Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Marketing mix trong xuất khẩu hàng gia công may mặc tại các Cty Việt Nam vào thị trường chung Châu Âu - 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.94 KB, 32 trang )


* Phòng kinh doanh:
Là bộ phận tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc tổ chức kinh doanh
thương mại tại thị trường trong và ngoài nước, công tác cung cấp vật tư, trang thiết
bị theo yêu cầu, đầu tư phát triển và phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiêu sản
phẩm.
Đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng, đặt hàng sản xuấtvới phòng
kế hoạch.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo
quy định của Công ty tại thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng kỹ thuật:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc quản lý công tác kỹ
thuật công, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục
vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới,
nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự
phát triển kinh doanh của công ty.
* Ban đầu tư phát triển:
Ban đầu tư phát triển xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về
xây dựng cơ bản, có chức năng tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc về quy
hoạch, đầu tư phát triển công ty. Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và
giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản. Bảo dưỡng, duy trì các công
trình xây dựng vật kiến trúc trong công ty.
* Phòng tài chính kế toán:

Có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tài chính-
kế toán của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế
độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Văn phòng:
Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ sản xuất kinh


doanh, vừa làm nhiệm vụ về hành chính xã hội.
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác cán bộ,
lao động tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt
động x• hội theo chính sách và pháp luật hiện hành.
* Phòng chất lượng:
Tham mưu giúp việc cho cơ quanTổng giám đốc trong công tác quản lý toàn
bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, duy trì và
đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản
xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
* Các xí nghiệp may thành viên và xí nghiệp liên doanh:
Là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm
may từ khâu nhận nguyên liệu đến khi nhập thành phẩm vào kho theo quy định.
* Trường công nhân kỹ thuật may thời trang:
Là đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng giám đốc có chức năng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý,cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật
các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu
cầu của các tổ chức kinh tế. Công tác xuất khẩu lao động, đưa công nhân viên, học
sinh đi học tập tu nghiệp ở nước ngoài.

* Các chi nhánh:
Là đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng giám đốc có chức năng ký kết một số
hợp đồng kinh doanh, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ
quyền của cơ quan Tổng giám đốc.
Lãnh đạo của công ty May 10 đã thường xuyên quan tâm đến công tác tổ
chức và quản lý. Coi đó là một nhân tố quan trọng có tính quyết định đến sự thành
bại của công ty. Bộ máy lãnh đạo được cơ cấu gọn nhẹ làm việc rất có hiệu quả,
giúp công ty từng bước vượt qua khó khăn, đương đầu với những thách thức của
cơ chế thị trường, đạt những thành quả to lớn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.Công ty vươn lên khai thác những lợi thế so sánh trong các nguồn lực về

vốn, cơ sở vật chất, con người. Đồng thời mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, máy móc
hiện đại, tiếp thu công nghệ tiên tiến để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Về mặt nhân lực, công ty hiện đang sử dụng một sốlượng lao động rất lớn.
Trong đó: - Trực tiếp sản xuất là 2391 người
- Gián tiếp là 798 người
Tổng cộng là 3189 lao động đang làm việc tại công ty. Chất lượng lao động được
tổng hợp qua bảng sau:
BH. 7 Cơ cấu lao động của công ty May 10
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ
Tổng số lao động trong công ty
Trong đó: Lao độnnam
Lao động nữ
Lao động trực tiếp sản xuất
Trong đó: công nhân bậc 1

công nhân bậc 2
công nhân bậc 3
công nhân bậc 4
công nhân bậc 5
công nhân bậc 6
Lao động gián tiếp:
Trong đó: Đại học và trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Nhìn chung lao động của công ty trong mấy năm gần đây có những biến
động lớn do nhu cầu của phát triển sản xuất. Số lao động sản xuất trực tiếp có tay
nghề cao, chuyên môn tốt và có tinh thần lao động hăng say. Cán bộ công nhân
viên tại các phòng ban được phân bổ khoa học, có chuyên môn, kinh nghiệm
phong phú luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Phương thức quản lý dựa trên
bốn nguyên tắc sau:

+ Xây dựng môi trường làm việc tích cực.
+ Tạo hướng chiến lược.
+ Sắp xếp và phân bổ các nguồn lực.
+ Đào tạo con người.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty May 10 trong những năm gần
đây
Công ty đã giữ vững và phát triển các thị trường xuất khẩu như Cộng hoà liên
bang Đức, Nhật Bản, Hungari, Hồng Kông, Canada và Hàn Quốc. Mặt khác, công
ty đã quan tâm đến việc nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước.

Công ty đã xác định việc tìm kiếm thị trường có ý nghĩa rất quan trọng, giữ được
chữ tín với khách hàng.
Công ty May 10 đã coi thị trường như là một vấn đề sống còn của mình. Điều này
càng có ý nghĩa với hàng dệt - may vi tính khác biệt của nó. Ngoài những nhân tố
quan trọng như chất lượng tốt và giá cả phải có sức cạnh tranh, sản phẩm may mặc
còn phải đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đảm bảo hợp thời trang, hợp mốt, hợp
với thời tiết, khí hậu và mang bản sắc dân tộc.
Công ty đã thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng
hoá sản phẩm. Trong cơ chế thị trường đa dạng hoá sản phẩm là việc có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng nó vừa có tác dụng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong
phú của khách hàng, vừa là biện pháp đê doanh nghiệp hạn chế những rủi ro trong
kinh doanh.
Sau 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều kệ của công ty May 10 đã đạt
được những thành quả tốt, thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tổng doanh thu năm 2000 so với năm 1996 tằng 2,75 lần
- Nộp ngân sách tăng : 1,35 lần
- Lợi nhuận tăng : 2,06 lần
- Thu nhập bình quân theo đầu người tăng: 1,39 lần.
- Lao động tăng : 1,46 lần.
Đó là những con số mang tính khái quát thể hiện bước tiến vững chắc của May 10

trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên để thấy được quá trình phát
triển một cách rõ nét hơn, cụ thể hơn thì phải xét các chỉ tiêu trên trong cả một quá
trình

Chỉ tiêu tổng doanh thu : là chỉ tiêu tổng hợp nhất về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
BH. 8 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty
TT Chỉ tiêu 1996 1997 97/96 (%) 1998 98/97
(%) 1999 99/98
(%) 2000 2000/99
(%) 2000/96
1. Tổng doanh thu ( triệu đồng) 65484 95822 1,46 110125 1,15
146000 1,32 180000 1,23 2,75
2. Nộp ngân sách ( triệu đồng) 1904 2357 1,24 3471 1,47 3236 0,92
2574 0,8 1,35
3. Lợi nhuận ( triệu đồng) 2429 5545 2,28 6312 1,17 4300 0,7 5000
1,11 2,06
4. Số lao động ( người) 2184 2742 1,25 3048 1,11 3107 10,2 3189
1,03 1,46
5. Thu nhập bình quần.( 1000đ) 998 1160 1,16 1250 1,08 1306 1,04
1384 1,06 1,39
II. tình hình xuất khẩu của công ty may 10 sang EU
1. Thị trường của công ty
Hoạt động chính của công ty chủ yếu là hướng về xuất khẩu và gia công. Đây là
một hoạt động kinh doanh chính chiếm tỷ trọng lớn. Trong phát triển hiện nay của
công ty May 10. Do vậy thị trường nước ngoài được coi là thị trường các đơn vị
may mặc trong ngành may mặc nước ta hiện nay.

Trong qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty May 10 từ chỗ khủng
khoảng thiếu thị trường nước ngoài sau khi Liên Xô và một loạt cá nước XHCN ở

Đông âu tan rã. Với nhận thức không thể sản xuất khi không có thị trường, đặc biệt
với một đơn vị chuyên là hàng gia công xuất khẩu, cùng với sự nhanh nhậy năng
động, Công ty May 10 đã chuyển hưỡng sang thị trường các nước ở " khu vực 2"
từ năm 1993 trở lại đây công ty đã mở rộng được nhiều thị trường mới thâm nhập
vào thị trường may mặc thế giới. Đến nay thị trường xuất khẩu của công ty đã tới
gần 40 quốc gia trên thế giới. Sản phẩm của công ty sản xuất đã có mặt ở các nước
rất khó tính đối với sản phẩm may mặc như Pháp, ý, Đức, kêt cả ở thị trường
quản lý hàng may mặc bằng hạn ngạch cũng như ở các nước, các khu vực không
cần hạn ngạch nên xét theo vị trí địa lý, sản phẩm của công ty có mặt ở Châu á,
Châu phi, Châu âu và Bắc Mỹ
Thị trường của công ty hầu như ở khắp nơi trên thế giới ,, thị trường cá nước Tây
âu ( EU) là thị trường quan trọng nhất của công ty thị trường này có tỷ trọng lớn
với toàn bộ sản phẩm xuất khẩu.
BH. 9 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường khu vực của công ty may 10
Thị trường
khu vực Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Trị giá XK Tỷ trọng % Trị giá XK Tỷ trọng % Trị giá XK Tỷ
trọng % Trị giá XK Tỷ trọng % Trị giá XK Tỷ trọng %
EU 19002328 58,94 20702039 42,45 22578354 38,23 26178365
36,57 28397217 33,39
Bắc Mỹ 2700453 8,38 9493818 19,48 12857205 21,77
18086125 25,27 23136212 27,2

Châu á 5794586 17,97 9357311 19,19 13146595 22,26
15263242 21,32 18354278 21,58
Đông âu và các nước khu vực khác 4741885 14,71 9213473 18,89
10477115 17,74 12048135 16,84 15157218 17,82
Tổng cộng 32239252 100 48766641 100 59059269 100
71575867 100 85044925 100
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng xuất khẩu của công ty vào thị trường EU là rất lớn,

thường gấp mấy lần so với các thị trường khác. Mặc dù trong những năm gần đây
thì kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường khác. Mặc dù trong những năm gần
đây thì kim ngạch, xuất khẩu sang các thị trường khác đều tăng đã dần rút ngắn
được khoảng cách so với EU. Nhưng xét về trị giá xuất khẩu thì vẫn còn kèm rất
nhiều. Những yêu cầu về chất lượng, cũng như về mẫu mã ở các thị trường dần dần
tương đương như nhau, bởi vì những đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao,
cho nên các sản phẩm phải hoàn thiện.
Hiện nay trên thế giới các thị trường may mặc đã chia thành 2 khu vực đó là : khu
vực nhập khẩu và khu vực xuất khẩu các sản phẩm may mặc.
- Các khu vực nhập khẩu bao gồm Tây Âu, Bắc Âu và các nước tư bản phát triển
Bắc Mỹ và Canada.
- Khu vực xuất khẩu bao gồm : Châu á, Bắc Phi và khu vực địa trung hải.
Việt Nam là một đất nước ở trong khu vực xuất khẩu hàng may mặc, ngành may
mặc VN cũng đang trên đà phát triển đáp ứng cho nhu cầu đối với thị trường hàng
may mặc thế giới. Việt Nam cũng đang phát huy lợi thế của mình trong ngành may
mặc đó là lực lượng có tay nghề cao, giá nhân công thấp, vốn đầu tư không cần
nhiều, lao động cần cù chịu khó Việt Nam đang là một nước có nhiều cơ hội

tăng cường buôn bán với các nước trên thế giới và trong khu vực. Trong khi xu
hướng chung của thế giới là xoá bỏ hàng rào thuế quan để các nhà sản xuất phải có
các biện pháp hạ giá thành.
Đối với ngành may mặc Việt Nam, thì công ty May 10 là một trong những đơn vị
có vị trí hàng đầu. Được hình thành từ rất sớm của ngành may mặc VN. Khi nói
đến hàng dệt may thì người ta thường nghĩ đến thị trường EU. Vì ở đó có những
trung tâm tạo mốt thời trang nổi tiếng thế giới như : Pháp, ý, EU, với dân số trên
360 triệu người, chiếm 6,5% dân số thế giới. Thu nhập bình quân đầu người ở khu
vực này là cao nhất so với các khu vực khác trên thế giới do đó những yêu cầu của
khách hàng khu vực Tây Âu về sản phẩm may mặc ngày càng cao, càng tinh tế và
phong phú, tỷ lệ chi tiêu cho may mặc càng tăng lên, yêu cầu về thẩm mỹ đối với
các sản phẩm may mặc có hệ số cao nhất so với các khu vực khác. Mức tiêu thụ ở

thị trường này đối với hàng dệt may khá cao khoảng 17ng/1lần/năm .
Trình độ văn hoá của người dân khu vực này ở mức cao, lối sống thường chạy theo
mốt cho nên sản phẩm may mặc không chỉ đơn thuần để đáp ứng nhu cầu bảo vệ (
nhu cầu cơ bản, cấp thấp ) mà còn phải đáp ứng nhu cầu làm đẹp, nhu cầu nâng
cao địa vị, phẩm chất, đặc tính con người, hay nói cách khác nó liên quan đến yếu
tố tinh thần của con người là giá trị văn hoá của sản phẩm may mặc đây là yêu tố
cấu thành chất lượng sản phẩm may mặc, nhằm thực hiện cả hai chức năng cơ bản
của sản phẩm may mặc là bảo vệ và làm đẹp đòi hỏi công ty May 10 phải có đủ
nguyên liệu cho sản xuất, bên cạnh đó phải thiết kế kiểu dáng, màu sắc, kích thước
phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu làm được thì sản phẩm của công ty May
10 có giá trị sử dụng cao trên thị trường các nước EU. Một thị trường mà 90-95%
dân số chạy theo mốt.

Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may mặc giữa cộng đồng kinh tế EU và VN được
đăng ký này 15/12/1992 tại Bỉ qui định hạn ngạch cho 151 mặt hàng dệt may vào
EU. Từ tháng 11/1997 hiệp định dệt may VN và EU vừa ký kết cho giai đoạn
1998-2000 số hạn ngạch chỉ còn 29 mặt hàng có XK vào EU và còn được tự do
chuyển đổi hạn ngạch giữa các mặt hàng một cách rộng rãi và dễ dàng từ 12-17%.
Như vậy hầu hết các mặt hàng đã được tự do xuất khẩu vào EU. Đây là môi truờng
luật pháp thuận lợi cho Công ty May 10 cũng như các công ty khác trong ngành
dệt may của VN.
2. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu sang EU.
Một trong những chìa khoá chính yếu cho thắng lợi của các nhà xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu hàng may mặc nói riêng là phải biết được chính xác xem sản
phẩm của mình đáp ứng đuợc nhu cầu của thị trường đến mức độ nào ? Do vậy cần
thiết phải tiến hành phân tích, xem xét khả năng thích ứng của sản phẩm với thị
trường EU ở mức độ nào. Nội dung phân tích, đánh giá khả năng thích ứng của snả
phẩm với thị trường bao gồm :
- Tìm sản phẩm mũi nhọn để XK
- Phân tích đánh giá khả năng và mức độ thành công của sản phẩm trên thị trường.

- Tìm và chỉ ra được khuyết tật của sản phẩm cần phải thay đổi, cải tiến.
- Đánh giá việc thích ứng của DN với thị trường và đề ra phương pháp kiểm tra sự
chấp nhạnh của sản phẩm trên thị trường .
- Phân tích đánh giá sản phẩm được chú ý nhiều hơn đối với sản phẩm cạnh tranh
những nội dung cần được phân tích, đánh giá là ưu nhược điểm của sản phảm so
với yêu cầu và so với sản phẩm cạnh tranh (so sánh chỉ tiêu chất lượng thẩm mỹ,
nguyên liệu, kỹ thuật lắp ráp cắt may ).

Trên cơ sở phân tích đánh giá đó, May 10 đã điều chỉnh kiểm tra, hoàn chỉnh chiến
lược sản phẩm của mình và tìm ra được những sản phẩm thích ứng với thị trường
EU và được thị trường này chấp nhận. DO đó mà May 10 đã bảo vệ được thị phần,
đã xâm nhập và tiến tới việc xây dựng mạng lưới xuất khẩu rộng khắp. Hơn nữa nó
còn giúp công ty xuất khẩu hàng may mặc sang EU tránh những chi phí không cấn
thiết có thể xẩy ra do thiếu hiểu biết thị trường. Sự thích ứng của một sản phẩm với
một thị trường nhất định phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất pải
kể đến đó là sự chấp nhậnh của người tiêu dùng, trên cơ sở đó dẫn đến sự sắn sàng
chấp nhạnh của các nhà nhập khẩu, buôn bán, bán lẻ.
Trong máy năm qua các sản phẩm mũi nhọn của May 10 xuất sang EU chủ yếu là :
BH. 10 Hạn ngạch và thực hiện xuất kẩu các sản phẩm mũi nhọn sang EU của
công ty May 10
Đơn vị : 1000 chiếc
Tên hàng Cái Năm 1999 Năm 2000 So sánh thực hiện 00/99
Hạn ngạch Thực hiện Hạn ngạch Thực hiện
Sơ mi nam 8 1.536,200 1.431,307 1.687,8 1.697,5 1,18
Sơ mi nữ 7 69 65,958 75 72,800 1,10
Jacket 21 194,900 194,722 198 199 1,02
Qua bảng trên ta thấy các sản phẩm mũi nhọn của công ty ngày càng được xuất
khẩu với số lượng năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ công ty đã ngày càng hoàn
thiện sản phẩm của mình. Bên cạnh đó May 10 đã có thị trường EU ngày càng
rộng lớn và xuất khẩu với số uợng nhiều là do VN đã chú ý nhiều đến việc phân

tích, đánh giá các sản phẩm cạnh tranh, qua đó thấy được khả năng chấp nhận của
thị trường đối với sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm của VN. Từ đó May 10 thiết

lập được một chiến lược sản phẩm định vị được những sản phẩm may mặc có khả
năng cống hiến cho khách hàng sự thoả mãn cao hơn hẳn so với các sản phẩm cạnh
tranh.
3. Các phương thức xuất khẩu:
Các sản phẩm của May 10 được xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức xuất khẩu trực
tiếp. Đây là hình thức sau khi công ty sản xuất ra các sản phẩm theo đúng hợp
đồng với nước ngoài thì công ty tự chịu trách nheịem về kết qủa kinh doanh.
Phương thức này có ưu điểm như tạo ra thế chủ động trong kinh doanh cho công
ty, chủ động thâm nhập thị trường, có điều kiện nghiên cứu thị trường. Phương
thức này đem lại hiệu quả kinh tế cao, không phải mất phí uỷ thác ( 1-1,5% giá trị
là hàng xuất khẩu ) như ở phương thức uỷ thác xuất khẩu nhưng hình thức này có
thể gặp rủi ro cao hơn, đòi hỏi có vốn nên công ty phải có đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm vững vàng . Hình thức xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của công ty dưới hai
dạng:
a) Gia công XK: XK trực tiếp các sản phẩm may mặc sau khi tiến hành gia công
xong, công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài, sau đó nhận
nguyên vật liệu tổ chức gia công. Công ty có thể trực teíep gia công tại các chi
nhánh thuộc công ty hoặc ở ngày tại công ty, sau đó xuất theo hợp đồng gia công.
Hình thức này mang lại hiệu quả cao hơn so với xuất khẩu uỷ thác và bước đầu
làm quen với thị trường nước ngoài, làm quen được công nghệ máy móc mới hiện
đại. Nó tạo cơ sở bước đầu cho sự xâm nhập vào thị trường nước ngaòi của công
ty. Phương thức này được công ty áp dụng ngày càng nhiều là vì đây là phương
thức mà công ty sẽ không gặp phải khó lắm trong việc giải quyết đầu ra cho sản

xuất, khắc phục được khó khăn do thiếu nguồn nguyên vật liệu có chất lượng, đồng
thời cũng học hỏi được trình độ, công nghệ sản xuất.
b) Bán FOB: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB, Công ty chuẩn bị nguồn

hàng xuất khẩu sau khi sản xuất xong tại nhà máy hoặc tại các chi nhánh của Công
ty rồi đem bán cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu dưới dạng này đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cho công ty cũng như cho đất nước do công ty có thể chủ
động sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu nhân công trong nước Xong do khâu
tiếp thị còn hạn chế chất lượng sản phẩm chưa cao nền xuất khẩu dưới dạng này
gặp nhiều khó khăn do Công ty mới bắt đầu thực hiện từ năm 1996.
Nhìn chung hai phương thức xuất khẩu trực tiếp này đều có những ưu nhược điểm
khác nhau, nhưng trước tình hình thực tế nhất là năm 1990 sau khi Liên Xô tan r•,
thị trường ở các nước Đông Âu sụp đổ, May 10 mất một phần lớn thị trường xuất
khẩu, công ty May 10 đã đứng vững chủ yếu bằng hình thức may gia công, may gia
công chiếm tỷ trọng lớn khoảng 95 % so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU.
Một thực tế cho thấy là số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty May 10 sang EU
ngày càng tăng, do Công ty tích cực tìm kiếm khách hàng, cùng với việc bám sát
các phân xưởng sản xuất, phối hợp chặt chẽ với các cơ sở và chi nhánh nhằm giải
quyết kịp thời những công việc phát sinh trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó,
công ty đã xác định đúng : muốn đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu bước đầu phải
thực hiện gia công, sau đó mới chuyển dần sang sản xuất để xuất khẩu ( bán FOB).
Nhìn vào bảng dưới đây ta có thể thấy giá trị xuất khẩu theo phương thức may gia
công tăng dần và trọng lượng lai nó sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho DN.
BH. 11 Giá trị XK chia theo các phương thức xuất khẩu trực tiếp
Đơn vị : tỷ đồng

Năm Giá trị XK sang EU Phương thức xuất khẩu
Gia công Bán FOB
1997 36.0825 37,278375 1,804125
1998 37.0831 35,228945 1,854155
1999 38.2431 36,718322 1,524778
2000 39.4538 36,953421 2,500379
III/ thực trạng triển khai nỗ lực mar – mix xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may
10

Sau khi đã nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu trọng điểm, công ty sẽ tiến
hành nghiên cứu chi tiết các hoạt động marketing ở trong thị trường trọng điểm
này. Việc nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp những thông tin để công ty xác lập
được chiến lược xuất khẩu đồng thời có thể giúp công ty tiến hành triển khai chiến
lược xuất khẩu này đạt hiệu quả cao.
1. Nỗ lực marketing sản phẩm may mặc xuất khẩu ở công ty
Thị trường EU là một thị trường khá rộng lớn, các quốc gia trong khối này đều là
những nước giàu do đó sự đòi hỏi về sản phẩm may mặc phải có chất lượng cao,
lấy được sự tín nhiệm và uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm
may mặc của công ty rất đa dạng về mẫu mốt, phong phú về mầu sắc , kích cỡ và
sản phẩm phải thể hiện được tính nổi trội, phong cách độc đáo biểu hiện thông qua
từng sản phẩm.Không những thế, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay thì việc làm cho sản phẩm của công ty mình vượt trội hơn so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh là điều rất khó khăn. Để làm được điều này đòi hỏi nỗ
lực không chỉ của ban lãnh đạo công ty mà nó còn là sự nỗ lực cuả tất cả cán bộ,
công nhân viên trong toàn công ty.Nhận thức rõ điều này công ty May 10 đã nỗ lực

thực hiện công tác marketing sản phẩm của mình, từ đó để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nước ngoài và thị hiếu tiêu dùng của họ bằng việc hoạch định sản
phẩm như sau:
- Phát triển sản phẩm mới : Nếu như trước đây công ty chỉ tập trung vào sản xuất
và nhận gia công sản phẩm là áo sơ mi nam thì giờ đây công ty đã nhận ra rằng thị
trường luôn luôn biến động và con người luôn chạy theo xu thế của sự biến động
đó, riêng về lĩnh vực thời trang thì đó là một yếu tố tất yếu và không thể không có
đối với mỗi người dân. Chính vì vậy mà công ty đã tập trung vào việc đa dạng hoá
sản phẩm. Thông qua các đơn đặt hàng của các bạn hàng nước ngoài và qua nghiên
cứu thị trường cùng với những thông tin thu thập được mà công ty đã nhận thấy
cần phải sản xuất thêm những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng một cách tốt hơn. Do đó công ty đã tiến hành sản xuất và gia công
thêm những mặt hàng xuất khẩu như sơ mi nữ, áo jacket. những sản phẩm này rất

đa dạng về kiểu dáng, kích cỡ và màu sắc. Việc phát triển thêm sản phẩm mới vừa
ổn định công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo cho người lao động có công
ăn việc làm vừa tạo thêm được nguồn thu ngoại tệ cho công ty.Vì vậy công ty đã
rất chú trọng vào việc phát triển và đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh đó công ty
cũng đồng thời cải tiến sản phẩm, đây là việc mà công ty luôn coi trọng. Trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty đã nhận thức rõ một điều
là: “Một sản phẩm đang có kiểu dáng và mẫu mã như hiện tại thường là không phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu đương thời của người tiêu dùng. Vậy thì sản phẩm đó
phải được chú trọng đến việc đa dạng hoá và thay đổi kiểu mốt của sản phẩm
nhanh chóng và thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường”. Do đó
công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm theo nguyên tắc sản

phẩm cải tiến sẽ thích nghi được với khuynh hướng xã hội và kiểu mốt thời trang
của thị trường mỗi nước.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì một yếu tố nữa mà không thể không nói đến:
đó là nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên và đổi mới công nghệ. Trong
những năm qua, công ty đã nhập một số thiết bị, công nghệ hiện đại như máy may
công nghiệp, máy cắt, máy là, máy giặt, máy thêu, Những máy móc thiết bị này
giúp cho công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn một cách đồng bộ.
Mặc dù có sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại thì vẫn phải đánh giá cao vai
trò của người công nhân may. Máy móc thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp khác
cũng có thể mua được, nhưng lực lượng công nhân với kỹ thuật may tốt mới chính
là niềm tự hào của công ty.
- Do công ty trước đây phần lớn là tập trung cho hàng xuất khẩu và may gia công
nên thị trường trong nước công ty đã ít chú ý tớ. Nhưng hiện nay công ty đ• nhận
ra rằng đây là một thị trường tiềm năng và mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty.
Công ty đã đa dạng hoá sản phẩm:
+ Cùng một kiểu dáng sơ mi, cùng chất liệu nhưng với màu sắc khác nhau công ty
đã tạo ra nhiều sơ mi.
+ Cùng một kiểu dáng nhưng khác chất liệu, khác ,màu sắc thì lại có nhiều sản

phẩm sơ mi khác nhau hơn nữa.
+ Khác cả về kiểu dáng, chất lượng, màu sắc thì công ty tạo ra rất nhiều loại sản
phẩm.
Nếu như tiếp tục tách biệt chúng ra thì số loại sản phẩm khác nhau rất nhiều sẽ làm
khó cho việc kiểm soát. Theo cách tính như vậy thì tại May 10 số loại sơ mi hiện

nay là trên ba mươi loại khác nhau. Công ty thường xuyên thay đổi mẫu m•, loại
vải nhưng nhìn chung thì số loại sơ mi ở các năm khá ổn định ở mức ba mươi loại.
Hiện nay, May 10 khẳng định mục tiêu mở rộng thị trường trong nước và chuyển
đổi từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn nên
chính sách sản phẩm được đặt lên hàng đầu. Sản phẩm mới ở đây được hiểu dưới
góc độ người tiêu dùng, tức là khách hàng nhận thấy có sự khác biệt so với những
sản phẩm đã có.
- Nhãn mác của sản phẩm: đối với hàng may gia công và may xuất khẩu thì nhãn
do bên đặt gia công quy định họ sử dụng nhãn mác của họ, nhãn mác theo quy
định và yêu cầu thiết kế của phía đối tácl. Còn đối với nhãn mác của sản phẩm
trong nước: trước đây do xuất phát từ tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng
nên nh•n mác trên sản phẩm đều dùng nhãn mác nước ngoài. Nhưng hiện nay tâm
lý tiêu dùng của người Việt nam đã có những thay đổi. Họ có kinh nghiệm hơn
trong việc lựa chọn hàng, do đó họ quan tâm tới chất lượng hơn là xuất xứ hàng
hoá đó. May 10 vẫn dùng những nhãn mác nổi tiếng của nước ngoài nhưng trên kệ
bầy hàng của công ty có gắn tên công ty và giá sản phẩm để người mua có thể
khẳng định chất lượng sản phẩm và hình ảnh của công ty trên thị trường.
- Về bao gói: đối với hàng may xuất khẩu và may gia công thì bao gói tuỳ thuộc
vào yêu cầu của khách hàng và trong hợp đồng, bao bì có thể là do công ty sản
xuất có thể là do phía đối tác gửi sang. Đối với áo sơ mi, bao gói có ý nghĩa quan
trọng không chỉ vì nó bảo vệ sản phẩm mà nó còn làm tăng giá trị cảm nhận cho
người mua. Quá trình bao gói áo sơ mi khá phức tạp từ gấp gọn gàng bằng máy
công nghiệp cùng với một số phụ liệu như: gim, giấy cứng đến cho vào bao bì.
Nhưng bao bì lại có nhiều loại. Với những áo sơ mi nhằm thị trường cao cấp thì


công ty sử dụng hộp giấy cứng, trong đó có ghi tên công ty. Ngược lại, với những
sơ mi nhằm vào thị trường cấp thấp hơn thì công ty dùng túi ny lông. Khi bán sản
phẩm, ngoài bao bì sản phẩm còn có túi ny lông to hơn, trên đó ghi tên công ty, địa
chỉ cửa hàng và đại lý của công ty(có cả số điện thoại ). Chiếc túi còn có tác dụng
như một công cụ quảng cáo tuyên truyền.
Đó là những nỗ lực marketing sản phẩm hàng may mặc của công ty trong thời gian
qua. Và nó đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Công ty định hướng rằng phải tiếp tục thực
hiện nỗ lực marketing sản phẩm ngày càng tốt hơn.
2. Nỗ lực marketing giá xuất khẩu ở công ty
Chính sách giá là một vấn đề cực kỳ quan trọng và phức tạp vì nó trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu làm tốt chính sách giá thì nó sẽ
đem lại cho công ty những kết quả cụ thể đó là tỷ phần thị trường, uy tín, doanh số
bán
- Cơ sở định giá cho sản phẩm xuất khẩu của công ty căn cứ vào các yếu tố:
+ Chi phí vận chuyển bảo quản trong kho
+ Chi phí vận chuyển tới cảng, sân bay
+ Chi phí cho dịch vụ, lệ phí cảng, sân bay, hải quan
+ Các chi phí khác có liên quan
Nhu cầu thị trường về hàng may mặc
Tình hình cạnh tranh: Nhìn chung sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu của Việt
Nam nói chung và của may 10 nói riêng đã được đánh giá là có sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Trong các yếu tố trên khi định giá xuất khẩu, công ty đặc biệt quan tâm đến những
yếu tố như chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu, coi đó là cơ sở chính để công ty

định giá. Tuy nhiên tuỳ từng thị trường, từng khách hàng mà công ty có sự điều
chỉnh giá một cách linh hoạt.
Cơ sở định giá sản phẩm may gia công gồm:
 Tiền gia công ( gồm chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm do 2 bên

thống nhất trên cơ sở xem xét tiền công lao động, khấu hao, chi phí quản lý, lợi
nhuận của bên nhận gia công).
 Giá cả nguyên vật liệu
 Chi phí đào tạo ( đào tạo, hướng dẫn công nhân lao động, cán bộ kỹ thuật
của bên nhận gia công).
 Chi phí đào tạo ( đào tạo, hướng dẫn công nhân lao động, cán bộ kỹ thuật
của bên nhận gia công).
 Chi phó bao gói, giao nhận vận chuyển ( chi phí đóng gói hàng gia công, chi
phí nguyên liệu gia công, chi phí vận chuyển giao hàn gia công, chi phí chứng từ
giao hàng gia công làm thủ tục hải quan).
Xác định chi phí hợp lý không những đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên đặt gia
công và nhận gia công mà còn tăng cường mối quan hệ hợp tác gưữa 2 bên. Công
ty đã căn cứ vào những yếu tố đó để xác định giá cho sản phẩm gia công với mức
giá thích hợp.
- Phương pháp xác định giá : Do côn ty thường may gia công và may xuất khẩu
theo đơn đặt hàng của phía đối tác nước ngoài và mục tiêu của công ty là xâm nhập
vào nhiều thị trường để thúc đẩy số lượng tiê thụ -> từ đó tạo công ăn việc làm cho
người lao động trong nước nên công ty thường áp dụng xác định giá theo chi phí
cận biên đơn giản, bao gồm các bước:
 Tính chi phí bình quân cho một sản phẩm.

 So sánh giá xuất khẩu với chi phí biến đỏi bình quân cho một sản
phẩm.Trong tổng hợp nếu giá xuất khẩu lớn hơn thì công ty chấp nhận giá xuất
khẩu do khách hành đưa ra và ký hợp đồng.
- Về hình thức thanh toán: Quyết định thanh toán là một vấn đề quan trọng trong
buôn bán quốc tế. Đồng tiền thanh toán công ty thường sử dụng 2 đồng tiền đô la
Mỹ và Mác Đức. Đây là hai đồng tiền có khả năng chuyển đổi .Thời hạn thanh
toán thì tuỳ vào phương thức thanh toán hay trong từng hợp đồng cụ thể mà công
ty và bên đối tác có thể đưa ra thưòi hạn có lợi cho cả hai bên.
- Đối với thị trường nội địa thì chính sách giá được thể hiện như sau:

Những số liệu về chỉ tiêu tiêu thụ nguyên liệu phụ: là những chi phí để hoàn thành
một sản phẩm cùng với số liệu của phòng lao động như định mức giớ lao động/
1áo, đòi hỏi trình độ tay nghề thợ. Phòng kế toán sử dụng những báo cáo từ cá
phòng tiện để xác định chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu gốc để công ty xác định giá. Giá sản phẩm tới thị trường còn phụ thuộc
voà các chi phí khác chi phí vận chuyển lưu kho, chi phí quản lú, chi phí bán
hàng, thuế và lợi nhuận.
Đứng ở góc độ người sản xuất nếu giá bán bằng tổng cá chi phí sản xuất tới tiêu
thụ cộng với một tỷ lệ lợi nhuận trừ thuế thì việc xác định giá trở nên dễ dàng và
lợi nhuận tính ngay được, nhưng May 10 đã không sử dụng cách tính đó đối với
thanh toán nội địa để xác định giá cho tất cả sảnphẩm của mình, mà chỉ dựa vào đó
kết hợp với yếu tố thanh toán Mar để làm quyết định giá.
Cùng với số lượng sản phẩm phong phú, công ty cũng đưa ra các loại giá phù hợp
mỗi loại sản phẩm. Nếu chỉ xét đơn thuần về giá thì sơ mi của công ty thuộc loại
giá cao, phần lớn sơ mi của công ty ở mức giá từ 90.000đ đến 150.000đ. Vì sơ mi

của May 10 chiếm 80% là hàng cao cấp. Sự chấp nhân giá của người tiêu dùng đối
với sản phẩm sơ mi của công ty thể hiện sự đúng đắn của công ty trong việc quyết
định giá một cách linh hoạt nhưng đó là người tiêu dùng mau lẻ còn đối với những
khách hàng lớn và những đại lý thì chính sách giá có khác. Đối với các cửa hang
đại lý công ty áp dụng những mức hoa hồng luỹ tiến nhằm kích thích tiêu thụ. Mức
hoa hồng mà các đại lý được hưởng phụ thuộc vào doanh số bán hàng của cửa
hàng.
3. Nỗ lực Mar phân phối của công ty
Hiện nay công ty May 10 chưa phân phối trực tiếp được sản phẩm đến tay tiêu
dùng nước ngoài mà vẫn phaỉ cá nhà nhập khẩu. Các nhà nhập khẩu này đều là
những nhà kinh doanh lớn chuyên doanh hàng may mặc thời trang. Do đó họ có
sẵn các cửa hàng buôn bán và bán lẻ, hơn nữa lại râ am hiểu về thị trường nên việc
phân phối sản phẩm ít gặp khó khăn.
Nỗ lực hiện tại của công ty là cố gắng thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với

nhiều nhà nhập khẩu để sản phẩm của công ty được phân phố ngày càng nhiều đến
người tiêu dùng để làm được điều này công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mốt,
kiểu dáng và nâng cao chất lượng của sản phẩm, đồng thời phải tích cực tìm tòi
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để đáp ứng được nhu
cầu cho họ một cách tốt nhất. Kênh phân phối mà công ty thường sử dụng để phân
phối sản phẩm xuất khẩu là:
Để quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh và thông suốt, công ty đ• chủ động
lựa chọn, triển khai các phương tiện đẻ khi giao hàng cho nhà XK sẽ được nhanh
chóng thuận lợi nhất; công ty luôn chú trọng đến việc các phương tiện vận chuyển
từ công ty đến kho hàng ở cảng để khi thuyền cuả nhà nhập khẩu đến, hàng hoá đ•

sẵn sàng. Làm tốt công tác này có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ giúp hàng hoá
của công ty nhanh chóng được phân phối đến tay người tiêu dùng mà nó còn đảm
bảo uy tín của công ty đối với các nhà nhập khẩu bởi lẽ hầu hết các nhà nhập khẩu
đều đánh giá rất cao việc giao hàng đúng hẹn của đối tác và điều này ảnh hưởng
rất lớn đến khâu phân phối tiếp theo của họ.
Bên cạnh đó trong khi tìm kiếm thị trường mới và thiết lập quan hệ buôn bán với
cá nhà nhập khẩu, công ty cũng cố gắng tìm hiều và lựa chọn những nhà nhập khẩu
có kênh phân phối ngắn để đảm bảo vừa giảm được chi phí cũng như tiền hoa
hồng của các trung gian và hàng hoá của công ty đến tận tay người tiêu dùng có giá
cả hợp lý.
Còn đối với thị trường trong nước, chính sách phân phối đã lan rất rộng như những
năm trước đây sơ mi của May 10 chỉ bán Hà Nội nhưng gần đây công ty đã mở
thêm cửa hàng bàn và giới thiệu ở một số tỉnh khác. Tại Hà Nội công ty mở 8 cửa
hàng bán và giới thiệu sản phẩm, ngoài ra còn có 20 đại lý bán lẻ.
Trong số 8 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm thì có 7 cửa hàng đặt ở nội thành
Hà Nội, cửa hàng còn lại đặt ngày tại cổng công ty May 10 ở Gia Lâm. Cửa hàng
bàn và giới thiệu sản phẩm May 10 không chỉ thực hiện việc bán lử mà còn thực
hiện cả chức năng bán buôn,bán số lượng lớn. Tuy nhiên lượng bán buôn không
nhiều. Tại các cửa hàng của công ty luôn dự trữ đủ hàng, những sản phẩm mà May

10 bán ra thị trường nội địa Quá trình đảm bảo hàng được thực hiện khá đơn giản
các cửa hàng chủ động kiểm kê và theo dõi để biết loại sơ mi nào đã bán hết hay
gần hét, sản phẩm mới nào cảu công ty mà cửa hàng chưa có bán. Khi đã nắm
được nhu cầu tăng dự trữ cho loại áo nào, cỡ số nào,mầu sắc nào thì cửa hàng cử

nhân viên về công ty để lựa chọn. Việc vận chuyển cũng được làm trực tiếp là
dùng xe của công ty chuyển hàng tới cửa hàng.
4. Nỗ lực Marketing xúc tiến thương mại xuất khẩu hàng may mặc ở công ty
Một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các công ty kinh
doanh nói chung và của công ty May 10 nói riêng đó là xúc tiến thương mại . Nếu
làm tốt công việc xúc tiến thương mại sẽ đảm bảo khả năng kinh doanh của công ty
thành công hơn, bởi lẽ hoạt động này nhằm tìm kiếm thúc đẩy những cơ hội mua
bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại cho khách hàng là đưa sản phẩm
đến với khách hàng, là tìm cách làm cho sản phẩm của mình được quan tâm, chú ý
hơ hấp dẫn hơn ngay khi khách hàng nhìn thấy nó. Nhận thức được tầm quan
trong này công ty đã tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại để làm sao sản phẩm
củ công ty khi sản xuất ra và được đưa ra thị trường các nước khách hàng nhìn
thấy, cảm nhận thấy và có thể dùng thử. Nếu như trong nỗ lực Mar sản xuất, Mar
định giá và Mar phân phối công ty đều đã làm tốt thì đến khâu cuối cùng trong Mar
- Mix mà công ty thực hiện là xúc tiến thương mại công ty cũng làm tốt thì nó sẽ
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty . Thực tế đã cho thấy
trong thời gian qua nhờ sự nỗ lực rất lớn của hoạt động Mar xúc tiền thương mại
mà công ty đã thu hút được nhiều thành tựu đáng kể. Đó là công ty đã mở rộng
thêm được quan hệ buôn bán với nhiều nhà nhập khẩu ở một số nước như Đức,
Anh, Pháp Trong tương lai, công ty sẽ mở rộng sản phẩm suất khẩu sang toàn
khối EU.
Chính sách giao tiếp khuyếch trương của May 10 so với các doanh nghiệp khách
cùng ngành thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam thì May 10 thực hiện chính
sách này tương đối tốt. Hàng năm công ty dành cho chính sách này một khoản


ngân sách hàng chục triệu đồng. Các công cụ mà May 10 thực hiện chính sách giao
tiếp khuyếch trương gồm có quảng cáo, tuyên truyền, khuyến m•i, sẽ và xúc tiến
bán trực tiếp. Đây là dùng để khuyếch trương trong thị trường nội địa.
Công ty thực hiện trương trình quảng cáo sản phẩm của công ty trên các phương
tiện thông tin đại chúng như đai, ti vi, báo chí
- Các hoạt động xúc tiến bán hàng ở công ty gồm:
 Tham gia hội chợ triển lãm : Đây là hìn thức quảng cáo đặc biết được công
ty quan tâm và khai thác triệt để, vì nó là nơi thích hợp cho việc giới thiệu sản
phẩm , thiết lập mối quan hệ với bạn hàng ký kết hợp đồng và tìm hiểu thị trường
của công ty . Tuy nhiên do mọi chi phí cho việc tham gai vào hội trợ triển l•m
trong nước và quốc tế công ty phải tự lo liệu, nên không phải hội chợ nào công ty
cũng tham gia. Mục đích của việc trưng bày sản phẩm của công ty tại các hội trợ
triển lãm là để giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng nước ngoài và để họ
hiểu thêm về sản phẩm , để họ biết được sản phẩm của công ty đa dạng phong phú
kiểu mốt hợp thời trang và đạt chất lượng quốc tế.
 Hàng mẫu: Được tiến hành thong qua hệ thống chuyển phát nhanh, chủ yếu
phục vụ các khách hàng truyền thống về mặt hàng với công ty và một số khách
hàng có yêu cầu về hàng mẫu.
 Thư chào hàng: Được công ty sử dụng tương đối phổ biến vì đây là loại
quảng cáo chi phí thấp và cùng một lúc công ty có thể chào hàng tới nhiều khách
hàng nước ngoài.
 Catalge cũng giống như hình thức hàng mẫu, cataloge chủ yếu phục vụ các
khách hàng truyền thống hay các khách hàng có yêu cầu gửi cataloge sang.
5. Môi trường kinh doanh của công ty

5.1. Môi trường kinh doanh bên trong công ty.
Như bất kỳ công ty nào, hoạt đọng sản xuất kinh doanh của May 10 cũng gắn liền
với những điều kiện doanh bên trong của mình những yếu tố thuộc môi trường bên
trong công ty bao gồm tài chính, nhân lực, quản trị, phương pháp kinh doanh tổ
chức

Xét về tình hình tài chính, công ty May 10 có được sự ổn định nguồn vốn cố định
và lưu động liên tục tăng.
BH.12 Tình hình vốn kinh doanh của công ty
Năm Đầu năm Cuối năm
Vốn cố định 1999
2000 25.998.234.000
26.998.234.000 28.253.413.000
30.123.341.000
Vốn lưu động 1999
2000 7.823.642.000
8.914.532.000 8.143.206.000
9.343.175.000
Qua bảng trên , ta nhận thấy lượng vốn cố định của công ty lớn hơn rất nhiều so
với lượng vốn lưu động. Điều đó là vì hoạt động chủ yếu của công ty là may gia
công với vậy lượng vốn lưu động đòi hỏi không lớn ngược lại máy móc, trang thiết
bị cần phải được hiện đại hoá thường xuyên đòi hỏi vốn cố định lớn.
Về máy móc, thiết bị: Công ty May 10 không ngừng cải tiến và thay đổi, nâng cấp
dần trang thiết bị, máy móc từng bước đưa dây chuyền sản xuất và các máy móc
hiện đại vào sản xuất để đáp ứng những đòi hỏi yêu cầu về kỹ thậut của khách

×