Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

ĐỀ TÀI : MÔI TRƢỜNG THỰC HÀNH TIẾNG CỦA SINH VIÊN KHOA TIẾNG ANH TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.85 KB, 8 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
291
MÔI TRƢỜNG THỰC HÀNH TIẾNG CỦA SINH VIÊN
KHOA TIẾNG ANH TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ENGLISH PRACTICE ENVIROMENT FOR STUDENTS OF ENGLISH
DEPARTMENT AT COLLEGE OF FOREIGN LANGUAGES - DA NANG
UNIVERSITY: REAL SITUATION AND SOLUTIONS)

SVTH: Nguyễn Thùy Gia Ly, Nguyễn Thị Dạ Lê
Lớp 08CNA06, Khoa tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Huỳnh Lộc
Khoa tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ

TÓM TẮT
Môi trường thực hành tiếng (MTTHT) có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động học tập của
sinh viên (SV) Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN) nói chung, SV Khoa tiếng Anh, Trường ĐHNN -
ĐHĐN nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường
ĐHNN - ĐHĐN hiện nay và giải pháp nhằm cải thiện MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường
ĐHNN - ĐHĐN được xem là vấn đề bức thiết để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả học
tập của SV và chất lượng đào tạo của Nhà trường.
ABSTRACT
English practice environment (EPE) has played the vital role in student’s learning
activities’ at English Department, College of Foreign Language (CFL). Therefore, the research
which focuses on EPE for students at English Department, CFL and solutions to improve EPE ‘s
for students at English Department, CFL is indispensable. The findings of this research will provide
the basic knowledge for lecturers, students, and leaders of CFL to pay more attention to EPE as
well as find the appropriate solutions to the current EPE.

I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:


Ngày nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO), để theo kịp tiến trình hội nhập quốc tế đòi hỏi thanh niên Việt Nam nói
chung, sinh viên (SV) Việt Nam nói riêng phải có trình độ học vấn cao, có năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, năng lực làm việc, sử dụng tốt ít nhất một ngoại
ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với SV khoa tiếng
Anh Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng (ĐHNN - ĐHĐN), những người sẽ sử
dụng tiếng Anh không chỉ như một công cụ giao tiếp mà còn là chuyên môn nghiệp vụ.
Để học tốt tiếng Anh, môi trường học tập nói chung môi trường thực hành tiếng
(MTTHT) nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng. Được học tập và thực hành trong
MTTHT thuận lợi và tích cực sẽ giúp SV có điều kiện thực hành, áp dụng kiến thức đã học
đồng thời tăng cường sự tự tin của SV khi sử dụng tiếng Anh.
Đối với sinh viên Trường ĐHNN - ĐHĐN nói chung, sinh viên Khoa tiếng Anh nói
riêng, MTTHT có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện các kĩ năng thực
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
292
hành tiếng ở SV, ảnh hưởng phần lớn đến mức độ thành thạo, lưu loát trong giao tiếp tiếng
Anh của SV.
Tuy nhiên việc giao tiếp bằng ngoại ngữ của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN -
ĐHĐN hiện nay nhìn chung vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả, SV vẫn còn thụ động trong
giao tiếp và chưa đạt yêu cầu của một SV ngoại ngữ thực thụ. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu thực trạng MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN hiện nay và giải
pháp nhằm cải thiện MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN được xem
là vấn đề bức thiết để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả, khả năng giao tiếp của SV góp
phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Môi trường thực hành tiếng
của sinh viên khoa tiếng Anh Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực
trạng và giải pháp” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở khảo sát thực trạng MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN -
ĐHĐN hiện nay, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện MTTHT của SV Khoa tiếng Anh

Trường ĐHNN - ĐHĐN.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
MTTHT ở Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN.
4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do khó khăn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
MTTHT của SV hệ chính quy ở Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
MTTHT có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện các kĩ năng thực
hành tiếng ở SV. Nếu SV Khoa tiếng Anh trường ĐHNN - ĐHĐN được học tập trong
MTTHT tích cực sẽ giúp SV giao tiếp tiếng Anh thành thạo, lưu loát.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của MTTHT đến khả năng giao tiếp tiếng Anh của
SV Khoa tiếng Anh trường ĐHNN - ĐHĐN.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu: Tổng quan các tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên
cứu, phân tích và rút ra kết luận về các công trình nghiên cứu trước đây, qua đó, xây dựng
cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu về MTTHT.
7.2. Phương pháp trò chuyện:
Trao đổi với SV những nguyên nhân ảnh hưởng đến MTTHT.
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét):
Xây dựng hệ thống ankét gồm 06 câu hỏi. Trên phiếu điều tra ghi rõ khối lớp, giới
tính, dân tộc. Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tìm hiểu thực trạng MTTHT của SV
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
293
Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN.
7.4. Phương pháp xử lý tài liệu bằng thống kê toán học.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa các quan điểm về môi trường thực hành tiếng.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Xác định thực trạng MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN.
Đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN
- ĐHĐN.

II. NỘI DUNG
1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu môi trƣờng thực hành tiếng
Đề cập đến việc dạy kĩ năng Nói (Speaking) cho SV, tác giả Ying Ying Chang
(2009) đánh giá Nói là một trong 4 kĩ năng quan trọng khi học tiếng Anh. Đồng thời, ông
chỉ ra rằng con đường thực hành Nói tốt nhất là con đường thực hành giao tiếp, nó sẽ mang
lại hiệu quả tích cực cho SV.
Tác giả Sripathum noon-ura (2008) đã tiến hành nghiên cứu trình độ của SV, đặc
biệt là kĩ năng nói sau mỗi giờ học. Nghiên cứu đã thể hiện SV giao tiếp lưu loát, thuần
thục hơn khi trong giờ học Nói cả GV và SV cố gắng giao tiếp bằng ngoại ngữ. Ngoài ra,
ông còn nghiên cứu về sự sẵn sàng, sự thích thú và tự tin trong việc học và sử dụng tiếng
Anh.
Linda Martine (2004) nghiên cứu việc thực hành giao tiếp với người bản ngữ sẽ
mang lại hiệu quả cho người học.
2. Các khái niệm công cụ của đề tài
2.1. Môi trường học tập: Là tập hợp những yếu tố không gian, nhân lực, vật lực và tài lực,
trực tiếp hoặc ở xa, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc học tập đạt kết quả tốt. Theo
Durkheim môi trường học tập bao hàm cả lớp học và việc tổ chức lớp học.
Đề cập đến môi trường học tập không thể không đề cập đến môi trường học tập tối
ưu, trong đó môi trường tối ưu cho học tập không phái là môi trường cần nhiều tiền bạc mà
là môi trường tâm lý, trong đó SV cảm thấy hạnh phúc, thoải mái và được khích lệ. Một
môi trường tối ưu đối với học tập là môi trường tối ưu cả về thể chất lẫn tinh thần cho SV.
Các yếu tố để tạo nên một môi trường tối ưu là: Các trang thiết bị và cách sắp xếp; anh
sáng; giáo cụ trực quan; đáp ứng nhu cầu SV; nhiệt độ thích hợp; sự thuận tiện; hình thức
chung.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010

294
2.2. Môi trường thực hành tiếng: Là môi trường GV và SV sử dụng hoàn toàn bằng ngoại
ngữ để giao tiếp trong môi trường học tập tối ưu. Đồng thời SV tích cực, chủ động học tập
có hiệu quả. Hơn thế nữa, GV và SV áp dụng các nét văn hóa của quốc gia có ngoại ngữ
mà SV đang theo học để xử lý các tình huống giao tiếp.
2.3. Hoạt động học tập của SV trường ĐHNN: Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp vì vậy đặc
trưng hoạt động học tập của SV Trường ĐHNN là tiếp thu kiến thức thông qua việc sử
dụng thành thạo các kĩ năng thực hành tiếng. Hơn thế nữa, SV Trường ĐHNN cần phải
biết và áp dụng văn hóa của quốc gia có ngoại ngữ mà SV đang theo học để xử lý các tình
huống giao tiếp.
2.4. Tầm quan trọng của môi trường thực hành tiếng đối với hoạt động học tập của
sinh viên trường ĐHNN
MTTHT có vai trò quan trọng đối với hoạt động học tập của SV Trường ĐHNN.
Trước tiên, làm việc trong một MTTHT tích cực sẽ giúp SV tự tin trong giao tiếp và duy trì
thái độ tập trung. Thái độ tập trung đó sẽ giúp SV học tập thành công. Thêm vào đó,
MTTHT tích cực sẽ trở thành một công cụ có giá trị trong việc xây dựng và duy trì thái độ
tích cực, mà thái độ tích cực là tài sản vô giá đối với quá trình học tập. Tạo MTTHT tích
cực sẽ tạo cho SV tự tin năng động trong việc rèn luyện và sử dụng ngoại ngữ thành thạo,
lưu loát. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó là tiền đề trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ. MTTHT lý tưởng sẽ giúp SV phát triển toàn diện các kĩ năng đặc biệt là
kĩ năng nói. Có kĩ năng nói tốt sẽ giúp SV tự tin để học tốt những kĩ năng còn lại một cách
hiệu quả.
2.5 Thực trạng môi trường thực hành tiếng của sinh viên khoa tiếng anh trường
ĐHNN – ĐHĐN và các giải pháp cải thiện môi trường thực hành tiếng
2.5.1 Tiến trình khảo sát thực trạng
Khảo sát bằng phiếu ý kiến đánh giá của 210 SV hệ chính quy của Khoa tiếng Anh,
Trường ĐHNN - ĐHĐN (từ năm 1 đến năm 3) về ảnh hưởng của MTTHT đối với kết quả
học tập, các nguyên nhân ảnh hưởng đến MTTHT và giải pháp cải thiện MTTHT của SV
Khoa tiếng Anh, Trường ĐHNN - ĐHĐN.
2.5.2.Thực trạng môi trường thực hành tiếng của SV Khoa tiếng Anh, Trường ĐHNN -

ĐHĐN
2.5.2.1. Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng thực hành tiếng đến kết quả học tập các kĩ
năng thực hành tiếng của sinh viên Khoa tiếng Anh Trƣờng ĐHNN - ĐHĐN
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của MTTHT đến kết quả học tập các kĩ năng thực
hành tiếng của sinh viên Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN chúng tôi đã tiến hành
khảo sát 210 SV hệ chính quy tập trung từ năm 1 đến năm 3 của Khoa tiếng Anh, Trường
ĐHNN - ĐHĐN (năm 1: 50 SV, năm 2: 70 SV, năm 3: 90 SV). Kết quả khảo sát thể hiện ở
hình 2.1.:
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
295
Mực độ ảnh hƣởng của MTTHT đến kết quả học tập
các kĩ năng thực hành tiếng của SV Khoa tiếng Anh,
Trƣờng ĐHNN - ĐHĐN
62%
38%
0%
0%
0%
Rất cần thiết
Cần thiết
Phân vân
Không cần thiết
Hoàn toàn không cần thiết

Hình 2.1.: Mức độ ảnh hưởng của MTTHT đến kết quả học tập các kĩ năng thực hành tiếng
của sinh viên Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN
Các số liệu ở hình 2.1. thể hiện SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN đánh
giá rất cao về tầm quan trọng của môi trường thực hành tiếng đến kết quả học tập các kĩ
năng thực hành tiếng của SV. Đây là tiền đề quan trọng để SV tận dụng tốt MTTHT tích
cực để đạt kết quả cao trong học tập.

2.2.5.2. Thực trạng môi trƣờng thực hành tiếng ở Khoa tiếng Anh Trƣờng ĐHNN -
ĐHĐN hiện nay
Nhằm đánh giá thực trạng MTTHT ở Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN
hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát với kết quả thể hiện ở bảng 2.1.:
Bảng 2.1.: Thực trạng MTTHT ở Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN hiện nay
TT
Biểu hiện của thực trạng MTTHT ở
Khoa tiếng Anh Trƣờng ĐHNN -
ĐHĐN hiện nay
Tỷ lệ %
Rất
thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Khá
thƣờng
xuyên
Ít
thƣờng
xuyên
Không
thƣờng
xuyên
1
GV và SV sử dụng hoàn toàn ngoại ngữ
trong lớp học
7.2%
14.3%
26.2%

45.5%
6.8%
2
Sự tương tác giữa GV và SV trong giờ
học
12.4%
52.3%
24.9%
28.3%
2.1%
3
SV được tiếp xúc với các nét văn hóa
thông qua bài học
2.6%
5.9%
18.2%
47.9%
25.4%
4
SV chủ động trong giao tiếp bằng tiếng
Anh
11.4%
15.4%
21.7%
30.5%
21%
5
Tổ chức hoạt động ngoại khoá bằng
tiếng Anh cho SV
1.4%

7.3%
11.4%
32.6%
47.3%
6
Áp dụng các hình thức thông báo bằng
tiếng Anh
0.8%
4.3%
9.4%
25.7%
59.8%
Nhìn vào bảng 2.1. ta thấy thực trạng MTTHT qua kết quả khảo sát thể hiện còn
hạn chế trong đó: GV và SV chưa hoàn toàn sử dụng ngoại ngữ trong giờ học; SV chưa
chủ động trong giao tiếp; Các hoạt động ngoại khóa bằng tiếng Anh chưa được tổ chức
thường xuyên; Việc áp dụng các hình thức thông báo bằng tiếng Anh chưa được quan tâm
thực hiện.
Nhằm tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến MTTHT của SV Khoa tiếng Anh
Trường ĐHNN - ĐHĐN, chúng tôi đặt câu hỏi: “Bạn hãy cho biết những nguyên nhân ảnh
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
296
hưởng đến môi trường thực hành tiếng của SV Khoa tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐHĐN” với kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.2.:
Bảng 2.2.: Nguyên nhân ảnh hưởng đến MTTHT
của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN
TT
Các nguyên nhân
Kết quả
Thứ bậc
Số lƣợng

Tỷ lệ
%
1
Tâm lý sợ sai khi phát âm, thiếu tự tin vào bản thân của SV
175
83.3%
2
2
Thiếu vốn từ vựng
134
63.8%
6
3
Không nắm vững ngữ pháp
105
50%
8
4
SV chưa luyện tập các kỹ năng thực hành tiếng thường xuyên và
liên tục
186
88.6%
1
5
GV chưa dành nhiều thời gian cho SV thực hành
155
73.8%
5
6
GV còn sử dụng nhiều tiếng mẹ đẻ trong giảng dạy

157
74.7%
4
7
Không được động viên, khuyến khích sử dụng hoàn toàn bằng
ngoại ngữ
162
77.1%
3
8
Các thành viên trong lớp học tập chưa tích cực
98
46.7%
9
9
Hoạt động ngoại khóa bằng tiếng Anh còn hạn chế
129
61.4%
7
Kết quả khảo sát ở bảng 2.2. thể hiện những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến
MTTHT của SV Khoa tiếng Anh Trường ĐHNN - ĐHĐN tập trung đối với SV và GV.
Trong đó, SV chưa luyện tập các kỹ năng thực hành tiếng thường xuyên và liên tục; SV sợ
sai khi phát âm, thiếu tự tin vào bản thân; Thiếu vốn từ vựng. Đối với GV đó là: GV còn sử
dụng nhiều tiếng mẹ đẻ trong giảng dạy; GV chưa dành nhiều thời gian cho SV thực hành.
2.5.3. Các giải pháp cải thiện môi trường thực hành tiếng của sinh viên Khoa tiếng Anh
Trường ĐHNN-ĐHĐN
2.5.3.1. Đối với SV
- Trước hết SV cần xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn. Đồng thời có tinh
thần học hỏi và chủ động trong giao tiếp. Điều này cần thể hiện trong việc SV tích cực
tham gia học tập trên lớp cũng như mạnh dạn giao tiếp với các chuyên gia, với người bản

ngữ, tận dụng mọi cơ hội để giao tiếp với người bản ngữ nhằm hoàn thiện các kỹ năng thực
hành tiếng.
- Áp dụng các phương pháp học tập ngoại ngữ hiệu quả trong đó chú trọng vấn đề tự
học. SV cần phải luyện phát âm và luyện nghe hằng ngày; làm giàu vốn từ thông qua việc
học tập từ mới kèm theo học các từ đồng nghĩa, dị nghĩa Thường xuyên học ngoại ngữ và
học bất cứ nơi nào có thể.
- Trong giao tiếp phản xạ có vai trò rất quan trọng vì vậy SV cần tập tư duy bằng
ngoại ngữ như một thói quen sẽ giúp phản xạ nhanh trong giao tiếp.
- SV cần tập thói quen không chỉ sử dụng tiếng Anh trong giờ học Nói mà còn sử
dụng trong tất cả các giờ học khác. Đồng thời tập rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng thông
qua việc xem phim và nghe nhạc tiếng Anh.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
297
2.5.3.2. Đối với GV
- GV cần nâng cao nhận thức cho SV về vai trò của môi trường thực hành tiếng đối
với SV ngoại ngữ, đặc biệt đối với SV năm thứ nhất. Bên cạnh đó, định hướng giúp SV
xác định cho bản thân mục đích, động cơ học tập đúng đắn.
- Tiến hành đổi mới phương pháp dạy học trong đó quan tâm tổ chức hình thức làm
việc theo nhóm và từng bước hình thành các nét văn hóa cho SV thông qua bài giảng và xử
lý các tình huống sư phạm.
- GV nên có hình thức kiểm tra mức độ tiếp thu bài học của SV vào cuối mỗi buổi
học nhằm giúp SV nắm vững kiến thức và có thể áp dụng vào thực tế.
- GV cần động viên, khuyến khích SV sử dụng ngoại ngữ hoàn toàn trong giờ học.
Đồng thời GV cần sử dụng ngoại ngữ trong quá trình thực hiện các bước lên lớp. Mặt
khác, GV cần áp dụng các hình thức khen thưởng, xử phạt hợp lý.
2.5.3.3. Đối với Trƣờng, Khoa
- Cần có những hướng dẫn về thời lượng, mật độ sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy
và học tập của GV và SV đối với các môn học thực hành tiếng.
- Áp dụng hình thức thông tin thông báo bằng tiếng Anh hướng đến sử dụng tiếng
Anh ở Văn phòng Khoa, bảng thông báo của Khoa cũng như các lớp học.

- Tăng cường GV nước ngoài trực tiếp giảng dạy cho SV nhằm tạo điều kiện để SV
thực hành giao tiếp và làm quen với văn hóa phương Tây.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa bằng tiếng Anh cho SV trong đó tổ
chức Câu lạc bộ tiếng Anh định kì 1tháng/lần với sự đầu tư hơn về qui mô cũng như nội
dung tổ chức.

3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, Báo cáo đề tài đã khái quát hóa về môi trường
thực hành tiếng, tầm quan trọng của MTTHT đối với hoạt động học tập của SV Trường
ĐHNN. Báo cáo đã khẳng định MTTHT tích cực là điều kiện thuận lợi để SV Trường
ĐHNN tự tin, hiệu quả trong giao tiếp cũng như đạt kết quả cao trong học tập.
- Thông qua khảo sát thể hiện MTTHT ở Khoa tiếng Anh còn hạn chế đồng thời chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến thực trạng vừa nêu trong đó đối với SV là: Chưa luyện tập các kỹ
năng thực hành tiếng thường xuyên và liên tục; Tâm lí sợ sai khi phát âm, thiếu tự tin vào
bản thân; Thiếu vốn từ vựng. Đối với GV đó là: Còn sử dụng nhiều tiếng mẹ đẻ trong
giảng dạy; Chưa dành nhiều thời gian cho SV thực hành.
- Báo cáo đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp đối với SV; GV; Trường ĐHNN - ĐHĐN,
Khoa tiếng Anh nhằm cải thiện MTTHT ở Khoa tiếng Anh, Trường ĐHNN - ĐHĐN.
3.2 KHUYẾN NGHỊ
- MTTHT có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động học tập của SV Trường ĐHNN nói
chung, SV Khoa tiếng Anh, Trường ĐHNN - ĐHĐN nói riêng. Vì vậy, cần áp dụng đồng
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
298
bộ các nhóm giải pháp đối với Nhà trường, Khoa tiếng Anh; GV; SV nhằm xây dựng
MTTHT tích cực cho SV.
- Nhà trường cần đầu tư hơn về cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ việc học tập và
nghiên cứu của SV, tạo môi trường thuận lợi để SV đạt kết quả cao trong học tập và có khả
năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bùi Hiền (1999), Phương pháp hiện đại dạy - học ngoại ngữ, NXB ĐHQGHN, Hà
Nội.
[2] Nguyễn Quốc Hùng (2004), Kỹ thuật dạy tiếng Anh, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3] Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
[4] Cole, P. G. & Chan L., Teaching Priciples and Practice, Prentice Hall of Australia Pty
Ltd., 1994.

×