Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.33 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 6
I. Lý luận chung về đầu tư: 6
1. Các khái niệm: 6
1.1. Khái niệm đầu tư dưới 1 số góc độ khác nhau: 6
1.2. Khái niệm chung về đầu tư: 6
2. Phân loại đầu tư phát triển ……………………………………………………… 7
2.1. Đầu tư gián tiếp 7
2.2. Đầu tư trực tiếp 7
II. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8
1. Cơ cấu kinh tế: 8
1.1. Khái niệm 8
1.2 Phân loại cơ cấu kinh tế: 9
1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế: 9
1.2.2. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: 10
1.2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế: 11
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 12
2.1. Khái niệm: 12
2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế 13
2.3. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 13
1
2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 14
2.4.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 14
2.4.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ 14
2.4.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 15
III. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta: 15
1. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 15


1.1. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành: 16
1.2 Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: 17
1.3. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: 18
2.Vai trò đặc biệt của đầu tư trong điều kiện toàn cầu hoá: 18
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 20
I – Thực trạng đầu tư phát triển tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 20
II – Thực trạng đầu tư theo thành phần kinh tế 23
1. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế đã thay đổi đáng kể 23
2. Khu vực kinh tế nhà nước từng bước nâng cao hiệu quả 28
3. Kinh tế dân doanh, kinh tế hợp tác và các thành phần kinh tế khác ngày càng
có sự đóng góp đáng kể vào GDP 29
4. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm đại bộ phận trong các ngành quan trọng
31
4.1 Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt 31
4.2 Khả năng cạnh tranh thấp 32
5. Khu vực kinh tế hợp tác chậm được củng cố và phát triển 33
2
III. Tác động của đầu tư phát triển tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 33
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 33
1.1. Đầu tư làm thay đổi cơ cấu GDP tính theo ngành: 33
1.1.1. Tác động của đầu tư đến thay đổi tỷ trọng trong GDP: 33
1.1.2. Tác động của đầu tư đến thay đổi tỷ trọng trong tăng trưởng GDP: 37
1.1.3: Đầu tư làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành: 38
1.1.3.1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp:
38
1.1.3.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: 40
1.1.3.3. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ: 42
1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 46
1.3. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 47

IV. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÙNG LÃNH THỔ
49
1.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế hiện nay: 49
2.Tác động của đầu tư phát triển đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế 49
2.1 Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nói chung 49
2.1.1 Đầu tư làm thay đổi cơ cấu GDP tính theo vùng lãnh thổ: 49
2.1.2. Đầu tư góp phần hình thành các khu công nghiệp tập trung, các vùng kinh tế
trọng điểm 51
2.1.3. Đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế một số vùng lãnh thổ: 52
2.1.3.1. Bước đầu phát huy lợi thế so sánh của từng vùng: 52
2.1.3.2 Thúc đẩy sự phát triển kinh tế các vùng, đặc biệt là vùng khó
khăn: 54
2.2 Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Hồng
54
3
2.3. Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ (Đông Bắc và Tây Bắc) 56
2.4 Khu vực Duyên Hải Miền Trung: 57
2.5. Vùng Tây Nguyên: 59
2.6.Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu
Long 59
3. Đánh giá 60
3.1. Kết quả 60
3.2. Hạn chế và nguyên nhân 61
3.2.1 Hạn chế 61
3.2.2. Nguyên nhân 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG HỢP LÍ 63
1. Xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý 64
2. Kết hợp tối ưu cơ cấu ngành với cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế

……68
3. Cải thiện môi trường đầu tư 69
4. Đầu tư thích đáng và có các chính sách ưu đãi đối với các vùng, lĩnh vực, thành
phần kinh tế có nhiều khó khăn 72
5. Đổi mới cơ cấu gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 73
6. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và dự báo 74
7. Kết hợp hài hòa vốn đầu tư trong nước và nước ngoài . 76
8. Đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các vùng, có mối liên kết giữa các vùng .78
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Kinh tế phát
triển nhanh và Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới. Trong những năm
vừa qua, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Từ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đến nay nước ta đã trở thành một trong
những quốc gia có tốc độ tăng trưởng vào loại nhanh nhất trong khu vực và trên thế
giới, được đánh giá cao về thành tích xoá đói giảm nghèo và phát triển con người, sắp
bước sang ngưỡng của nước có thu nhập trung bình.
Có được những thành tựu đó là do: Ngay từ những ngày đầu của công cuộc Đổi mới,
Đảng ta đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con đường tất yếu để công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ quan trọng của
thời kỳ Đổi mới. Mặt khác, để chủ trương đúng đắn đó đi vào thực tiễn phải kể đến vai
trò trực tiếp của đầu tư phát triển. Những tác động của đầu tư với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam luôn được nhắc đến khi đánh giá các thành tựu của thời kỳ Đổi mới.
Nhận thức được tính chất quan trọng của vấn đề, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tác động của
Đầu tư đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam” với mục đích làm rõ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, định tính cũng như định lượng về tác động của đầu tư đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả
đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng, phát triển

đất nước.
Nhóm đã hết sức cố gắng nhưng vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và kinh nghiệm
cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, nhóm
thực hiện mong nhận được góp ý của thầy cùng toàn thể các bạn để bài viết được hoàn
thiện hơn.
5
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. Lý luận chung về đầu tư:
1. Các khái niệm:
1.1. Khái niệm đầu tư dưới 1 số góc độ khác nhau:
 Khái niệm thường dùng: đầu tư là sự hi sinh nhất thời một lợi ích nào đó với mong đợi
thu được lợi ích mong muốn lớn hơn trong tương lai.
 Dưới góc độ tài sản: Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiền lực sản xuất kinh doanh
dưới hình thức các tài sản kinh doanh, đó cũng là quá trình quản trị tài sản để sinh lợi.
 Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi hoạt động chi của chủ đầu tư và ngược lại
chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hoạt động thu để hoàn vốn và sinh lời.
 Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là sự hi sinh tiêu dùng hiện tại để thu được mức tiêu
dùng nhiều hơn trong tương lai.
 Dưới góc độ khoa học kĩ thuật: Đầu tư là quá trình thay đổi phương thức sản xuất
thông qua việc đổi mới và hiện đại hóa phương tiện sản xuất để thay thế lao động thủ
công.
 Dưới góc độ xây dựng: Đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật
chất dưới dạng các công trình xây dựng.
1.2. Khái niệm chung về đầu tư:
Từ những khái niệm ở các góc độ khác nhau trên, có thể rút ra:
- Đầu tư nói chung là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại với kì vọng
đem lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả (lợi ích) trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã được sử dụng để đạt được các kết quả (lợi ích) đó.

Các nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài
6
chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất
cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
2. Phân loại hoạt động đầu tư
Trong thực tế, có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng góc
độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân chia
hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu
thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư
gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
2.1. Đầu tư gián tiếp
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn
thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc chính phủ
thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho
chính phủ các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội, là việc các cá nhân, tổ chức
mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, tín phiếu để hưởng lợi. đầu tư gián tiếp là
phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển.
2.2. Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp
lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư dịch chuyển là
một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu
giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng của giá trị
tài sản. Chẳng hạn như nhà đầu tư mua một số lượng cổ phiếu với mức khống chế để
có thể tham gia vào hội đồng quản trị của một công ty, các trường hợp thôn tính, sáp
7
nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
- Khái niệm đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là mộ phương thức của đầu tư trực

tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới cho sản xuất kinh
doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội.
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản
xuất và cung ứng dịch vụ, Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các
hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không hề tồn tại và
vận động nếu không có đầu tư phát triển.
II. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế:
1.1. Khái niệm:
Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ
chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc mục tiêu của
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế chính là kết quả của sự phân công lao động xã hội.
+ Cơ cấu kinh tế phải được nhìn nhận là một thực thể gồm rất nhiều phần tử hay
phân hệ, có cấu trúc và cấu trúc theo kiểu cách nhất định, khi thay đổi kiểu cách kết
cấu hay thay đổi cấu trúc thì hệ thống cũng sẽ thay đổi theo cả về hình dạng, tính chất
và trình độ của các phần tử trong hệ thống cùng tồn tại và phát triển. Nếu chúng phát
triển cùng chiều thì tạo nên sức mạnh cho hệ thống nhưng nếu phát triển trái chiều thì
sẽ cản trở lẫn nhau, làm cản trở cho sự phát triển chung của hệ thống.
+ Khi nói về cơ cấu kinh tế phải nói cả về số lượng (đo bằng tỷ lệ % của các
phần tử trong toàn bộ hệ thống) và mặt chất lượng ( mức độ chặt lỏng của mối liên kết
8
giữa các phần tử trong hệ thống), bản chất của cơ cấu gắn chặt với hình thức của nó,
quy định hình thức của cơ cấu.
Cơ cấu kinh tế có 2 đặc tính:
- Biểu hiện hình thức thông qua quan hệ tỷ lệ: tỉ trọng giữa các bộ phận hợp thành
cơ cấu ngành.
- Biểu hiện nội dung thông qua mối quan hệ giữa các thành phần: chúng tác động
qua lại, tương hỗ với nhau như thế nào, quan hệ chặt hay lỏng.

Cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, biến đổi không ngừng. Vì vậy, chúng ta cần
phải nghiên cứu các quy luật khách quan, thấy được sự vận động phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu
chiến lược kinh tế xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
1.2 Phân loại cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu nền kinh tế bao gồm ba bộ phận cơ bản hợp thành: cơ cấu kinh tế ngành, cơ
cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế:
- Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ
hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau.
- Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánh sự
phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Các nhóm ngành kinh tế lớn:
+ Nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm:
nông nghiệp
,
lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đây là một ngành cơ bản của nền kinh tế, và
cũng là một ngành đặc biệt vì đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
+ Công nghiệp – xây dựng: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm
ngành công nghiệp nhẹ (chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, hàng tiêu
dùng…), công nghiệp nặng (dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản,
phân bón, vật liệu xây dựng,…)
9
+ Dịch vụ: Là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thương mại, vận tải, bưu
chính – viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ tư vấn, Đối với Việt Nam, đây đang
thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn.
- Góc độ xem xét:
+ Cơ cấu theo nhóm ngành lớn: nông nghiệp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
+ Cơ cấu theo 2 nhóm ngành dựa trên phương thức và công nghệ sản xuất: nhóm

ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
+ Cơ cấu theo 2 nhóm ngành dựa trên tính chất sản phẩm cuối cùng: nhóm
ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành dịch vụ.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ:
- Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất, được tổ chức chặt chẽ, là sản
phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không giống nhau
giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có cơ cấu lãnh thổ
nhất định: toàn cầu và khu vực, quốc gia, các vùng lãnh thổ trong phạm vi quốc gia.
- Các vùng kinh tế xã hội:
+ Trung du, miền núi Bắc bộ: Là vùng có vị trí địa lý đặc biệt, giáp Trung Quốc,
Lào, liền kề đồng bằng Sông Hồng. Tài nguyên khoáng sản, thủy điện phong phú, có
khả năng đa dạng hóa cơ cấu ngành kinh tế. Cơ sở vật chất kĩ thuật có nhiều tiến bộ
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Việc phát huy các thế mạnh của vùng mang nhiều ý
nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc.
+ Đồng bằng Bắc bộ: Sông Hồng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển nông
nghiệp và đời sống dân cư trong vùng. Là nơi tập trung đông dân cư, đất đai màu mỡ,
nơi có những đô thị lớn của nước ta, đặc biệt là có thủ đô Hà Nội, là nơi giao thương
lớn, quy tụ nhiều đầu mối giao thông, và cũng là nơi tập trung nguồn lao động dồi dào.
10
+ Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Là vùng có khí hậu khắc nghiệt, địa
hình cũng khá khó khăn. Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực còn khá hạn chế, nhưng
thay vào đó là lợi thế có bờ biển trải dài nên thuận tiện cho việc khai thác thủy hải sản
và cảng biển, phát triển thành nơi trung chuyển hàng hóa lớn.
+ Tây Nguyên: Là vùng đất bazan màu mỡ có khí hậu cao nguyên mát mẻ, tuy
nhiên mùa khô kéo dài gây thiếu nước nghiêm trọng. Rừng nơi đây có trữ lượng lớn
nhất nước (29.2 %), có quặng bô-xit với trữ lượng hàng tỷ tấn và trữ năng thủy điện
tương đối lớn. Đây cũng là vùng được nhà nước rất quan tâm đến đẩy mạnh xói đói
giảm nghèo, đầu tư phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
+ Đồng bằng sông Cửu Long: Là vùng trọng điểm lúa của cả nước, giữ vai trò

hàng đầu trong đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu của cả nước. Đây cũng là nơi
có vùng biển rộng, ấm quanh năm, hệ thống kênh ngòi chằng chịt cung cấp nhiều loại
thủy hải sản. Ngoài biển, vùng còn có nguồn thủy sản nước ngọt lớn. Ngoài ra còn có
các ngành công nghiệp khác như luyện kim, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây
dựng… cũng đã và đang phát triển rất mạnh.
+ Đông Nam Bộ: là vùng giáp Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long,
Campuchia và biển Đông, thuận lợi giao thương trong và ngoài nước. Biển ấm, ngư
trường rộng, hải sản phong phú, có thềm lục địa nông, rộng, giàu tiềm năng dầu khí,
đánh bắt hải sản. Phát triển trồng nhiều cây công nghiệp và nông nghiệp có giá trị kinh
tế lớn: Cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, đậu tương, lạc, mía
- Góc độ xem xét:
+ Cơ cấu theo vùng kinh tế.
+ Cơ cấu theo khu vực: thành thị và nông thôn.
1.2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế:
- Là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều thành
phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau.
11
- Các thành phần kinh tế:
+ Kinh tế nhà nước: Là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,
là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
+ Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế phát triển với nhiều hình thức hợp tác
đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
+ Kinh tế cá thể: Là thành phần kinh tế có vị trí quan trọng trong ngành nghề ở
nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả về vốn sức lao động.
+ Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần rất năng động nhạy bén với thị trường,
nó có đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng của đất nước.
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là thành phần kinh tế có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế nước ta, luôn được khuyến khích phát triển, hướng mạch vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Góc độ xem xét:
+ Cơ cấu theo 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể hộ gia đình, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Cơ cấu theo 2 nhóm: kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1. Khái niệm:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền
kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về
quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng, lãnh thổ và thành phần kinh tế.
- Sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế cũng có thể do sự thay đổi các chính sách và
các biến động về mặt xã hội gây nên, nó có thể được thực hiện một cách chủ động, có
ý thức hoặc xảy ra trong điều kiện khách quan, có thể không theo dự kiến ban đầu.
+ CCKT không thể tự thay đổi nếu không có sự tác động từ bên ngoài.
12
+ Nếu CCKT chuyển dịch đúng, hợp lý thì đó là yếu tố thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội; ngược lại nó trở thành yếu tố kìm hãm. Vì vậy CDCCKT là một vấn đề
mang tầm quốc gia, đòi hỏi một chương trình hành động thống nhất trên cả nước.
2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Từ khi đất nước đổi mới đến nay, cơ cấu kinh tế nước ta đã có những biến chuyển
tích cực nhưng vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các ngành nghề chưa được phát triển đúng mức. Nhìn
chung CCKT nước ta còn nhiều bất hợp lý, dẫn tới sản xuất đạt hiệu quả thấp, chưa
khai thác hết mọi tiềm năng của đất nước. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
tất yếu cần thiết để phát triển đất nước.
CDCCKT có vai trò quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực, để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng
nhanh, nâng cao đời sống vật chất lẫn văn hóa tinh thần cho nhân dân. Từ đó thực hiện
công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
2.3. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất

và quan hệ sản xuất. Tức là phải phù hợp với các quy luật khách quan chứ không phải
những mệnh lệnh hành chính chủ quan, duy ý chí.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên một chương trình hành động thống nhất
mang tính quốc gia.
+ Đối với cơ cấu theo lãnh thổ, cơ cấu kinh tế vừa phải phù hợp với lợi thế so
sánh của vùng vừa phải hài hoà với tổng thể xã hội.
+ Đối với cơ cấu ngành, phải xuất phát từ sự thay đổi các ngành chủ lực làm đầu
tàu kéo nền kinh tế từ những thay đổi về lượng đến những chuyển dịch về chất.
+ Cơ cấu theo thành phần tuy không đóng vai trò chủ đạo nhưng phải tạo ra môi
trường kinh tế cởi mở, linh hoạt cho sự chuyển dịch.
13
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể diễn ra một cách tuần tự, nhưng cũng có thể
diễn ra một cách nhảy vọt tuỳ theo điều kiện cụ thể.
2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích lũy về lượng, dẫn đến sự
biến đổi về chất của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo yêu cầu và
phương hướng tiến bộ hơn trong điều kiện cụ thể của bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực
hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể diễn ra theo nhiều hướng khác nhau và còn phụ
thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội của từng quốc gia. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, để
có một nền kinh tế hợp lý và đồng bộ thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế tốt nhất nên đi
theo một xu hướng chung.
2.4.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế bắt đầu từ sự chuyển dịch của những ngành then chốt hay chủ lực có tính mũi
nhọn.
- Có sự dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy nhanh
CNH- HĐH, nông nghiệp và nông thôn tiếp tục phát triển và đưa nông- lâm- ngư
nghiệp lên một trình độ mới.
- Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu cung cấp cho thị trường nội địa, nhiều mặt

hàng có chất lượng cao đã chiếm lĩnh thị trường trong nước, đi sâu vào phát triển các
ngành lĩnh vực có năng suất lao động cao, hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao;
phát triển mạnh công nghiệp chế biến, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng của các ngành dịch vụ, thương mại, các
loại hình vận tải, thông tin liên lạc, du lịch… kinh tế phát triển cao thì tốc độ tăng của
ngành dịch vụ sẽ ngày càng cao so với tốc độ tăng của ngành công nghiệp.
2.4.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ:
14
- Các vùng, khu vực đều phát huy lợi thế so sánh để phát triển, tạo nên thế mạnh
của mình theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Nhà nước tiếp tục thúc đẩy các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu
tăng trưởng nhanh, đồng thời tạo điều kiện và đầu tư thích đáng hơn cho vùng nhiều
khó khăn.
- Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố,
tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kĩ thuật về nguồn
nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực, gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội với bảo
vệ, cải thiện môi trường và quốc phòng an ninh.
2.4.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:
- Tỷ trọng của bộ phận kinh tế tư nhân ngày càng tăng, tỷ trọng khu vực nhà nước
có thể giảm xuống tương đối nhưng vẫn đảm bảo vai trò chủ đạo cho nền kinh tế.
- Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen hỗn hợp nhiều hình thức sở
hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa nguồn vốn trong nước và nước
ngoài.
- Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng vốn
rộng rãi vốn đầu tư của xã hội.
III. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta:
Đầu tư có tác động quan trọng, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp
quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra

sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy
nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
1. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
15
Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong
muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ.
1.1. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành:
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định
hướng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp
dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này qua
trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn.
Việc đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng
như thế nào… đều tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự phát triển của ngành nói riêng
và của cả nền kinh tế nói chung.
- Đầu tư tác động làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành: Đây là
hệ quả tất yếu của đầu tư. Đầu tư vào ngành nào càng nhiều thì ngành đó càng có khả
năng đóng góp lớn hơn vào GDP.
- Như đã nói, đầu tư đã làm thay đổi tỷ trọng của các ngành trong cả nền kinh tế.
Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành hay nói
cách khác, sự phân hóa cơ cấu sản xuất trong mỗi ngành kinh tế là do có tác động của
đầu tư.
+ Đối với các ngành nông nghiệp, đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu
kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ…
+ Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện gắn liền với sự
phát triển các ngành kinh tế theo hướng đa dạng hóa, từng bước hình thành một số
ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả
năng xuất khẩu.
+ Đối với ngành dịch vụ, đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ

vận tải hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo
16
nhiều thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông,
phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ.
- Nhờ có đầu tư mà quy mô, năng lực sản xuất của các ngành cũng được tăng
cường. Mọi việc như mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy móc, trang
thiết bị… suy cho cùng đều cần đến vốn. Một ngành muốn tiêu thụ rộng rãi sản phẩm
của mình thì phải luôn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã,
kiểu dáng, nghiên cứu chế tạo các chức năng, công dụng mới cho sản phẩm. Do đó
việc đầu tư để nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm là điều kiện
không thể thiếu được nếu muốn sản phẩm đứng vững trên thị trường.
1.2 Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ:
Đối với cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân
đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn.
+ Nguồn vốn đầu tư thường được tập trung tại những vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước. Các vùng kinh tế trọng điểm được đầu tư phát huy thế mạnh của mình,
góp phần lớn vào sự phát triển chung của cả nước, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của
đất nước đi lên, khi đó những vùng kinh tế khác mới có điều kiện để phát triển, làm
bàn đạp thúc đẩy cho các vùng khác phát triển.
+ Nguồn vốn đầu tư cũng thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát
triển, giúp họ có đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết
những vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như phương hướng phát triển, tạo đà
cho nền kinh tế vùng, giảm bớt sự chênh lệch kinh tế với các vùng khác.
Có thể dễ dàng nhận thấy bất cứ vùng nào nhận được một sự đầu tư thích hợp đều
có điều kiện để phát huy mạnh mẽ những thế mạnh của mình. Những vùng tập trung
nhiều khu công nghiệp lớn đều là những vùng rất phát triển của một quốc gia. Những
vùng có điều kiện được đầu tư sẽ là đầu tàu kéo các vùng khác cùng phát triển. Những
17

vùng kém phát triển có thể nhờ vào đầu tư để thoát khỏi đói nghèo và giảm dần
khoảng cách với các vùng khác.
Nếu xét cơ cấu lãnh thổ theo góc độ thành thị và nông thôn thì đầu tư là yếu tố bảo
đảm cho chất lượng của đô thị hoá. Việc mở rộng các khu đô thị dựa trên các quyết
định của chính phủ sẽ chỉ là hình thức nếu không đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý.
Đô thị hoá không thể gọi là thành công thậm chí còn cản trở sự phát triển nếu cơ sớ hạ
tầng không đáp ứng được các nhu cầu của người dân.
1.3. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:
Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế sẽ quyết định thành phần
nào là chủ đạo, thành phần nào được ưu tiên phát triển, vai trò, nhiệm vụ của các thành
phần trong nền kinh tế… Ở đây đầu tư đóng vai trò nhân tố thực hiện.
Đầu tư đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào GDP của
các thành phần kinh tế. Trong những năm qua, cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta đã
có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Bên cạnh khu vực kinh tế trong nước, khu vực
kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng ngày càng có những đóng góp tích
cực vào sự tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Đầu tư tạo ra sự phong phú, đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Cùng với sự xuất hiện
của các thành phần kinh tế mới là sự bổ sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn
đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ hơn trước để nâng cao tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành phần kinh tế đã huy động và tận
dụng được các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích được
mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế.
2.Vai trò đặc biệt của đầu tư trong điều kiện toàn cầu hoá:
“Trong sự phát triển ra thế giới, nếu thiếu một quốc gia không thể gọi là toàn cầu.
Trên trường kinh tế thế giới, nếu thiếu một ngoại tệ của một quốc gia không thể gọi là
toàn cầu hóa”
18
Toàn cầu hoá là xu hướng chung của cả thế giới mà không một quốc gia nào có thể
đứng ngoài xu hướng chung đó. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt

Nam, toàn cầu hoá luôn kèm theo những yếu tố loại trừ rất khắc nghiệt. “Đổi mới hay
tụt hậu?” câu hỏi đó phải được trả lời bằng quyết tâm của cả nền kinh tế. Vậy nên,
trong điều kiện toàn cầu hoá vai trò của đầu tư trở nên vô cùng quan trọng. Bởi lẽ,
trước đòi hỏi cao của trình độ khoa học công nghệ thế giới, chúng ta phải không ngừng
nâng cao công nghệ của mình. Mà công nghệ không thể tự sản sinh nếu không có vốn
bất kể đó là công nghệ nội sinh hay công nghệ ngoại sinh. Hơn nữa, nền kinh tế trong
nước là một bộ phận của kinh tế thế giới. Vì vậy, cơ cấu kinh tế của chúng ta không
những phải chuyển dịch mà còn phải chuyển dịch nhanh hơn để phù hợp nhu cầu của
thế giới. Với điều kiện nước ta hiện nay những bất hợp lý là không thể tránh khỏi,
nhưng chúng ta phải nhanh chóng xoá bỏ những điều đó để hội nhập. Muốn vậy phải
đầu tư nhiều hơn nữa.
Mặc dù những thách thức là rất lớn nhưng toàn cầu hoá cũng mang lại cho chúng
ta nhiều cơ hội lớn để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Đó là đầu tư
nước ngoài, chuyển giao công nghệ và thương mại quốc tế. Với việc mở cửa nền kinh
tế, chúng ta đang thu hút những nguồn vốn vô cùng quan trọng cho sự phát triển toàn
diện. Chuyển giao công nghệ tuy có những khó khăn, phức tạp nhưng đó là hướng đi
chung của các quốc gia đang phát triển hiện nay để thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước. Thương mại quốc tế là cơ hội rất lớn để chúng ta mở rộng thị trường
đồng thời tạo môi trường cạnh tranh trong nước. Nhưng để cạnh tranh hiệu quả chúng
ta cần biết thị trường thế giới đang cần gì để xây dựng cơ cấu đầu tư vào những nhóm
ngành sản xuất hàng xuất khẩu phù hợp.
Toàn cầu hoá đang đưa Việt Nam ra gần hơn với thế giới và đưa thế giới đến gần
hơn với Việt Nam.
19
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 - 2010

I - Thực trạng đầu tư phát triển tại Việt Nam Việt Nam giai đoạn 2000-2010:
Sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới nền kinh tế, cơ cấu đầu tư ở nước ta đã có
nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý hơn, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển

kinh tế- xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn khi tiến hành đổi mới,
nguồn vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội còn hạn chế, nguồn vốn chủ đạo là nguồn
vốn nhà nước tuy còn ít nhưng bằng cách huy động hợp lý các nguồn vốn trong xã hội
và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn thì cơ cấu nguồn vốn đầu tư ở nước ta đang thay
đổi theo hướng tích cực, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế theo hướng
ngày càng hợp lý, phù hợp để phát huy ngày càng tốt hơn các tiềm lực của nền kinh tế.
+ Cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng phục vụ yêu cầu phát
triển toàn diện của nền kinh tế, thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu ngành hợp lý bao
gồm cả ngành sản xuất vật chất, kinh doanh dịch vụ và cả những ngành không vì mục
đích lợi nhuận.
+ Cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương có những chuyển biến tích cực, đầu tư
góp phần hình thành những vùng chuyên môn hoá tập trung, những vùng kinh tế trọng
điểm và mũi nhọn, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng.
+ Cơ cấu bao cấp trong nền kinh tế dần được thay thế bằng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, và hướng tới mục tiêu toàn
cầu hóa.
20
+ việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11/2006 mở ra
một thời kỳ hội nhập sâu rộng chưa từng có, khiến mức độ giao lưu thương mại và đầu
tư quốc tế tăng vọt, làm dòng vốn vào (cả đầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp) tăng mạnh.
Đổi mới kinh tế đánh dấu một bước ngoặt lớn trong hoạt động đầu tư phát triển
ở Việt Nam. Với sự ra đời của Luật đầu tư nước ngoài (1987) và Luật Doanh nghiệp
sửa đổi(2006), Luật Đầu Tư (2005) tình hình thu hút vốn đầu tư đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Tổng vốn đầu tư tăng nhanh.
Biểu đồ: Tổng vốn Đầu tư ở Việt Nam theo giá thực tế giai đoạn 1995 - 2008
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Vốn đầu tư của 2009 là 715 nghìn tỷ tăng 17% so với 2008
Năm 2010 vốn đầu tư phát triển tăng 12% so với 2009
21

Chỉ xét giai đoạn từ 1995-2008, tổng vốn đầu tư theo giá thực tế đã tăng hơn 8
lần. Từ năm 1995 đến nay tổng vốn đầu tư phát triển của Việt Nam tăng khá nhanh và
tỷ lệ đầu tư so với GDP đã tăng lên đến 41% năm 2006, 41,7% năm 2007, 41,4% năm
2008. năm 2009-2010 Vốn đầu tư đóng góp 44.62% cho tăng trưởng, cao nhất từ
trước tới nay. Đầu tư khu vực nhà nước giúp duy trì đà tăng trưởng trong năm 2010
nhưng chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam lại rất thấp. Điều này thể hiện
qua hệ số ICOR dự báo lên đến 6.3 lần trong năm 2010, và tăng trưởng vẫn chủ yếu
dựa vào dòng vốn đầu tư và chi tiêu của khu vực công. Việc tái cơ cấu và nâng cao
chất lượng tăng trưởng chưa có nhiều chuyển biến trong năm 2010. Điều này đã gây
nên những lo ngại về tính bền vững trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Về cơ cấu nguồn vốn có sự đa dạng hóa. Nếu trước đổi mới, vốn đầu tư xã hội
chủ yếu là vốn nhà nước. Thì sau đổi mới nguồn vốn đã được mở rộng với sự tham gia
của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Nguồn vốn trong nước đã được khai thác
khá hơn, chiếm trên 70% so với tổng vốn đầu tư, vượt dự kiến kế hoạch (60%), tạo
điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những mục tiêu phát triển nông nghiệp và
nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa
học và công nghệ, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng; đồng thời có nhiều hình thức
huy động khác như công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị , tăng
thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.
Bên cạnh đó, chúng ta luôn luôn coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài,
cả ODA và FDI chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư phát triển, coi đó là yếu tố quan
trọng, góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển, tạo ra cơ cấu kinh tế vùng hợp
lý để thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
22
II.Thực trạng đầu tư theo thành phần kinh tế :
1. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế đã thay đổi đáng kể
Quá trình đổi mới đã chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ giữa các thành phần kinh
tế. Kinh tế nhà nước vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế nhưng tỷ trọng của
thành phần này trong GDP đang có xu hướng giảm dần. Thời kì này đánh dấu sự
phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế tư

nhân. 2 khu vực này có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP. Thể hiện ngày càng rõ vai trò quan trọng của mình.
Điều này thể hiện chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước trong việc mở
cửa nền kinh tế, khuyến khích mọi cá nhân tham gia hoạt động kinh tế. Ngược lại,
thành phần kinh tế hợp tác xã, lại có xu hướng giảm dần, phản ánh sự đầu tư chưa
đúng mức và tổ chức chưa phù hợp với điều kiện biến đổi của nền kinh tế. Tuy
nhiên, khu vực này cũng đã có sự đóng góp không nhỏ vào GDP chung và góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bảng 1: Tỉ trọng đóng góp trong công nghiệp của thành phần kinh tế
Năm
200
0
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
200
9

2010
Khu vực
nhà nước
34,2 31,4 31,4 29,3 27,4 25,1 22,4 20,0 18,0 24,3 22,1
Khu vực
ngoài NN
24,5 27,0 27,0 27,6 28,9 31,2 33,4 35,4 36.3 35,1 35,9
Khu vực
vốn đầu
tư nước
ngoài
41,3 41,6 41,6 43,1 43,7 43,7 44,2 44,6 45,7 46,6 42,0
(nguồn: tổng cục thống kê)
23
Về giá trị đóng góp trong công nghiệp, tỷ trọng của DNNN giảm dần từ 34,2%
năm 2000 xuống 18% năm 2008,năm 2009,2010 con số này là 24,3 và 22,1; ngược lại
với khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đặc biệt, tỷ trọng của khu vực tư nhân tăng từ
24,5% (2000)lên 35,4% năm 2008;duy chỉ có năm 2009 có tỉ trọng có dấu hiệu đôi
chút chững lại nhưng tỉ trọng của khu vực này lại tiếp tục tăng lên đến mức
35,9%.Năm 2008 là một năm chứng kiến nhiều biến động lớn cửa nền kinh tế thế giới
và điển hình là cuộc khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã lan rộng ra khắp thế
giới.Trước tình hình đó nước ta xác định mục đích trước mắt là ngăn chặn đà suy thoái
kinh tế và trong hai năm 2009,2010 đã tung ra một số gói kích cầu, điều này có thể
thấy rõ trong cơ cấu vốn đầu tư của giai đoạn này có một sự tăng lên nhất định.Cụ thể:
Giai đoạn 2000-2008: tỉ trọng vốn đầu tư của khu vực nhà nước vẫn rất lớn ,đặc biệt
giai đoạn 2000-2006 tỉ lệ này rất lớn chiếm >50% vốn đầu tư của toàn xã hội và có xu
hướng giảm từ 59,1% năm 2000 xuống 47,1% năm 2005 và đến năm 2008 con số này
chỉ còn 28,6%.Nhưng năm 2009 ,2010 tỉ trọng tăng lên ở mức 34,8% và 38,1% đây
chính là do các chính sách tài khóa của chính phủ để chống đỡ lại đà suy giảm kinh tế
toàn cầu.Trong nhưng năm tới khi nền kinh tế đã phần nào ổn định thị dự báo tỉ trọng

này sẽ được cắt giảm dần
Bên cạnh đó thì tỉ trọng vốn cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước lại tăng lên liên
tục không ngừng 22,9% năm 2000 lêm 25,3 năm 2002;37,7 năm 2004 và cao nhất là
năm 2008 bất chấp khủng hoảng kinh tế thế giới thì tỉ lệ này vẫn chiếm tới 40%.Điều
này cho thấy khu vực tư nhân rất năng động và hiệu quả.
Bảng 2: Tỷ trọng vốn đầu tư và GDP theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2010
24
Năm 2000 2002 2004 2005 2006 2007 2008
2009 2010
Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ( %)
Kinh tế Nhà nước 59.1 57.3 48.1 47.1 45.7 37.2 28.6 34.8 38,1
Kinh tế ngoài nhà
nước
22.9 25.3 37.7 38.0 38.1 38.5 40.0 39.5 36,1
Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
18.0 17.4 14.2 14.9 16.2 24.3 31.4 25.7 29.8
Tỷ trọng GDP theo thành phần kinh tế (%)
Kinh tế Nhà nước
40.7
5
40.9
7
41.0
7
40.6
7
39.8
9
38.9

6
38.2
4
39.1 38.6
Kinh tế ngoài nhà
nước
48.4
3
48.1
7
47.3
6
47.2
6
47.3
5
47.7
5
48.2
3
48.5
48.3
5
Kinh tế tập thể 8.53 8.07 7.49 7.19 6.87 6.55 6.36 6.31 6.33
Kinh tế tư nhân 7.72 8.64 9.24 9.71
10.3
0
11.0
0
11.4

0
11.7
1
11.7
5
Kinh tế cá thể
32.1
8
31.4
6
30.6
3
30.3
6
30.1
8
30.2
1
30.3
9
30.4
8
30.2
7
Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
10.8
2
10.8
6

11.5
6
12.0
7
12.7
6
13.2
9
13.5
3
12.4
13.0
5
(nguồn: tổng cục thống kê)
*Cơ cấu vốn đầu tư
Tỷ trọng của đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước bắt đầu giảm, từ 59.1% (2000)
xuống 34,8% (2009) và 38,1%(2010). Tỷ trọng của khu vực ngoài nhà nước tăng
17.1% trong 8 năm (từ 22.9% năm 2000 lên 40.0% năm 2008); sang năm 2009,2010
thì có đôi chút suy giảm song vẫn ở mức cao tương ứng là 39,5% và 36,1%. Tỷ trọng
của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục gia tăng.Trong những năm thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài do thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư (tỷ trọng
từ 18% năm 2000 lên cao nhất 31.4% năm 2008) nên tỷ trọng đóng góp vào GDP cũng
có xu hướng tăng lên.
25

×