Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CHAPTER 2 CƠ SỞ HẠ TÂNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ̀ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.45 KB, 21 trang )

CHAPTER 2
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1 CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
2.1.1 MẠNG MÁY TÍNH
2.1.1.1 . Các khái niệm
- Mạng máy tính hay hệ thống mạng (computer network hay network system), là
một tập hợp các máy tính tự hoạt được kết nối với nhau thông qua các phương tiện
truyền dẫn để nhằm cho phép chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tập tin, dữ liệu
- Mạng nội bộ (Lan): là một mạng máy tính được kết nối với nhau trong 1 phạm
vi hạn hẹp như trong 1 tòa nhà, nhờ 1 số loại cáp dẫn và không sử dụng tới thuê bao
điện thoại
- Mạng diện rộng (Wan): Bao gồm các mạng nội bộ kết nối với nhau, các mạng
diện rộng được kết nối với nhau thông qua đường dây điện thoại thuê bao hoặc nhờ 1 số
công nghệ khác như hệ thống điện tử viễn thông hoặc vệ tinh.
Các thành phần của mạng bao gồm:
- Các thiết bị đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể là
các máy tính hoặc các thiết bị khác.
- Môi trường truyền dẫn (media) là nơi mà các thao tác truyền thông được thực
hiện qua đó. Môi trường truyền có thể ở dưới dạng hữu tuyến (các loại dây cáp), hoặc
vô tuyến (đối với các mạng không dây).
- Giao thức (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa các thiết
bị đầu cuối trên mạng.
Hình 2-1: Các thành phần của mạng máy tính
2.1.1.2. Phân loại các mạng máy tính
 Intranet
Mạng nội bộ (Intranet) là mạng dùng trong nội bộ tổ chức, cũng dùng giao thức
TCP/IP của Internet. Thông thường, chỉ những ai được phép (nhân viên trong tổ chức)
mới được quyền truy cập mạng nội bộ này.
Thiết bị đầu cuối Thiết bị đầu cuối
Môi trường
truyền


Giao thức
Mạng nội bộ thường được sử dụng để lưu thông tin, chia sẻ file, cung cấp thông
tin dùng chung cho toàn tổ chức như chính sách, thông báo… Những thông tin này có
thể hiển thị giống như một website trên Internet, tuy nhiên, chỉ những ai được cho
quyền truy cập mới có thể truy cập được.
 Extranet
Mạng mở rộng (Extranet) là mạng nội bộ nhưng cho phép một số đối tượng ngoài
tổ chức truy cập với nhiều mức độ phân quyền khác nhau. Mạng mở rộng giúp tổ chức
liên hệ với đối tác tiện lợi, nhanh chóng, kinh tế hơn.
 Internet
Internet là mạng của các mạng máy tính trên phạm vi toàn thế giới, sử dụng giao
thức có tên là TCP/IP để kết nối và truyền dữ liệu giữa các máy tính.
Hình 2-3: Vai trò của các mạng máy tính trong TMĐT
o Cách thức truyền tin - Giao thức TCP/IP
Trong các hoạt động của mạng Internet, có những tập hợp hoạt động tưởng chừng
rất đơn giản nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho nhiều máy tính và mạng
máy tính trên toàn cầu có thể chia sẻ được các thông tin trên mạng Internet:
- Chia mỗi đoạn thông tin và tin báo thành các mẫu tin gọi là các gói tin;
- Phân phát các gói tin đó đến các điểm đích thích hợp;
- Sau đó ráp nối các gói tin này thành dạng ban đầu sau khi chúng đến được điểm
đích để các máy tính nhận tin có thể xem và sử dụng các đoạn thông tin đó.
Tập hợp các hoạt động này là công việc của hai giao thức truyền thông quan trọng
Intranet
Thị trường
Quảng cáo
Giao dịch

Internet
Thư điện tử
Thông tin

Quản trị
Đào tạo

Extranet
Giao dịch
Trao đổi dữ liệu
Đặt hàng
Tường lửa
nhất trên mạng Internet – giao thức điều khiển truyền dẫn (TCP – Transmission
Control Protocol) và giao thức Internet (IP – Internet Protocol), được gọi chung là bộ
giao thức TCP/IP.
Trong toàn bộ giao thức này, giao thức TCP sẽ đảm nhiệm việc chia thông tin
thành các gói tin và sau đó thực hiện ráp nối các gói tin đó lại; giao thức IP có trách
nhiệm đảm bảo các gói tin đó được gửi đến đúng điểm đích cần đến.
Hình 2-4: Cách thức truyền tin trên Internet
Để các máy tính cá nhân (PC – Personal Computer) khai thác được các tài nguyên
của Internet, các máy tính này cần thiết phải sử dụng phần mềm đặc biệt có thể hiểu và
dịch được các giao thức TCP/IP của Internet được gọi là một socket hay một TCP/IP
stack. Đây có thể coi là cầu trung gian giữa Internet và các máy tính cá nhân.
Các thiết bị tham gia vào quá trình truyền dẫn
Đường đi của các gói tin có thể đi qua các thành phố, qua nhiều quốc gia hoặc
vòng quanh thế giới. Hàng loạt các thiết bị sẽ tham gia vào quá trình xử lý các gói tin
đó và định tuyến để chúng có thể đến được đích cuối cùng đã định trước. Các thiết bị
này được thiết kế sao cho việc truyền dẫn dữ liệu giữa các mạng được kết nối với nhau
trên Internet.
Các thiết bị quan trọng thường tham gia vào quá trình này đó là các bộ trung tâm
(hub), các cầu nối (brige), các cổng nối (gateway), các bộ lặp (repeater) và các bộ định
tuyến (router).
- Trong quá trình truyền dẫn dữ liệu, các bộ trung tâm (hub) đóng vai trò quan
trọng vì chúng liên kết các nhóm máy tính với nhau, và cho phép máy tính này được

liên lạc với máy tính khác.
- Các cầu nối (brige) đóng vai trò kết nối các mạng cục bộ (LANs) với nhau.
Chúng cho phép gửi dữ liệu từ mạng máy tính này tới mạng máy tính khác, đồng thời
vẫn cho phép giữ lại dữ liệu cục bộ bên trong mạng gửi dữ liệu đi.
- Cổng nối (gateway) cũng tương tự như các cầu nối nhưng chúng còn đóng vai
Phân chia
Truyền tin
Tập hợp
TCP/IP
trò chuyển đổi lại dữ liệu từ dạng này sang dạng khác để mạng nhận dữ liệu (còn gọi là
mạng đích) có thể hiểu được nội dung những dữ liệu gửi tới.
- Khi truyền qua mạng Internet, dữ liệu thường được truyền qua những khoảng
cách rất lớn, vấn đề đặt ra là tín hiệu gửi dữ liệu đi sẽ yếu dần theo khoảng cách. Để
giải quyết vấn đề này, các bộ lặp (repeater) có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu để đảm
bảo cho nó không bị suy yếu trong quá trình truyền dẫn.
- Các bộ định tuyến (router) đóng vai trò then chốt trong việc quản lý lưu thông
trên Internet. Nhiệm vụ của chúng là đảm bảo cho các gói tin luôn luôn đến được đúng
đích cần đến. Nếu dữ liệu được truyền đi giữa các máy tính trên cùng một mạng LAN
thì không cần thiết phải có các bộ định tuyến vì mạng LAN có khả năng tự điều khiển
được lưu thông của mình. Bên cạnh đó, các bộ định tuyến còn kiểm tra các gói tin để
xác định đích đến của các gói tin này. Sau đó, chúng tính toán hoạt động lưu thông
trên mạng Internet và sẽ quyết định gửi các gói tin đến một bộ định tuyến khác gần với
đích cuối cùng hơn; cứ như vậy, gói tin sẽ được chuyển tới nơi cần đến.
Cấu trúc mang đặc điểm viễn thông của mạng Internet
Rất nhiều kỹ thuật viễn thông hỗ trợ cho hoạt động của Internet và TMĐT. Kỹ
thuật kết nối điện thoại tạo ra một mạng lưới toàn cầu từ cáp, vệ tinh và hệ thống viba
cho phép truyền dẫn tín hiệu. Trong thập niên vừa qua, những mạng vật lý mới đã
được thiết lập trên toàn thế giới phục vụ cho việc truyền tín hiệu truyền hình. Việc
truyền dẫn thông tin trên Internet có thể sử dụng những mạng này.
Để có thể sử dụng những hệ thống viễn thông để truy cập Internet, khách hàng,

doanh nghiệp hay cá nhân cần phải kết nối đến một trong các hệ thống này, có thể từ
nơi làm việc hay từ nhà. Phần vật lý của Internet bao gồm mạng lưới và đường truyền
của rất nhiều công ty và tổ chức. Một nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Supplier
Provider – ISP) là một tổ chức có kết nối liên tục đến Internet và bán kết nối tạm thời
cho những cá nhân, đơn vị có yêu cầu có kèm theo chi phí.
Những nhà cung cấp dịch vụ Internet địa phương kết nối đến những máy chủ địa
phương (IAP – Internet Access Provide) dưới sự quản lý, điều hành của những nhà
cung cấp dịch vụ toàn quốc (NAP – National Access Provider). những máy chủ địa
phương này được kết nối đến mạng chính nơi mà toàn bộ lưu lượng thông tin trên
Internet truyền qua bởi những đường truyền tốc độ cao - được gọi là mạng đường trục
(backbone), có thể hình dung như là đường quốc lộ.
Hình 2-5: Cấu trúc mạng Internet
Cách thức kết nối vào Internet
Có 4 cách để cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp kết nối vào Internet. mỗi cách
tuỳ thuộc vào mục đích truy cập, cỡ và loại hình doanh nghiệp.
- Kết nối trực tiếp theo yêu cầu (On – demand, direct online connection). Người
dùng có nhu cầu kết nối Internet thường xuyên. Cách này sử dụng modem hoặc mạng
LAN kết nối trực tiếp bằng cách sử dụng địa chỉ IP của chính máy tính đó và bản thân
máy tính sau khi kết nối trở thành một phần của mạng Internet. Để có thể kết nối đòi
hỏi phần mềm, modem, phần mềm giao tiếp modem.
- Kết nối theo yêu cầu thông qua thiết bị đầu cuối (On – demand terminal
connection). Máy tính sẽ được kết nối với Internet thông qua một thiết bị mà thiết bị
này được kết nối với Internet. Khi đó, máy tính sẽ không cần đến phần mềm hỗ trợ, chỉ
cần modem và phần mềm giao tiếp modem. Kết nối này ít phức tạp hơn kết nối trực
tiếp, không cần đến nhiều thao tác, và thường được sử dụng trong những mạng có
nhiều máy dùng chung.
- Kết nối ngoại tuyến (Offline connection). Kết nối ngoại tuyến cho phép người
dùng truy cập vào Internet cho dù họ có được kết nối hay không. Thông tin được
truyền xuống và lưu trữ trong đĩa cứng hoặc một người dùng khác, hay đại diện người
dùng khi được kết nối với Internet.

- Kết nối được hỗ trợ (Supported connection methods). Kết nối được thực hiện
nhờ sự hỗ trợ của ethernet hoặc kết nối theo thứ tự sử dụng giao thức SLIP và PPP.
• PPP (Point – to – Point) được phát triển để cung cấp tiêu chuẩn và quản lý
địa chỉ IP tại một máy chủ. PPP cho phép một máy tính kết nối đến máy chủ bằng
đường truyền thứ tự (serial line) - chẳng hạn như modem để trở thành một nút thực sự
Cá nhân
Cá nhân
Internet
Khách hàng
doanh nghiệp
Khách hàng
cá nhân
Khách hàng
cá nhân
ISP ISP ISP
IAP IAP IAP
NAP NAP NAP
mạng đường trục
tốc độ rất cao
ISP – Internet Supplier
Provider
IAP – Internet Access
của mạng Internet và cho phép bất cứ ai kết nối từ nhà, doanh nghiệp… bất cứ đâu
thông qua kết nối điện thoại để nhận, gửi, lưu trữ thư điện tử, và duyệt Web.
• SLIP (Serial Line Internet Protocol) kết nối người dùng vào Internet và cho
phép họ duyệt Web, nhận, gửi, lưu trữ thư điện tử nhưng chỉ sử dụng giao thức
TCP/IP.
Các ứng dụng trên Internet
- Thông điệp điện tử (Electronic messaging). Thông điệp điện tử liên quan đến
việc lưu và chuyển tiếp một thông điệp từ một hệ thống nguồn tới một hoặc nhiều hệ

thống đích bằng phương tiện điện tử. Ứng dụng này hỗ trợ cho việc sử dụng dịch vụ
thư tín điện tử cá nhân cũng như các nhu cầu truyền thông của các ứng dụng khác gọi
chung là các ứng dụng có sử dụng thư tín.
Với sự phát triển nhanh chóng của thông điệp điện tử, bất cứ thương gia nào cũng
có thể có địa chỉ thư tín điện tử và chúng ta sẽ dễ dàng liên hệ với họ qua công nghệ
thông điệp điện tử. Chính vì vậy, ứng dụng này là một yếu tố công nghệ quan trọng
làm nảy sinh lĩnh vực thương mại dựa trên cơ sở công nghệ thông tin – đó là TMĐT.
- Mạng tin tức (Network news). Là một ứng dụng dưới dạng bảng thông báo điện
tử, đặc biệt để hỗ trợ cho các nhóm thảo luận về nhiều chủ đề khác nhau.
- Truyền/nhận tập tin (File transfer). Là một ứng dụng sử dụng giao thức truyền
tệp tin (FTP – File Transfer Protocol) cho phép người sử dụng truy nhập vào một hệ
thống từ xa để sao chép các tệp tin từ hoặc tới các hệ thống này.
- Truy nhập từ xa (Remote login). Là một ứng dụng hỗ trợ các thiết bị đầu cuối
đơn cho phép người sử dụng tại một vị trí nào đó có thể tạo lập kết nối, truy nhập vào
một máy chủ ở xa. Giao thức được sử dụng ở ứng dụng này được gọi là Telnet.
- Trình duyệt thông tin (tìm thông tin theo chủ đề). Là một ứng dụng cho phép
người sử dụng xác định vị trí và đánh giá các thông tin gốc (nguyên bản) được lưu trữ
trên một máy tính ở xa. Với dịch vụ này, người sử dụng có thể xác định vị trí của các
máy tính lưu trữ thông tin mà mình quan tâm, cho phép hiển thị hoặc lấy các thông tin
từ các máy này và cho phép từ một máy tính tham chiếu tới các thông tin liên quan
được lưu trữ trên một máy tính khác. Chương trình thông dụng cho phép sử dụng loại
dịch vụ này có tên là Gopher.
- Mạng thông tin toàn cầu (WWW – World Wide Web) thường được gọi đơn
giản là Web. Là một ứng dụng trình duyệt thông tin tương tự như Gopher, nhưng nó
bao gồm nhiều đặc tính phức tạp và đa dạng. đặc biệt, dịch vụ thông tin điện tử này
cho phép cung cấp các trang thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, đồ họa và cả các
đoạn băng video…Đây là một trong những dịch vụ phổ biến nhất hiện nay của
Internet. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet hiện nay cũng như trong tương lại do dịch
vụ này mang lại.
- Dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng (WAIS). Là một dịch vụ tìm kiếm tự động

cho phép xem xét và lấy các tư liệu từ một máy tính ở xa có sử dụng công cụ tìm kiếm
trên cơ sở có chứa đoạn văn bản cần tìm.
2.1.1.3. Ứng dụng của mạng máy tính
 Mạng nội bộ
- Chia sẻ các tài nguyên: Các ứng dụng, kho dữ liệu và các tài nguyên khác được
dùng chung và chia sẻ thì cả hệ thống máy tính sẽ làm việc hữu hiệu hơn.
- Độ tin cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn. Thông tin được cập nhật theo
thời gian thực, do đó chính xác hơn. Một khi có một hay vài máy tính bị hỏng thì các
máy còn lại vẫn có khả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ không gây ách tắc.
- Tiết kiệm: qua kỹ thuật mạng người ta có thể tận dụng khả năng của hệ thống,
chuyên môn hoá các máy tính, và do đó phục vụ đa dạng hoá hơn. Ngoài ra, khi tạo
mạng, người chủ chỉ cần đầu tư một hoặc vài máy tính có khả năng hoạt động cao để
làm máy chủ cung cấp các dịch vụ chính yếu và đa số máy còn lại là các máy khách
dùng để chạy các ứng dụng thông thường và khai thác hay yêu cầu các dịch vụ mà máy
chủ cung cấp.
- Mạng máy tính còn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu giữa các
cộng sự trong tổ chức.
 Đối với xã hội
Hệ thống mạng cung cấp nhiều tiện lợi cho sự truyền thông tin trong các mối quan hệ
người với người như là:
- Cung cấp thông tin từ xa giữa các cá nhân
- Liên lạc trực tiếp và riêng tư giữa các cá nhân với nhau.
- TMĐT
- Làm phương tiện giải trí chung
Hình 2-2: Cách thức chia sẻ tài nguyên (ở đây là máy in) trước và sau khi có sự
trợ giúp của mạng máy tính.
2.1.2. WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1.2.1. Khái niệm:
Máy in
Trang Web là một tệp văn bản có chứa đựng ngôn ngữ lập trình siêu văn bản

(HyperText Markup Language - HTML) để tích hợp hình ảnh, âm thanh và những
trang Web khác.
• HTML là ngôn ngữ được sử dụng để mô tả cách thức trình duyệt Web hiển
thị một tệp dữ liệu được gọi đến từ một máy chủ. Nó mô tả nội dung chứa trong các
trang Web.
- Giữa các trang Web có các siêu liên kết cho phép người sử dụng có thể từ trang
này sang trang khác mà không tính đến khoảng cách địa lý
- HTML cho phép người dùng trao đổi và kết nối các văn bản bằng cách sử dụng
siêu văn bản (hypertext). Các trang tài liệu siêu văn bản có thể được gắn các tham
chiếu (gọi là các siêu liên kết – hyperlink) (dưới dạng một từ, tranh, ảnh… được đánh
dấu trong một văn bản) tới các tài liệu siêu văn bản khác được lưu trữ trên cùng hệ
thống máy chủ hoặc trên một hệ thống nào đó và có thể truy cập qua Web.
Hình 2-5: Trang Web với siêu liên kết
Trang Web được lưu tại Web Server và có thể được truy cập vào mạng Internet
qua trình duyệt Web Browser có trong máy tính.
2.1.2.2. Các yêu cầu của 1 website thương mại điện tử
• Các yếu tố của 1 website thương mại điện tử
- Phong cách (Context). Phong cách của một website đề cập đến yếu tố chức
năng và thẩm mỹ. Một số website chú trọng đến yếu tố thiết kế, như là màu sắc, hình
Siêu liên kết
ảnh sống động , trong khi đó một số lại có xu hướng đơn giản hoá, tạo điểm nhấn ở
những điểm cần gây sự chú ý.
- Nội dung (Content). Nội dung là tất cả những đối tượng số trên website. Nó
bao gồm cả dạng của các đối tượng số: văn bản, file nhạc, hình ảnh Và nội dung chứa
đựng trong các đối tượng đó thuộc về sản phẩm, dịch vụ hay thông tin. Cách thức tập
trung vào việc sẽ thiết kế website theo phong cách nào thì nội dung tập trung vào
những đối tượng chứa trong website đó.
- Cộng đồng (Community). Cộng đồng những người truy cập vào website duy
trì dưới hai dạng quan hệ giữa hai cá nhân (trao đổi e – mail, các game thủ cùng chơi
game…) hay giữa cá nhân với nhóm (forum, diễn đàn trên mạng…).

- Tuỳ biến (Customization). Tuỳ biến là khả năng website cập nhật, hoàn thiện
do chính những người quản trị hay từ phía người tiêu dùng. Khi sự cập nhật được khởi
xướng và quản trị bởi chính doanh nghiệp chủ quản thì tuỳ biến được gọi là tự tuỳ
biến; thay vào đó, người truy cập thực hiện việc cập nhật thì được gọi là cá nhân hoá.
Ví dụ: ở website landsend.com, khách hàng khi truy cập có thể cập nhật cho
website ở một mức giới hạn, có nghĩa là họ sẽ khai báo thông tin cá nhân khi thiết lập
tài khoản mua hàng cá nhân, những thông tin này được cập nhật vào cơ sở dữ liệu,
doanh nghiệp có thể sử dụng những thông tin này (tất nhiên ở mức cho phép) trong
việc gửi e – mail thông báo về hoá đơn, về sản phẩm, dịch vụ mới, gửi những thông tin
khuyến mãi… đến cho những khách hàng có các tài khoản này.

Ví dụ - Cập nhật website theo hình thức cá nhân hoá ()
- Giao tiếp (Communication). Giao tiếp là những đối thoại giữa website với
người truy cập, nó có thể ở 3 dạng: từ website đến người truy cập (e – mail thông
báo…), người truy cập đến website (yêu cầu dịch vụ khách hàng…), giao tiếp 2 chiều
(trao đổi trực tiếp qua tin nhắn…).
- Kết nối (Connection). Kết nối là khả năng liên kết đến những website khác từ
trang Web đang truy cập.
- Thương mại (Commerce). Đây là quá trình bán hàng hay cung cấp dịch vụ.
• Mối quan hệ giữa các yếu tố
7 yếu tố nói trên đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của việc kinh doanh trên mạng,
nhưng muốn duy trì và đi đến thành công đòi hỏi mỗi yếu tố phải có được sự đầu tư
theo hướng độc lập về chiều sâu nhưng phục vụ cho hình ảnh chung mà doanh nghiệp
muốn hướng đến khách hàng – nguyên tắc sự phù hợp(fit); đồng thời mỗi yếu tố cũng
sẽ được phát triển trong mối quan hệ mật thiết với các yếu tố còn lại để tạo nên sức
mạnh tổng thể - nguyên tắc sự tổng hợp.
Hình 3.3 Nguyên tắc sự phù hợp và sự tổng hợp trong mối quan hệ giữa các yếu tố
giao diện
2.1.2.3. Kiến trúc một Website thương mại điện tử
Để thiết kế một Website, đầu tiên ta phải xác định các mục tiêu kinh doanh cho

Website, trên cơ sở các mục tiêu kinh doanh đó ta xác định các chức năng cần thiết
của hệ thống cần phải có và xác định các yêu cầu thông tin cần phải có để thực hiện
các chức năng đó.
Bảng 2-2: Mối quan hệ giữa mục tiêu của website và chức năng, yêu cầu của
hệ thống thông tin
Mục tiêu Chức năng hệ thống Yêu cầu thông tin
Hiện thị hàng hoá
trên Web
Catalog điện tử Văn bản động và catalog dạng hình
ảnh
Cung cấp thông tin CSDL sản phẩm Các thuộc tính của sản phẩm
về sản phẩm
Mô tả sản phẩm, mã
sản phẩm, các mức
quản lý kho
Các sản phẩm may đo
theo yêu cầu của
khách
Theo dõi khách hàng trên Website
Thực hiện một giao
dịch
Hệ thống giỏ mua
hàng và thanh toán
Bảo mật các thanh toán qua thẻ tín
dụng và cung cấp cho khách hàng
nhiều sự lựa chọn khác
Tích luỹ thông tin
khách hàng
Xây dựng CSDL
khách hàng, Đăng ký

khách hàng trực tuyến
Mã khách hàng, tên, địa chỉ, điện thoại,
e-mail
Cung cấp dịch vụ sau
bán
CSDL bán hàng Mã khách hàng, tên, ngày đặt, thanh
toán, ngày giao hàng, quá trình cung
cấp dịch vụ sau bán
Điều phối các
chương trình quảng
cáo và tiếp thị
Ad-server, E-mail
server, quản lý e-mail,
quản lý ad-banner
Xác định các khách hàng tiềm năng để
thực hiện quảng cáo, gửi thư điện tử
Đánh giá hiệu quả
tiếp thị
Hệ thống báo cáo và
theo dõi nhật ký
Website
Số lượng khách, số đơn hàng, số trang
Web khách đến xem, số sản phẩm mua
trong đợt quảng cáo
Cung ứng vật tư và
liên kết với các nhà
cung cấp
Hệ thống quản lý kho Hệ thống các cấp kho sản phẩm, địa
chỉ và danh sách các nhà cung cấp, số
liệu số lượng sản phẩm đặt của các

đơn hàng
Sau khi xác định các chức năng của hệ thống, các nhà lập trình sẽ xác định cấu
trúc logic và cấu trúc vật lý của Website. Khi xây dựng Website, phải xác định kiến
trúc website.
Kiến trúc hệ thống Website bao gồm việc lựa chọn phần mềm, phần cứng và phân
bổ các nhiệm vụ trong hệ thống thông tin nhằm đạt được các chức năng của hệ thống
nêu trên.
Hình 2-8: Cấu trúc logic của một Website điển hình
Hình 2-9: Cấu trúc vật lý của một Website
Thông thường Website có các kiểu kiến trúc sau:
• Kiến trúc hai lớp: Là kiến trúc sử dụng một Web server để đáp ứng các yêu cầu
truy xuất các trang Web và một server CSDL để cung cấp thông tin. Web server và
CSDL server đều dùng trên một máy
CSDL khách hàng
CSDL danh mục
hàng hoá
CSDL đơn đặt hàng
Xác nhận truy
cập
Xác nhận truy
cập
Website
khách hàng
Website
khách hàng
Trang hiển thị
danh mục
hàng hoá
Trang hiển thị
danh mục

hàng hoá
Mua hàng
Mua hàng
Vận chuyển
hàng hoá
Vận chuyển
hàng hoá
Thông tin
khách hàng
Yêu cầu
HTTP
Xác nhận
vận chuyển
Thực hiện
đơn đặt
hàng
Chấp nhận/từ
chối truy cập
Interne
t
Interne
t
Cơ sở dữ liệu
Giao diện TMĐT
Danh mục hàng hoá
trực tuyến
Máy chủ quảng cáo
Máy chủ liên lạc
Giỏ mua hàng
Khách hàng

Website của doanh
nghiệp
Hình 2-10: Kiến trúc website 2 lớp
• Kiến trúc nhiều lớp: Gồm một Web server liên kết với các lớp trung gian bao
gồm các server ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ nào đó, mỗi server ứng dụng sử
dụng một hoặc nhiều máy chủ. Các nhiệm vụ đó thường mang tính chất phụ trợ.
Hình 2-11: Kiến trúc website nhiều lớp
2.1.2.4. Các bước xây dựng một Website
Ðể tạo ra một Website có chất lượng đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ về Web, phải
biết mình sẽ làm gì và không nên làm gì để đưa tất cả các ý tưởng đó vào việc xây
dựng một Website. Ðể tạo ra một Website cần phải làm theo những bước sau đây:
Bước 1: Ðây là giai đoạn định hướng. Cần phải nghiên cứu đến những vấn đề:
1 − Những ý tưởng tổng quan;
2 − Mục đích cần đạt tới đối với Website;
3 − Ðối tượng cần nhắm tới là ai;
4 − Thông tin gì đã có trong tay và sử dụng chúng như thế nào.
Bước 2: Sau khi xác định được các điểm trên ta sẽ:
1 − Tiến hành tổ chức các phần mục và các thông tin có trên site. Tạo ra các
Mạng
Máy khách – trạm
Máy chủ Web
Máy chủ ứng
dụng
Máy chủ CSDL
Cơ sở dữ liệu
Máy chủ thực hiện tất cả xử lý
Hệ thống hỗ trợ
Mạng
Máy khách – trạm
Máy chủ Web

Máy chủ ứng
dụng
Cơ sở dữ liệu
Mạng
Máy chủ CSDL
nhánh, các tiêu đề và các tiêu đề phụ để có thể tìm kiếm thông tin hữu ích một cách dễ
dàng để không lãng phí thời gian đối với các thông tin mà ta không quan tâm;
2 − Lựa chọn các từ khoá thích hợp để thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng
các dịch vụ tìm kiếm.
Bước 3:
3 − Lựa chọn các hình ảnh đưa lên site từ thư viện điện tử hoặc từ trên đĩa CD –
ROM. Ðó có thể là những hình ảnh về sản phẩm, về văn phòng làm việc, các chuyên
gia chính của công ty;
4 − Chuyển đổi các hình ảnh đến vị trí thích hợp và có sự chỉnh sửa về màu sắc
và kích cỡ cho phù hợp.
Bước 4:
5 − Khi đã có bộ khung của mình thì ta bắt đầu chuẩn bị tạo ra Website bằng việc
sử dụng ngôn ngữ siêu văn bản (HTML). Tiến hành chuyển đổi các văn bản text của
mình tới HTML mà có thể làm bằng World, Netscape, Homesite và một vài các gói
thông tin được lựa chọn khác. Chúng ta đã có một vài chương trình phần mềm rất
thuận tiện cho người sử dụng mà có thể chuyển đổi một cách tự động từ dạng text
thành ngôn ngữ HTML mà có thể không cần biết một chút gì về HTML.
6 − Ta có thể tự thiết kế Website hoặc là tham gia vào các khoá đào tạo về thiết
kế Web hoặc có thể thuê các chuyên gia bên ngoài về thiết kế Web.
Bước 5:
Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet để đưa Website lên Internet
Bước 6:
7 − Thiết lập tên miền;
8 − Ðăng ký tên Website với các nhà tìm kiếm;
9 − Quảng cáo và khuyếch trương Website đối với các khách hàng mục tiêu. Có

thể thực hiện được điều này thông qua các phương pháp truyền thống như gửi thư,
truyền thanh, truyền hình cũng như có các biển hiệu quảng cáo;
10 − Thông qua các công cụ tìm kiếm tiện ích như (Lycos, Alta Vista, Google )
để đảm bảo rằng Website phải thật nổi bật;
11 − Một điều rất quan trọng là các thông tin phải được cập nhật liên tục
2.1.3. PHẦN MỀM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1.3.1. Đặc trưng của phần mềm TMĐT
• Đặc trưng hướng người bán
Những đặc trưng hướng người bán xuất phát từ những trông đợi, viễn cảnh của
chính người bán, nó bao gồm: quản trị sản phẩm, kiểm tra hàng tồn, nhận đơn đặt
hàng, kiểm chứng thẻ tín dụng, tính toán thuế bán hàng, thuế vận chuyện, công cụ
phân tích Website.
- Quản trị sản phẩm. Sau khi đã thiết kế, phát triển và đưa Website đi vào hoạt
động, doanh nghiệp cần chuyển trọng tâm vào quản trị sản phẩm. Website TMĐT của
doanh nghiệp phải đơn giản, dễ tương thích với càng nhiều trình duyệt Web càng tốt.
Hoạt động quản trị bao gồm chuyển đổi thuộc tính sản phẩm chỉ bằng những cái click
cũng như cộng thêm, cập nhật hay xoá đi những sản phẩm không còn phù hợp.
- Kiểm tra hàng tồn. Khả năng kiểm tra hàng tồn khác nhau ở mỗi giải pháp khác
nhau. Một số nhà cung cấp cho phép khả năng tích hợp Website TMĐT vào những hệ
thống kiểm tra hàng tồn có sẵn. Tuy nhiên, phần lớn các giải pháp áp dụng hệ thống
kiểm tra ngay từ đầu, sản phẩm nhập vào, sản phẩm trên các đơn đặt hàng, sản phẩm
đã phân phối và sản phẩm còn lại.
- Nhận đơn đặt hàng. Là khả năng chuẩn của bất kỳ một Website TMĐT nào,
nhưng, bên cạnh đó cũng cần phải đặt ra khả năng cải biến, thay đổi uyển chuyển
(nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của nhà quản trị) cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng. Đặc điểm này đặc biệt quan trọng đối với loại hình B2B – khi mà những đơn đặt
hàng thay thế cho những giao dịch bằng thẻ tín dụng.
- Kiểm chứng thẻ tín dụng. Mặc dù phương thức chính cho những cửa hàng trên
mạng là thẻ tín dụng, nhưng cũng cần có hệ thống kiểm chứng cho phép sự hoạt động
của những phương thức thanh toán khác nhằm mục đích tạo sự tiện lợi, thoải mái nhất

cho khách hàng khi mua hàng trên Website doanh nghiệp của bạn.
- Tính toán thuế bán hàng, thuế vận chuyển. Khách hàng luôn muốn biết tổng chi
phí của hoá đơn hơn là nhìn thấy đơn đặt hàng. Chính vì thế, cần chọn giải pháp cho
phép doanh nghiệp tính toán và xác định thuế, chi phí vận chuyển càng chi tiết càng
tốt. Khi thực hiện việc tính toán này cần chú ý đến sự khác nhau giữa việc tính thuế
cũng như cách thức tính chi phí vận chuyển giữa các đơn vị, tổ chức, các quốc gia khi
tiến hành thực hiện các giao dịch quốc tế.
- Công cụ phân tích Website. Công cụ phân tích Website cho phép doanh nghiệp
xác định những người sử dụng lướt qua Website, sản phẩm khách hàng đặt mua,
những trang Web có được liên kết đến trang Web của doanh nghiệp. Trước tiên, doanh
nghiệp cần xác định chính xác doanh nghiệp - cụ thể là mỗi bộ phận muốn thông tin
gì, thông tin đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp,
và cần tận dụng để dữ liệu trở thành thông tin hữu dụng.
• Đặc trưng hướng khách hàng
Những đặc trưng hướng khách hàng xuất phát từ những trông đợi, viễn cảnh của
khách hàng, nó bao gồm: liệt kê sản phẩm, kỹ thuật chiết khấu, giải đáp thắc mắc
khách hàng, so sánh sản phẩm, kiểm tra đơn đặt hàng, kiểm tra vận chuyển và công cụ
tìm kiếm.
- Liệt kê sản phẩm. Bằng cách phân loại các sản phẩm theo từng mục sẽ tạo sự dễ
dàng cho khách hàng khi tìm kiếm thông tin, lựa chọn sản phẩm và mua hàng.
- Chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng chính là một hình thức giảm giá.
Phần mềm thương mại sẽ cho phép chiết khấu những sản phẩm được lựa chọn, thậm
chí có thể lựa chọn khách hàng đủ điều kiện nhận được chính sách chiết khấu.
- Giải đáp thắc mắc khách hàng. Trình bày những câu hỏi thường gặp và câu trả
lời cho nó. Trước tiên là nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ về doanh
nghiệp cho khách hàng. Ngoài ra nó còn được xem là công cụ thu hút khách hàng và
giúp doanh nghiệp thu thập rất nhiều thông tin từ phía khách hàng.
- Kiểm tra đơn đặt hàng. Kiểm tra đơn đặt hàng cho phép doanh nghiệp kiểm tra
tình trạng thực hiện đơn đặt hàng: đang tiến triển, gián đoạn hay gặp rắc rối, gặp rắc
rối ở giai đoạn nào; khi có được những thông tin này, doanh nghiệp sẽ có hướng giải

quyết kịp thời, giúp hàng hoá được vận chuyển đến khách hàng kịp thời, đảm bảo chất
lượng.
- Công cụ tìm kiếm. Nhu cầu tìm kiếm thông tin ngày càng trở nên bức thiết,
chính vì thế, quản trị trang Web cần tính đến công cụ giúp khách hàng có khả năng tìm
kiếm thông tin ngay trên Website của doanh nghiệp.
• Đặc trưng quảng cáo
Những đặc trưng quảng cáo xuất phát từ những trông đợi, viễn cảnh của chiến
lược marketing doanh nghiệp, nó bao gồm: đăng ký, bán hàng chéo, công cụ quảng
cáo và truyền thông, kỹ thuật đẩy, công cụ phân phối thư.
- Đăng ký là một đặc trưng tiêu biểu của những giải pháp phần mềm thương mại.
Thủ tục đăng ký có thể được thực hiện ngay từ lúc người sử dụng truy cập vào
Website hoặc khi người đó bắt đầu thực hiện mua hàng. Khi người sử dụng khai báo
thông tin trong bảng đăng ký và truy nhập bằng tên truy cập, mật mã thì doanh nghiệp
đã có được thông tin rất hữu ích trong việc phân tích xu hướng mua hàng, gửi thông
tin sản phẩm (mà họ quan tâm) đến khách hàng, tạo lập tính riêng tư trong những đơn
hàng.
- Bán hàng chéo. Trên cơ sở phân tích xu hướng mua hàng và những giao dịch đã
thực hiện trước đó, doanh nghiệp có thể giới thiệu đến khách hàng những sản phẩm mà
họ thường yêu thích, tạo cho khách hàng khả năng cao nhất tiếp cận đến sản phẩm, khi
đó họ sẽ tự động biến nhu cầu của họ thành doanh thu của doanh nghiệp.
- Công cụ quảng cáo và truyền thông. Một khi Website đã đi vào ổn định, cần
phải có chiến lược truyền thông tốt. Đó có thể là kế hoạch quảng cáo, chiết khấu bán
hàng, đặt quảng cáo ở những Website khác…
- Kỹ thuật chuyển tải thông tin là kỹ thuật giúp doanh nghiệp đưa những thông
tin, nội dung đặc biệt đến với khách hàng.
- Thư điện tử trực tiếp được xem là phiên bản điện tử của thư trực tiếp thông
thường, điều đặc biệt là doanh nghiệp có thể gửi nội dung mang tính cá nhân đến từng
khách hàng với chi phí rất thấp một cách nhanh chóng và chính xác.
2.1.3.2. Công cụ quản lý trên máy chủ:
- Quản lý nội dung. Quản lý nội dung là chức năng cho phép doanh nghiệp quản

lý nội dung bao gồm: những sản phẩm mới, thiết kế Website, thư mục bổ sung. Nội
dung của một Website sẽ là điều tạo ấn tượng ban đầu của người sử dụng khi đến thăm
Website, nhất là trong lần đầu tiên, và điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cách đánh
giá, nhìn nhận sản phẩm về sau.
Quản lý nội dung liên quan đến tất cả những thay đổi cả nội dung lẫn hình thức
trên Website, và hoạt động này cần được chỉ định rõ ràng cho nhóm các nhân viên phụ
trách.
Hình dưới đây diễn tả quá trình quản lý nội dung điển hình:
(1) Tác giả gửi văn bản đến máy chủ
(2) Người chịu trách nhiệm biên tập xem xét sự phù hợp của văn bản với Website
(3) Khi văn bản đã được chấp thuận, văn bản sẽ được gửi đến máy chủ thương mại
bên ngoài
(4) Khách hàng xem văn bản từ máy chủ thương mại.
Hình 2-12: Quản lý nội dung
- Sao chép và tập hợp. Sao chép và tập hợp giúp doanh nghiệp xếp loại server
của mình, và công cụ này phát huy tác dụng khi doanh nghiệp càng có nhiều server để
người sử dụng truy cập vào Website. Thông thường, giao thức FTP được sử dụng để
truyền file giữa các server, thay vào đó công cụ sao chép cũng có thể thay thế FTP,
nhưng thông thường con số này không nhiều do có ít máy chủ sử dụng công cụ này
rộng rãi.
- Thống kê mức độ sử dụng Website. Để đánh giá, xếp hạng Website của doanh
nghiệp, những công cụ đánh giá được sử dụng dựa vào các chỉ tiêu số lượng các
chương trình chạy trên máy chủ, số lượng người sử dụng truy cập vào Website, kết
quả mang lại từ Website, mức độ sử dụng CPU, sử dụng bộ nhớ.
(1)
(2)
(3)
(4)
Máy chủ
bên trong

Máy chủ
thương mại
Xuất bản
Phê
chuẩn
Khách hàng
- Quản trị từ xa. Doanh nghiệp cần có chế độ bảo mật cho hệ điều hành mạng,
máy chủ Web, máy chủ thương mại và cả những phần mềm trên máy chủ để có thể
thực hiện các hoạt động quản trị hiệu quả, đảm bảo không ảnh hưởng đến tài nguyên
chung.
2.1.3.3. Khả năng kết hợp
Trước khi lựa chọn một phần mềm máy chủ thương mại, doanh nghiệp phải xác
định khả năng chắc chắn có thể kết hợp nó với hệ thống sẵn có. Như vậy, ngoài việc
tìm hiểu kỹ đặc điểm của phần mềm mới, doanh nghiệp cần có hiểu biết sâu sắc cấu
trúc doanh nghiệp hiện tại: hệ điều hành mạng, trang Web chủ, những cơ sở dữ liệu
liên quan, hệ thống thực hiện giao dịch, hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp,
hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử - EDI, phần mềm bên thứ ba, và cả những hệ thống
độc quyền.
- Hệ điều hành mạng. Đây là đòi hỏi mang tính sống còn khi lựa chọn phần mềm
thương mại. Nó đòi hỏi cấu hình của máy tính phải phù hợp, tương thích.
- Trang Web chủ. Trang Web chủ sẽ ảnh hưởng đến giải pháp thương mại doanh
nghiệp lựa chọn nhưng không mang tính bắt buộc. Do đó, có thể có nhiều trang Web
chủ được sử dụng trên cùng một Website, khi đó, cần có sự tương thích giữa các trang
Web chủ này, đồng thời cùng hướng đến hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Những cơ sở dữ liệu liên quan. Sự tương thích giữa những cơ sở dữ liệu liên
quan với phần mềm giải pháp thương mại được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mức độ tương thích càng cao thì phần mềm đó càng được lựa chọn nhiều. Oracle là
một trong những phần mềm được đánh giá cao, ngoài ra còn có Microsoft SQL, DB2
của IBM.

- Hệ thống giao dịch. Phần lớn doanh nghiệp thương mại có nhiều lựa chọn hệ
thống giao dịch với các khả năng khác nhau và tiêu chí lựa chọn có thể là tính phức tạp
khi triển khai trong thực tế và hiệu quả thực sự mà phần mềm mang lại cho doanh
nghiệp là gì. IBM và Lotus chú trọng đến việc kết hợp với môi trường phía sau server,
đặc biệt là nền tảng kế thừa như CICS và IMS) và phần mềm trung gian giao dịch –
mqseries. Những công cụ tăng tính liên kết có thể là bảng cơ sở dữ liệu, bản chính,
code mẫu …
- Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp. Một số hệ thống tiêu biểu có thể
kể đến Peoplesoft và SAP. Hệ thống server thương mại hỗ trợ hệ thống ERP hiện tại
bằng các hoạt động: định dạng chuẩn các đơn đặt hàng, tường lửa,không cho phép
người sử dụng trực tiếp xâm nhập hệ thống, mở rộng khả năng lựa chọn sản phẩm cho
khách hàng.
- Hệ thống hỗ trợ. Hệ thống hỗ trợ giúp xác nhận khả năng tương thích giữa hệ
thống hiện hành với phần mềm thương mại mới.
- Trao đổi dữ liệu điện tử - EDI. EDI cho phép trao đổi dữ liệu trên mạng nội bộ
hay rộng lớn hơn. Nó dựa trên nền tảng xác nhận mối quan hệ cho trước và chuẩn
thống nhất giữa các bên tham gia, bao gồm: giao diện, chuẩn chuyển đổi dữ liệu, sắp
đặt dữ liệu, giao thức định tuyến. EDI chuyển tải những yêu cầu, đơn đặt hàng của
người bán hàng, khách hàng đến nhà cung cấp và ngược lại, nhà cung cấp cũng sẽ
thông báo tình hình hàng hoá của mình thông qua hệ thống này.
- Hệ thống độc quyền. Để có thể kết nối một hệ thống thương mại với hệ thống
phần mềm độc quyền cần phải xây dựng một giao diện lập trình ứng dụng (API –
Application Programming Interface) đóng vai trò trung gian, tạo lập yêu cầu giữa hai
hệ thống, đảm bảo giao tiếp chính xác và hiệu quả.
2.2. CƠ SỞ HẠ TẦNG PHÁP LÝ
2.2.1. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến thương mại điện tử
2.2.1.1. Các vấn đề liên quan đến luật thương mại
2.2.1.2. Các vấn đề liên quan đến bí mật cá nhân và bảo vệ thông tin cá nhân
2.2.1.3. Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
2.2.1.4. Các vấn đề liên quan đến thuế và thuế quan

2.2.1.5. Các vấn đề liên quan đến luật áp dụng và giải quyết tranh chấp
2.2.1.6. Về các tiêu chuẩn hóa công nghiệp và thương mại
2.2.2. Luật mẫu Uncitral và luật giao dịch điện tử của 1 số quốc gia trên thế giới
2.2.2.1. Danh sách luật chọn lọc và 1 số luật giao dịch điện tử quốc tế và của số
quốc gia trên thế giới
2.2.2.2. Một số qui định chung về khuôn khổ pháp lý thương mại điện tử toàn cầu
2.2.3. Các văn bản pháp qui về giao dịch điện tử tại Việt Nam
2.2.3.1. Sự cần thiết xây dựng cơ sở pháp lí cho giao dịch điện tử tại Việt Nam
2.2.3.2. Luật giao dịch điện tử của Việt Nam
Tóm tắt nội dung
Mạng máy tính hay hệ thống mạng là một tập hợp các máy tính tự
hoạt được kết nối nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn cho
phép chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tập tin, dữ liệu …
Các thành phần của mạng bao gồm các thiết bị đầu cuối, môi trường
truyền và giao thức chuyển giao thông tin.
Ứng dụng của mạng máy tính rất to lớn và thông thường được chia
làm hai mảng, đối với mạng nội bộ nó có tác dụng chia sẻ các tài
nguyên, tăng độ tin cậy và sự an toàn của thông tin đồng thời tận
dụng khả năng của hệ thống, chuyên môn hoá các máy tính; đối với
xã hội, hệ thống mạng cung cấp nhiều tiện lợi cho sự truyền thông
tin trong các mối quan hệ người với người.
Theo phạm vi sử dụng, mạng máy tính có thể được phân chia thành
ba mức độ: mạng Internet, mạng nội bộ và mạng mở rộng.
Để thực hiện việc truyền tin trong mạng máy tính, giao thức TCP/IP được sử
dụng, bao gồm các bước: chia mỗi đoạn thông tin và tin báo thành các gói tin; Phân
phát các gói tin đó đến các điểm đích thích hợp; sau đó ráp nối các gói tin này thành
dạng ban đầu.
Hàng loạt các thiết bị sẽ tham gia vào quá trình xử lý các gói tin đó và định tuyến
để chúng có thể đến được đích cuối cùng đã định trước. Năm trong số các thiết bị quan
trọng nhất tham gia vào quá trình này đó là các bộ trung tâm, các cầu nối, các cổng

nối, các bộ lặp và các bộ định tuyến
Trong số các mạng máy tính, Internet được sử dụng rộng rãi nhất vì có được
đa dạng các ứng dụng trong đó, World Wide Web là ứng dụng phổ biến nhất,
nó thực chất là một hệ thống thông tin phân tán có quy mô toàn cầu bao gồm
hàng triệu các website.
Một trang Web muốn tồn tại trên Internet cần có các thành phần: ngôn ngữ
HTML; Giao thức; Giao diện cổng chung và địa chỉ trang Web.
Để thiết kế một Website, đầu tiên ta phải xác định các mục tiêu kinh doanh cho
Website, trên cơ sở các mục tiêu kinh doanh đó ta xác định các chức năng cần thiết
của hệ thống cần phải có và xác định các yêu cầu thông tin cần phải có để thực hiện
các chức năng đó.
Website được thiết kế phải bao hàm những đặc trưng hướng người bán xuất phát
từ những trông đợi, viễn cảnh của chính người bán, những đặc trưng hướng khách
hàng và những đặc trưng quảng cáo.
Để quản lý máy chủ, người quản trị website phải có khả năng quản
lý nội dung, sao chép và tập hợp thông tin, thống kê mức độ sử dụng
Website và quản trị từ xa.
Câu hỏi ôn tập
Q2.1. Nêu các thành phần chủ yếu của mạng máy tính.
Q2.2. Nêu điểm khác biệt cơ bản của dịch vụ email truyền thống và dịch vụ Webmail
Q2.3. Phân tích sơ đồ nguyên lý hoạt động của dịch vụ FTP
Q2.4. Nêu những điểm khác biệt giữa HTML và SGML (Standard Generalised
Markup Language) ?
Q2.5. Tại sao World Wide Web ngày càng trở nên phổ biến? Chứng minh bằng những
số liệu cụ thể.
Q2.6. Phân tích vai trò chức năng kết hợp của phần mềm TMĐT trong việc phát huy
hiệu quả của phần mềm đó?

×