Năm
Các khoản thu
Các khoản chi
Thu nhập ròng

2007

2008

2009

2010

2011


1,09

1,36

0,8

0,5

0,4

3,26

5,76

3,8

5,0

5,4

-2,17

- 4,4

-3,0

-4,6

-5,1


Nguồn: IMF Country Report Vietnam 03/382, 06/423, 07/386, 09/110, 10/281
Khoản mục
Thu nhập đầu tư
Thu
Chi

Q1-2012
-1.084
134
1.218

Q2-2012
-1.119
208
1.327

Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều.

2.2.1.4.

Bảng 10. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam 2000-2011
(Đơn vị: Tỷ USD)
Khoản
Chuyển giao chính
thức (rịng)
Chuyển giao vãng
lai ròng
2.2.2.


2007

2008

2009

2010

2011

0,25

0,51

0,4

0,3

0,3

6,43

7,31

6,42

7,9

7,9


Cán cân vốn

Khoản mục

Q1-2012

Q2-2012

Cán cân vốn và tài chính (5+6+7+8+9)

1.339

1.442

5. Đầu tư trực tiếp

1.630

1.770

FDI vào Việt Nam

1.780

1.970

FDI ra nước ngoài

150


200

81

310

1.191

1.031

650

612

6. Vay trung-dài hạn
Vay
Vay của CP


Vay của DN (trừ DN FDI)

541

419

1.110

721

Trả nợ của CP


297

132

Trả nợ của DN (trừ DN FDI)

813

589

7. Vay ngắn hạn

474

863

Vay

3.336

4.572

Trả nợ gốc

2.862

3.709

8. Đầu tư vào GTCG


774

397

Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam

774

299

0

-98

439

-104

-2.059

-1.794

Trả nợ gốc

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
9. Tiền và tiền gửi
10. Tài sản khác

2.3.Phân tích số liệu thu thập được: về cán cân thương mại, về tài khoản tư

bản và tổng hợp cán cân thanh toán
2.3.1. Phân tích tình hình cán cân thương mại
Dựa vào bảng 6 ta có:
Năm 2007 (năm đầu tiên gia nhập WTO) giá trị XK tăng 21,9% và gần bằng
tốc độ tăng năm 2006, còn giá trị NK tăng rất mạnh (39,6% - cao nhất so với các
năm). Do NK tăng cao nên tỷ lệ NS lên tới 29,1%.
Đến năm 2008 cả giá trị XK tăng 29,1% - tốc độ tăng cao nhất so với các
năm trước đó, cịn tốc độ tăng giá trị NK ở mức 28,8%, tỷ lệ NS là 28,8%. Có thể
nói trong hai năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO tình hình XNK phát triển khá
mạnh, tốc độ tăng XK bình quân hai năm là 25,4% và tốc độ tăng NK bình quân
hai năm là 34,1%.
Năm 2009, do ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên cả
XK và NK của Việt Nam đều giảm mạnh. So với năm 2008, năm 2009 có giá trị
XK chỉ bằng 91,1% (giảm 8,9%) và giá trị NK chỉ bằng 86,7% (giảm 13,3%).


Nhưng tới năm 2010 XNK của Việt Nam nhanh chóng được khôi phục và đạt kết
quả đáng phấn khởi. So với năm 2009 giá trị XK tăng 26,4% và giá trị NK tăng
21,2%. Nếu so với năm 2008 (năm có giá trị XNK cao nhất so với tất cả các năm
về trước) thì giá trị XK đã tăng hơn 15,2% và giá trị NK tăng hơn 5,1%.
Tính đến hết tháng 12 năm 2011 tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu
của cả nước đạt 203,66 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
trị giá hàng hố xuất khẩu đạt 96,91 tỷ USD, tăng 34,2% và thực hiện vượt 22%
mức kế hoạch của cả năm 2011; trong khi đó, trị giá hàng hóa nhập khẩu là 106,75
tỷ USD, tăng 25,8% và vượt 14,2% kế hoạch của cả năm. Với kết quả trên thì cán
cân thương mại hàng hoá của Việt Nam trong năm 2011 thâm hụt 9,84 tỷ USD,
bằng 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.


Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương

mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011
.Tính đến hết tháng 7/2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của cả
nước đạt 127,01 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: xuất
khẩu đạt 63,55 tỷ USD, tăng 20,2% và nhập khẩu là 63,46 tỷ USD, tăng 8,1%. Kết
quả này đã đưa cán cân thương mại của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2012
chuyển sang trạng thái thặng dư 88 triệu USD.
Xuất khẩu
Bảng 11: Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm
Năm
Tổng số
1. Hàng thơ hoặc mới sơ chế
Lg thực, thực phẩm và động vật sống
Đồ uống và thuốc lá
NVL thô, không dùng để ăn trừ NL
Nhiêu liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên

2007
2008
2009
2010
48561,4 62685,1 57096,3 72236,7
21657,7 27698,7 22266,1 25187,5
9191,7 12164,3 11514,6 13432,5
155,1
190,8
237,8
301,3
2199,8 2491,7 1928,3 3373,8

quan

Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực vật
2. Hàng chế biến hoặc đã tinh chế
Hoá chất và sản phẩm liên quan
Hàng chế biến phân loại theo nguyên

10061,0 12750,5 8507,1 7979,7
50,1
101,4
78,3
100,2
26886,1 34625,5 34007,6 47012,5
1028,5 1449,9 1270,4 1881,9

liệu
Máy móc, phương tiện vận tải và phụ
tùng
Hàng chế biến khác
3. Hàng hố khơng thuộc các nhóm
trên

3975,7

6398,4

5226,0

8485,6

5601,2 7368,4 7398,8 11476,1
16280,7 19408,8 20112,4 25168,9

17,6

360,9

822,6

36,

Nguồn: Tổng cục thống kê.


×