Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Chương 4. Kế Toán Nghiệp Vụ Ngân Quỹ và Các Hình Thức Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.27 KB, 61 trang )

I. CHƯƠNG IV
II. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ VÀ
III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ
1.1. Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ
1.1.1. Nội dung nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và
điều chuyển tiền mặt.
Mức tồn quỹ tiền mặt ở mỗi tổ chức tín dụng phụ thuộc vào qui mô hoạt động,
vào tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt qua quỹ
nghiệp vụ của tổ chức tín dụng đó. Các tổ chức tín dụng luôn phải cân nhắc các yếu
tố trên để tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu cho mình để một mặt đảm bảo
thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt bất cứ lúc nào, mặt khác không để tồn quỹ tiền
mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo quản
trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các nhân
viên kiểm ngân, thủ quỹ chịu trách nhiệm về số tài sản trong kho, két.
Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mô hình giao dịch mà ngân hàng lựa
chọn: mô hình giao dịch nhiều cửa hay mô hình giao dịch một cửa.
Trong mô hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch với
khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu (chi) tiền mặt từ (cho) khách hàng.
Với mô hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện việc
giao (nhận) tiền mặt cho các giao dịch viên (Teller) phù hợp với hạn mức quỹ mà các
giao dịch viên được nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ
không phải trực tiếp thu - chi tiền mặt cho khách hàng (trừ các giao dịch vượt hạn
mức giao dịch của các giao dịch viên).
1.1.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
1.1.2.1. Tài khoản
TK “Tiền mặt tại đơn vị” - 1011
1
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các Tổ chức


tín dụng.
Bên Nợ ghi: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ
Bên Có ghi: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ
Số dư Nợ: Số tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ của TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
TK “Tiền mặt đang vận chuyển” - 1019
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt xuất từ quỹ tiền mặt tại đơn vị
chuyển cho các đơn vị khác đang trên đường đi.
Bên Nợ ghi: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Bên Có ghi: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận
Số dư Nợ: Số TM thuộc quỹ nghiệp vụ ở đơn vị đang trên đường vận chuyển
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận chuyển đến.
TK “Tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị” - 1031
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ tại quỹ của Tổ chức tín dụng.
Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ
Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ hiện có tại quỹ của TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
TK “Ngoại tệ đang vận chuyển” - 1039
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ chuyển cho các đơn vị khác
đang trên đường đi.
Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ đã vận chuyển đến đơn vị nhận
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ ở đơn vị đang vận chuyển trên đường
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận ngoại tệ vận chuyển
đến.
TK “Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý” - 3614
2
TK này dùng để phản ảnh các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt động nội
bộ của TCTD.

Bên Nợ ghi: Số tiền TCTD phải thu
Bên Có ghi: Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền TCTD còn phải thu
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh
toán
TK “Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý” – 461
TK này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động
nội bộ của TCTD.
Bên Có ghi: Số tiền TCTD phải trả
Bên Nợ ghi: Số tiền TCTD đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào TK khác
Số dư Có: Phản ánh số tiền TCTD còn phải trả
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh
toán
1.1.2.2. Chứng từ
- Nếu thu tiền mặt:
+ Giấy nộp tiền (dùng cho khách hàng nộp tiền vào NH)
+ Phiếu thu (dùng cho nội bộ NH)
- Nếu chi tiền mặt:
+ Séc lĩnh tiền mặt (dùng cho khách hàng lĩnh tiền từ TKTG)
+ Giấy lĩnh tiền mặt (dùng trong trường hợp cho vay)
+ Phiếu chi (dùng cho nội bộ NH)
1.1.2.3. Sổ sách
• Tại bộ phận kế toán mở các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký quỹ (sổ tờ rời): Do kiểm soát tiền mặt giữ để ghi chép tất cả các khoản
thu, chi tiền mặt trong ngày theo các chứng từ tiền mặt phát sinh. Dùng làm căn cứ
lập nhật ký chứng từ và hạch toán tổng hợp trong ngày. Cuối ngày khoá sổ tìm tổng
3
tiền mặt thu vào, tổng tiền mặt chi ra trong ngày và tồn quỹ cuối ngày => Đối chiếu
với thủ quĩ.
MẪU SỔ NHẬT KÝ QUỸ

Ngân hàng
NHẬT KỸ QUỸ
Ngày tháng năm
Số chứng từ
Số
tiểu
Ký hiệu thống

Số tiền
Thu Chi Thu Chi

.



















Cộng ngày
Tồn quỹ hôm
trước
Tồn quỹ hôm
nay

.







.






Kiểm soát Kế toán trưởng Giám đốc Ngân
hàng
(kế toán) (ký tên) (ký tên)
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt: Sổ này dùng để ghi tổng số tiền mặt thu, chi trong
ngày và tồn quỹ tiền mặt cuối ngày (mỗi ngày một dòng). Sổ này dùng làm cơ sở cho
việc lập báo cáo kế toán hàng tháng.
Căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết tiền mặt là nhật ký quỹ. Cuối ngày cộng sổ nhật
ký quỹ để có tổng thu tiền mặt, tổng chi tiền mặt trong ngày. Căn cứ vào số tổng thu
để vào cột phát sinh bên Nợ, số tổng chi vào cột phát sinh bên Có. Sau khi vào số

phát sinh bên Nợ và bên Có sẽ rút số dư cuối ngày của tài khoản tiền mặt, số dư Nợ
tài khoản tiền mặt cuối ngày phải bằng tồn quỹ tiền mặt cuối ngày trên sổ sách và tồn
quỹ thực tế do thủ quỹ quản lý.
• Tại bộ phận quỹ nghiệp vụ mở các loại sổ sau:
- Sổ quỹ: Được đóng thành quyển (đánh số trang liên tục, đóng dấu giáp lai): Do
thủ quỹ giữ để ghi chép các khoản thu, chi tiền mặt trong ngày theo các chứng từ thu
4
chi tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế để đối
chiếu với kế toán và tiền mặt tồn quỹ bảo quản trong kho, két. Nếu thực hiện giao
dịch một cửa thì sổ này do nhân viên giao dịch (Teller) trực tiếp giữ.
- Các loại sổ khác: Sổ theo dõi các loại tiền thu, chi để phục vụ thống kê các loại
tiền.
1.2. Kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt
1.2.1. Kế toán thu tiền mặt
Nghiệp vụ thu tiền mặt của ngân hàng thương mại phát sinh khi:
- Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi; hoặc trả nợ, trả lãi vay, nộp
lệ phí cho ngân hàng bằng tiền mặt.
- Ngân hàng nhận tiền mặt từ ngân hàng khác điều chuyển đến.
- Nhận từ Ngân hàng Nhà nước thông qua vay Ngân hàng Nhà nước hay rút từ
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
- v.v
Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng thì
tuỳ theo nội dung cụ thể sẽ lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp tiền mặt cho thủ quỹ
ngân hàng để kiểm đếm. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì nhân viên giao
dịch (Teller) trực tiếp nhận tiền mặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt được thực hiện đúng nguyên tắc:
Thu trước - Ghi sổ sau.
Căn cứ vào giấy nộp tiền đã được xác nhận thu đủ tiền của thủ quỹ, kế toán hạch
toán:
+ Nếu nộp vào tài khoản tiền gửi hay trả nợ ngân hàng, ghi:

Nợ: TK tiền mặt tại đơn vị (1011).
Có: TK tiền gửi (nếu nộp vào TK tiền gửi).
TK cho vay (nếu nộp tiền mặt để trả Nợ ngân hàng).
+ Nếu nộp tiền mặt để chuyển đi ngân hàng khác, ghi:
Nợ: TK 1011
5
Có: TK thanh toán vốn giữa các Ngân hàng
1.2.2. Kế toán chi tiền mặt
Tiền mặt chi từ quỹ nghiệp vụ ngân hàng theo các nội dung:
- Chi trả tiền gửi và trả lãi cho khách hàng bằng tiền mặt.
- Cho khách hàng vay bằng tiền mặt.
- Điều chuyển tiền mặt đi ngân hàng khác cùng hệ thống.
- Nộp vào Ngân hàng Nhà nước.
- Chi trong nội bộ ngân hàng như chi lương cán bộ, chi khác.
- v.v.
Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ tài khoản tiền gửi thanh toán thì viết
Séc lĩnh tiền mặt gửi tới ngân hàng để được lĩnh tiền mặt theo séc. Trường hợp ngân
hàng cho vay bằng tiền mặt hay chi tiền mặt từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu,
trái phiếu thì lập giấy lĩnh tiền mặt.
Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt thì ngoài việc kiểm soát chặt chẽ tính chất hợp
pháp, hợp lệ các chứng từ (Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền ), kế toán còn phải kiểm
tra số dư TKTG, hạn mức tín dụng, nếu đủ khả năng chi trả kế toán hạch toán vào sổ
sách kế toán, sau đó mới chuyển chứng từ cho thủ quỹ chi tiền cho khách hàng hoặc
mới trực tiếp chi tiền cho khách hàng (trong mô hình giao dịch một cửa) - Đảm bảo
đúng nguyên tắc: Ghi sổ trước - Chi sau.
+ Chi từ tài khoản tiền gửi, ghi:
Nợ: TK tiền gửi của khách hàng.
Có: TK tiền mặt tại đơn vị (1011)
+ Cho vay bằng tiền mặt, ghi:
Nợ: TK cho vay của khách hàng.

Có: TK 1011
+ Nếu cán bộ NH lĩnh tiền để chi nội bộ, kế toán lập phiếu chi và hạch toán:
Nợ: TK chi lương, tạm ứng
Có: TK 1011
6
Phản ánh bút toán thu, chi tiền mặt trên sơ đồ tài khoản chữ T
TK tiền gửi của KH TK tiền mặt (1011) TK cho vay KH
xxx xxx xxx
(1) (3)
x x x x

TK thanh toán vốn

(5)
x x
x x x x
(2)
(4)
Chú giải:
1 - Nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi.
2 - Chi tiền mặt từ tài khoản tiền gửi.
3 - Cho khách hàng vay bằng tiền mặt.
4 - Khách hàng trả nợ ngân hàng bằng tiền mặt.
5 - Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển đi ngân hàng khác.
1.3. Kế toán nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt
Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại với Hội
sở chính, hoặc giữa các chi nhánh với nhau thuộc nghiệp vụ điều hoà vốn nên chỉ
điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Đơn vị điều chuyển tiền
mặt được nhận phí và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc điều chuyển này chỉ
được thực hiện khi có lệnh của NH cấp chủ quản.

Có hai cách giao nhận tiền mặt, theo đó có hai cách hạch toán:
Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận tiền
trực tiếp tại ngân hàng điều tiền mặt đi. Trường hợp này không phải hạch toán qua tài
khoản 1019.
Việc xử lý chứng từ và hạch toán được thực hiện như sau:
7
- Tại Ngân hàng điều tiền mặt đi:
Lập biên bản giao nhận tiền, kế toán lập phiếu chi và chứng từ thanh toán vốn
ghi:
Nợ: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp
Có: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị".
- Tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt:
Sau khi làm thủ tục nhận tiền mặt nhập kho; kế toán lập phiếu thu và căn cứ vào
chứng từ thanh toán vốn của Ngân hàng điều vốn đi gửi kèm tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị".
Có: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp.
Cách 2: Ngân hàng điều tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền mặt giao tại
ngân hàng nhận vốn tiền mặt điều đến. Trường hợp này tại ngân hàng điều đi phải
hạch toán qua TK 1019 "tiền mặt đang vận chuyển".
Việc xử lý chứng từ và hạch toán được thực hiện như sau:
- Tại Ngân hàng điều vốn tiền mặt đi:
Kế toán lập phiếu chi để chi tiền mặt khỏi quỹ nghiệp vụ giao cho người đại
diện. Căn cứ phiếu chi, ghi:
Nợ: TK 1019 "TM đang vận chuyển"/ tên người đại diện
Có: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị"
Khi nhận được chứng từ thanh toán vốn từ ngân hàng nhận vốn tiền mặt gửi
đến, kế toán hạch toán để tất toán tài khoản 1019 "tiền mặt đang vận chuyển":
Nợ: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp
Có: TK 1019 "tiền mặt đang vận chuyển"
- Tại Ngân hàng nhận vốn tiền mặt:

Sau khi nhận đủ tiền mặt và nhập kho, két; thủ quỹ ký vào biên bản giao nhận
tiền kế toán căn cứ biên bản giao nhận tiền lập phiếu thu và chứng từ thanh toán vốn.
Căn cứ chứng từ hạch toán:
8
Nợ: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị".
Có: TK chuyển tiền đi, hay TK điều chuyển vốn.
9
Phản ảnh các bút toán điều chuyển vốn tiền mặt trên sơ đồ tài khoản chữ T
Ngân hàng điều chuyển vốn TM đi Ngân hàng nhận vốn tiền mặt
Cách 1:

TK 1011 TK T.Toán vốn giữa các NH TK T.Toán vốn giữa các NH TK 1011
xxx xxx
x (1) x x (2) x
Cách 2:

TK 1011 TK 1019 TK T.to vốn giữa các NH TK T.to vốn giữa các NH TK 1011
xxx
x (1’) x x (3’) x x (2’) x
1.4. Kế toán nghiệp vụ đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày
Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ phận quỹ tiến
hành khoá sổ quỹ, bộ phận kế toán khoá sổ nhật ký quỹ, cộng số phát sinh và rút số dư
trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu tiền mặt với nhau để đảm bảo:
- Tổng thu tiền mặt, tổng chi tiền mặt, tồn quỹ trên Sổ quỹ của bộ phận quỹ phải
bằng tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và dư Nợ trên sổ nhật ký
quỹ của bộ phận kế toán.
- Tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách phải bằng tồn quỹ tiền mặt thực tế trong kho, két.
Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: Thủ quỹ công bố số liệu trước
để kiểm soát tiền mặt (thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo. Khi đối chiếu khớp đúng
theo các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền mặt), Giám đốc

ngân hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp thực hiện giao dịch một
cửa thì nhân viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi
nộp lại tiền mặt cho Quỹ chính.
10
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tiền mặt do nhiều lý do khác nhau có thể
xảy ra thừa, thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày), phải
xử lý theo đúng chế độ.
Xử lý đối với trường hợp thừa, thiếu quỹ khi đối chiếu cuối ngày:
• Đối với trường hợp thừa quỹ:
Tồn quỹ thực tế > Tồn quỹ trên sổ sách kế toán (Dư Nợ TK Tiền mặt)
- Sau khi kiểm tra lại một lần nữa sổ sách, kế toán và thủ quỹ cùng lập biên bản xác
định thừa quỹ chờ xử lý. Trong biên bản phải ghi rõ nội dung và người chịu trách
nhiệm về số tiền thừa quỹ, biên bản phải có chữ ký của thủ quỹ, kế toán trưởng và
giám đốc ngân hàng.
- Số tiền thừa, chưa xác minh được nguồn gốc nguyên nhân (không thể hiện trên
bảng kê) phải lập biên bản, căn cứ vào đó kế toán lập phiếu thu và ghi vào TK
“Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý” - 461 để xem xét xử lý sau:
Nợ TK 1011
Có TK Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý - 461
- Định kỳ, ngân hàng thành lập Hội đồng xử lý thừa thiếu tài sản. Căn cứ vào biên
bản kết luận của Hội đồng, kế toán lập chứng từ để chuyển số tiền thừa quỹ vào
tài khoản thích hợp.
 Nếu không tìm ra nguyên nhân và cũng không có khách hàng nào khiếu nại
thì Hội đồng sẽ quyết định lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ TK 461
Có TK thu nhập khác từ hoạt động ngân quỹ – 719
 Nếu tìm ra nguyên nhân do KH X nộp thừa thì số tiền thừa đó sẽ trả lại cho
KHX, kế toán lập chứng từ để hạch toán:
Nợ: TK 461
Có: - TK tiền gửi KH X (nếu trả bằng CK)

- Hoặc TK 1011 (nếu trả bằng tiền mặt )
• Đối với trường hợp thiếu quỹ:
11
Tồn quỹ thực tế < Tồn quỹ trên sổ sách kế toán (Dư Nợ TK Tiền mặt)
- Tương tự như trên, lập biên bản xác định thiếu quỹ chờ xử lý.
- Căn cứ vào biên bản, kế toán lập phiếu chi để hạch toán số tiền thiếu quỹ vào Tài
khoản tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý - 3614/tiểu khoản đứng tên người
gây ra thiếu quỹ:
Nợ TK 3614/ người gây thiếu quỹ
Có TK 1011
- Thành lập Hội đồng xử lý để quy trách nhiệm:
+ Nếu người gây thiếu quỹ bồi hoàn ngay 100% số tiền thiếu, lập giấy nộp tiền
mặt:
Nợ TK 1011
Có TK 3614/người gây thiếu quỹ
+ Nếu bồi thường bằng cách trừ lương hàng tháng:
Nợ TK Chi phí trả lương
Có TK 3614/người gây thiếu quỹ
2. KẾ TOÁN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
2.1. Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.1. Sự cần thiết, khái niệm của thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền tệ đi vào lưu thông thực hiện chức năng phương tiện thanh toán diễn ra
dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt
(hay thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán).
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất
được sử dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với
nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi thanh toán
hàng hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế ngày
một phát triển với tốc độ cao cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng
tiền mặt không còn đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của toàn

bộ nền kinh tế. Việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Trước hết là việc thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng
12
hàng hóa, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không
an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Thứ hai là Ngân hàng
Nhà nước phải bỏ ra chi phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Ngoài
ra, một hạn chế quan trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt nữa là thanh toán bằng
tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, trong khi nền kinh tế luôn có nhu
cầu về tiền mặt để thanh toán chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt
trong nền kinh tế, làm cho giá cả có khả năng tăng cao gây khó khăn cho Ngân hàng
Nhà nước trong việc điều tiết chính sách tiền tệ. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi
phải có sự ra đời của một phương thức thanh toán khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó
là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (KDTM).
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài
khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
Như vậy, xét về góc độ kế toán, kế toán nghiệp vụ thanh toán KDTM là thực
hiện các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ.
Tham gia vào hoạt động thanh toán có các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng khác và tổ chức khác khi được NHNN cấp phép.
- Tổ chức, cá nhân được sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trong quan hệ thương mại.
2.1.2. Các quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán KDTM phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý trong giao nhận và
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên trong quá trình thực hiện thanh toán các bên

tham gia phải tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể nhân) đều
phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được quyền
13
lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh
toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định
và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ thanh
toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý
ngoại hối của nhà nước.
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên
cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua
phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp ứng
yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
Nếu người mua chậm trễ thanh toán; hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải
chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do người
chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung
cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán; đồng thời
phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.
Thứ tư: Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:
- Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người
thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán).
Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có chữ ký của chủ tài
khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán như uỷ nhiệm
thu, hay lệnh của Toà án kinh tế.
- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp
đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc điểm
sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá. Cung cấp đầy đủ

các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính
xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho
14
khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách
hàng theo chế tài chung.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của hệ thống các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
Để hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện hơn, Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không ngừng nghiên cứu và đưa ra các văn
bản có tính pháp lý, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán KDTM nói
chung và các hình thức thanh toán KDTM phát huy tác dụng. Hệ thống các văn bản
pháp quy đó bao gồm:
- Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, trong đó có đề cập
đến vấn đề thanh toán qua ngân hàng.
- Quyết định 371/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 19/10/1999 về
quy chế phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng.
- Nghị định 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt
động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
- Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh toán.
- Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 08/10/2002
quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung
ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004.
Theo các văn bản pháp quy này thì hiện nay có 5 hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt được sử dụng để thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế, đó là:

+ Séc thanh toán: Séc chuyển khoản, Séc được bảo chi, Séc được bảo lãnh
+ Ủy nhiệm thu – nhờ thu
15
+ Ủy nhiệm chi – lệnh chi
+ Thẻ thanh toán
+ Thư tín dụng nội địa
2.1.4. Tài khoản và chứng từ dùng trong kế toán thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.4.1. Tài khoản
 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ/ngoại tệ (TK 4211/4221)
Dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam/ngoại tệ của khách hàng trong nước
gửi không kỳ hạn (chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán qua ngân hàng)
Bên Có : Số tiền KH gửi vào để tạo nguồn vốn thanh toán
Bên Nợ : Số tiền KH rút ra để thanh toán
Dư Có : Số tiền của KH đang gửi tại NH
Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng KH gửi tiền.
Tài khoản này có thể có số Dư Nợ trong điều kiện KH được NH cho phép thấu
chi, mức dư Nợ cao nhất bằng Hạn mức thấu chi.
 TK Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ
Trong đó:
 TK Tiền gửi đảm bảo thanh toán Séc (TK 4271)
 TK Tiền gửi để mở thư tín dụng (TK 4272)
 TK Tiền gửi để bảo đảm thanh toán thẻ (TK 4273)
Dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam/ngoại tệ mà Tổ chức tín dụng nhận ký
quỹ, ký cược của khách hàng để đảm bảo cho các hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Bên Có : Số tiền khách hàng gửi để bảo đảm thanh toán
Bên Nợ : Số tiền ký gửi đã sử dụng để thanh toán cho người hưởng
Số tiền ký gửi sử dụng còn thừa trả lại cho khách hàng
Dư Có : Số tiền KH đang ký gửi tại TCTD để đảm bảo thanh toán
Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng KH

 TK Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ (TK 2111/2141)
16
Dùng trong trường hợp khách hàng được ngân hàng cho vay để thực hiện nghiệp
vụ thanh toán với đối tác.
Bên Nợ : Số tiền ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân trong nước vay
Bên Có : Số tiền các tổ chức, cá nhân trong nước trả nợ
Số tiền chuyển sang nợ quá hạn
Dư Nợ : Số tiền các tổ chức, cá nhân trong nước đang nợ trong hạn
Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng KH
 Sổ theo dõi các chứng từ dưới hình thức ngoại bảng
+ STD UNT gửi đi
+ STD UNT gửi đến chưa thanh toán (quá hạn)
+ STD thư tín dụng đến
1.4.2. Chứng từ
Chứng từ dùng trong nghiệp vụ thanh toán có thể là chứng từ bằng giấy hoặc
chứng từ điện tử. Thích ứng với mỗi hình thức thanh toán có các chứng từ phù hợp.
Chứng từ giấy dùng trong kế toán dịch vụ thanh toán gồm:
+ Séc thanh toán: Séc chuyển khoản và séc bảo chi
+ Giấy uỷ nhiệm chi (UNC)
+ Giấy uỷ nhiệm thu (UNT)
+ Giấy mở thư tín dụng (TTD)
+ Bảng kê nộp séc, bảng kê thanh toán TTD
+ v.v
Chứng từ điện tử dùng trong kế toán dịch vụ thanh toán gồm:
+ Lệnh chi
+ Nhờ thu
+ Thẻ ngân hàng (Card)
+ Lệnh thanh toán (Lệnh chuyển Nợ, Lệnh chuyển Có )
+ v.v
17

2.2. Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
2.2.1. Kế toán nghiệp vụ thanh toán bằng Séc
2.2.1.1. Những vấn đề cơ bản về Séc thanh toán
a. Khái niệm: Séc là phương tiện thanh toán do người kí phát lập dưới hình thức
chứng từ theo mẫu in sẵn lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
b. Một số quy định cơ bản về séc:
- Các chủ thể tham gia thanh toán séc:
+ Người ký phát: là người lập và ký tên trên Séc để ra lệnh cho người thực hiện
thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc.
+ Người được trả tiền: là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng hoặc
chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc.
+ Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc mà tờ séc đó:
• Có ghi tên người được trả tiền là chính mình; hoặc
• Không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “Trả cho người cầm séc”;
hoặc:
• Đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký chuyển
nhượng liên tục.
+ Đơn vị thực hiện thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người
ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký phát séc theo
thoả thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.
+ Đơn vị thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc.
+ Trung tâm thanh toán bù trừ séc: là NHNN hoặc TCTD cung ứng dịch vụ thanh
toán được NHNN cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc và
quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán séc cho các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên.
- Ngày ký phát: là ngày mà người ký phát ghi trên Séc để làm căn cứ tính thời hạn
xuất trình của tờ séc.
18
- Thời hạn xuất trình: là 30 ngày theo lịch, kể từ ngày ký phát đến ngày tờ Séc đó

được xuất trình tại địa điểm thanh toán (địa chỉ của người thực hiện thanh toán,
trụ sở chính của người thực hiện thanh toán hoặc tại Trung tâm TTBT Séc). Trong
thời hạn này, tờ Séc được thanh toán vô điều kiện khi xuất trình.
- Thời hạn thanh toán của Séc: là 06 tháng kể từ ngày ký phát, nếu sau thời hạn
xuất trình (30 ngày) người thực hiện thanh toán không nhận được thông báo đình
chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát đang có khoản tiền được sử
dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.
- Đình chỉ thanh toán: Là việc sau thời hạn xuất trình, người kí phát thông báo
bằng văn bản yêu cầu người thực hiện thanh toán không thanh toán tờ séc do
mình đã kí phát.
- Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt:
+ Séc chỉ trả vào tài khoản, không được rút tiền mặt là tờ séc được ghi cụm từ
“trả vào tài khoản”.
+ Séc không ghi cụm từ “trả vào tài khoản” thì người thụ hưởng có thể được trả
bằng tiền mặt.
- Chuyển nhượng Séc:
+Nếu là Séc có ghi tên người được trả tiền (Séc ký danh): Người được trả tiền có
quyền chuyển nhượng tờ séc cho người khác bằng cách ghi tên người được chuyển
nhượng, ngày tháng chuyển nhượng, ký và ghi rõ họ tên, địa chỉ của mình vào nơi
quy định cho việc chuyển nhượng ở mặt sau tờ séc. Người chuyển nhượng séc có
quyền chấm dứt việc chuyển nhượng séc tiếp bằng cách ghi trước chữ ký của mình
cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng”.
+Nếu tờ Séc được ký phát không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi “trả cho
người cầm séc”(Séc vô danh): thì người thụ hưởng có thể chuyển nhượng bằng cách
chuyển giao tờ séc đó cho người được chuyển nhượng mà không cần ký hậu.
- Séc phát hành quá số dư: là tờ Séc khi xuất trình trong thời hạn xuất trình mà số
tiền trên tài khoản của người ký phát không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền trên
tờ Séc đó.
19
- Phạt vi phạm phát hành séc quá số dư:

+ Nếu vi phạm lần thứ nhất: người thực hiện thanh toán gửi thông báo cảnh cáo
đến người ký phát.
+ Nếu tái phạm lần thứ hai: người thực hiện thanh toán có trách nhiệm đình chỉ
tạm thời quyền ký phát Séc của người tái phạm trong vòng 03 tháng, không cung ứng
Séc trắng cho người đó trong thời hạn nói trên đồng thời thu hồi toàn bộ số séc trắng
đã cung ứng cho người đó.
+ Nếu tái phạm lần thứ 3: đình chỉ vĩnh viễn quyền ký phát séc của người tái
phạm, thu hồi toàn bộ số Séc trắng đã cung ứng, đồng thời thông báo mọi thông tin
về người này cho NHNN.
2.2.1.2. Kế toán phát hành và thanh toán Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản ký phát hành và trực tiếp giao cho
người thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Như vậy, khi nhận Séc, người thụ hưởng không biết chắc chắn khả năng thanh
toán của người ký phát đối với tờ Séc đó. Do đó, Séc chuyển khoản thường dùng
trong trường hợp 2 bên tín nhiệm nhau trong thanh toán. Và cũng vì sự không chắc
chắn này nên trong thanh toán Séc chuyển khoản, đơn vị thanh toán phải tuân thủ
nguyên tắc hạch toán: ghi Nợ trước, ghi Có sau.
Người thụ hưởng Séc có thể nộp séc vào đơn vị thanh toán theo 1 trong 3 trường
hợp sau:
- Người ký phát và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thì người thụ hưởng trực tiếp xuất trình Séc tại địa điểm thanh
toán xin thụ hưởng số tiền trên séc.
- Nếu người ký phát và người thụ hưởng không cùng mở tài khoản tại một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, người thụ hưởng có thể trực tiếp nộp hoặc uỷ quyền
cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình thay mặt mình xuất trình
và thu hộ số tiền trên tờ Séc với điều kiện đơn vị thanh toán và đơn vị thu hộ đã
có sự thoả thuận trước về việc tổ chức thanh toán séc cho các khách hàng của hai
bên.
20
- Trường hợp tờ Séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ Séc sẽ được

đơn vị thu hộ xuất trình tại Trung tâm thanh toán bù trừ Séc. Cuối phiên giao
dịch, sau khi đã tiếp nhận và thực hiện bù trừ séc từ các đơn vị thành viên, Trung
tâm sẽ thanh toán số phải thu (phải trả) về Séc cho các đơn vị thành viên.
a) Kế toán thanh toán Séc chuyển khoản cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Quy trình thanh toán:
(2) giao SCK
(1) giao hh, dịch vụ
(4) (3) (5)
Ghi Nợ BKNS + Ghi Có
Séc CK
(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua
(2) Người mua ký phát hành séc chuyển khoản (SCK) và giao trực tiếp cho người
bán.
(3) Người bán (người thụ hưởng) lập bảng kê nộp séc (BKNS) cùng với các tờ
SCK gửi đến NH đề nghị thanh toán (một BKNS có thể gồm nhiều tờ séc cùng
đến một NH phát hành)
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện kiểm soát chứng từ, hạch toán
ghi Nợ cho người ký phát
(5) ghi Có cho người thụ hưởng
- Quy trình kế toán:

Khi tiếp nhận BKNS cùng các tờ SCK, kế toán phải kiểm soát tính chất hợp
pháp hợp lệ của tờ séc, kiểm tra số dư TKTG của người phát hành.
21
Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
Người FH Séc

Người thụ hưởng
+ Nếu thấy tờ séc không đảm bảo tính hợp pháp sẽ loại khỏi bảng kê nộp séc, trả

lại cho người nộp séc, yêu cầu lập BKNS khác phù hợp.
+ Nếu đủ điều kiện thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên tờ séc và ký nhận
rồi trả lại một liên BKNS cho người nộp séc làm biên lai nhận séc.
Sau đó hạch toán:
Nợ TK tiền gửi thanh toán/người phát hành séc
Có TK tiền gửi thanh toán/người thụ hưởng
 Trường hợp Séc bị phát hành quá số dư:
Nếu người thụ hưởng yêu cầu thanh toán một phần số tiền ghi trên Séc thì đơn
vị thanh toán có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm
vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán Séc. Khi
thanh toán, đơn vị thanh toán phải ghi rõ số tiền đã thanh toán trên tờ Séc và trả lại tờ
séc cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng phải lập chứng từ biên nhận về việc
thanh toán đó và giao cho đơn vị thanh toán.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:
Nợ TK tiền gửi thanh toán /người ký phát Số tiền đã thanh toán
Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng
Đến khi người ký phát đủ khả năng thanh toán số tiền còn lại trên tờ séc, đơn vị
thanh toán thực hiện thanh toán nốt số tiền còn lại đồng thời tính phạt chậm trả trên số tiền
chưa thanh toán.
Số tiền phạt =
Số tiền chậm trả * ngày chậm trả * lãi suất phạt
30
Trong đó:
 Số tiền chậm trả = Số tiền ghi trên séc – Số tiền đã thanh toán (nếu có)
 Ngày chậm trả: tính từ ngày tờ séc đó được xuất trình đến ngày được thanh toán
 Lãi suất phạt: do NHNN quy định tại thời điểm xuất trình tờ séc
Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:
22
Nợ TK tiền gửi thanh toán /người ký phát Số tiền chậm trả + Số tiền phạt
Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng

b) Kế toán thanh toán séc chuyển khoản giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có thanh toán trực tiếp với nhau
- Trường hợp Séc chuyển khoản không có uỷ quyền chuyển Nợ
+ Quy trình thanh toán:
(2) Giao séc
(1) Giao hàng hoá dịch vụ
(5) (3) BKNS (7)
Ghi Nợ + SCK Ghi Có
(4) BKNS + SCK
(6) Lệnh chuyển Có
(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua
(2) Người mua ký phát hành séc chuyển khoản (SCK) và giao trực tiếp cho người bán.
(3) Người bán (người thụ hưởng) lập bảng kê nộp séc (BKNS) cùng với các tờ
SCK gửi đến NH đề nghị thanh toán (một BKNS có thể gồm nhiều tờ séc
cùng đến một NH phát hành)
(4) Chuyển BKNS kèm (các) tờ séc chuyển khoản sang đơn vị thanh toán
(5) Đơn vị thanh toán thực hiện kiểm soát, hạch toán và ghi Nợ cho người phát
hành séc.
(6) Truyền Lệnh chuyển Có tới địa điểm đơn vị thu hộ.
(7) Căn cứ vào Lệnh chuyển Có nhận được, đơn vị thu hộ ghi Có cho người thụ
hưởng.
+ Quy trình kế toán:
23
Người ký phát
(Người mua)
Người thụ hưởng
(Người bán)
Đơn vị thanh toán
(TCCƯDVTT phục
vụ người FH Séc)

Đơn vị thu hộ
(TCCƯDVTT phục vụ
người thụ hưởng)
• Tại đơn vị thu hộ:
 Giai đoạn nhận thu hộ:
Khi tiếp nhận BKNS cùng các tờ SCK, phải kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ
của tờ séc, kiểm tra thời hạn xuất trình, thời hạn thanh toán của tờ séc:
 Nếu thấy tờ séc không đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp sẽ loại khỏi bảng kê
nộp séc, trả lại cho người nộp séc, yêu cầu lập BKNS khác phù hợp.
 Nếu đủ điều kiện thì ký nhận rồi giao một liên BKNS lại làm biên lai nhận
séc cho người nộp séc, chuyển 2 liên BKNS kèm tờ séc chuyển khoản sang
ngân hàng thanh toán.
Trường hợp tờ séc đã quá thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng (kể từ
ngày ký phát), ngân hàng thu hộ vẫn có thể nhận thu hộ.
Ngân hàng thu hộ thu phí dịch vụ thu hộ Séc theo quy định. Trong trường hợp
tờ séc bị từ chối thanh toán, đơn vị thu hộ không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ
cho người thụ hưởng.
Kế toán phí dịch vụ thu hộ:
Nợ TK thích hợp (Tiền mặt, TKTG/người thụ hưởng) : Số tiền KH phải nộp
Có TK Thu từ dịch vụ thanh toán : Phí thu hộ
Có TK Thuế VAT phải nộp : Thuế
Sau đó chuyển BKNS và (các) tờ séc chuyển khoản sang đơn vị thanh toán để
thực hiện ghi Nợ người ký phát trước.
 Giai đoạn thanh toán cho người thụ hưởng:
Khi nhận được Lệnh chuyển Có từ đơn vị thanh toán, kế toán thực hiện kiểm
soát Lệnh và trả tiền cho khách hàng, hạch toán:
Nợ TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Có TK tiền gửi thanh toán/ người thụ hưởng
• Tại đơn vị thanh toán:
24

Khi tiếp nhận BKNS kèm (các) tờ séc chuyển khoản từ đơn vị thu hộ, kế toán
thực hiện kiểm soát bộ chứng từ, kiểm tra thời hạn xuất trình, thời hạn thanh toán
séc, kiểm tra số dư tài khoản của người phát hành séc.
 Nếu tờ séc đã quá thời hạn thanh toán, ngân hàng thanh toán được quyền từ
chối thanh toán séc.
 Nếu vẫn trong thời hạn thanh toán, nhưng quá thời hạn xuất trình séc và ngân
hàng cũng đã nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó, thì
ngân hàng thanh toán được quyền từ chối thanh toán séc.
 Nếu vẫn trong thời hạn thanh toán, nhưng quá thời hạn xuất trình séc, ngân
hàng thanh toán vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được thông báo đình
chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và tài khoản của người ký phát đủ khả năng
chi trả.
 Nếu tờ séc hợp lệ được xuất trình trong thời hạn xuất trình, ngân hàng thanh
toán phải thực hiện thanh toán vô điều kiện cho tờ séc đó nếu người ký phát
có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.
Đơn vị thanh toán thực hiện thanh toán Séc bằng cách trích tài khoản của người
ký phát và lập Lệnh chuyển Có truyền tới đơn vị thu hộ để trả số tiền trên séc. Tuỳ
thuộc vào mối quan hệ, sự thoả thuận giữa hai ngân hàng thanh toán và thu hộ để lựa
chọn phương thức thanh toán vốn phù hợp.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:
Nợ TK tiền gửi thanh toán / người phát hành séc
Có TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Trường hợp Séc bị phát hành quá số dư được thực hiện tương tự như trên.
- Trường hợp Séc chuyển khoản có uỷ quyền chuyển Nợ
Uỷ quyền chuyển Nợ: Là cam kết giữa hai khách hàng (người thụ hưởng và
người chi trả) về việc người thụ hưởng được quyền báo Nợ sang đòi tiền người chi
trả hay ngân hàng phục vụ người thụ hưởng được quyền lập Lệnh chuyển Nợ sang
ngân hàng phục vụ người chi trả để đòi tiền nếu người thụ hưởng có chứng từ thanh
toán hợp lệ.
25

×