Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tìm hiểu hoạt động của thị trường UPCOM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.51 KB, 27 trang )

Thị trường chứng khoán Nhóm 06
Tìm hiểu hoạt động của thị trường UPCOM
Danh sách nhóm 06
1
STT Họ và tên Lớp Mã Sinh Viên
1 Định Thị Lan Anh KTNN E 53 532084
2 Phạm Thị Duyên KTDN C 54 541704
3 Hứa Thị Hạnh KTNN B 54 541880
4 Nguyễn Thị Thúy Hằng QTKD A 54 542779
5 Vũ Thị Huyền (nhóm trưởng) KTC 54 541341
6 Nguyễn Thị Phượng KTNN E 53 532046
7 Đinh Khánh Thùy KTB 53 532060
8 Đinh Thị Yến KTB 53 532082
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
Mục lục
Tìm hiểu hoạt động của thị trường UPCOM 1
STT 1
Họ và tên 1
Lớp 1
Mã Sinh Viên 1
1 1
Định Thị Lan Anh 1
KTNN E 53 1
532084 1
2 1
Phạm Thị Duyên 1
KTDN C 54 1
541704 1
3 1
Hứa Thị Hạnh 1
KTNN B 54 1


541880 1
4 1
Nguyễn Thị Thúy Hằng 1
QTKD A 54 1
542779 1
5 1
Vũ Thị Huyền (nhóm trưởng) 1
KTC 54 1
541341 1
6 1
Nguyễn Thị Phượng 1
KTNN E 53 1
532046 1
2
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
7 1
Đinh Khánh Thùy 1
KTB 53 1
532060 1
8 1
Đinh Thị Yến 1
KTB 53 1
532082 1
Danh sách nhóm 06 1
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
Phần II: Nội Dung 5
Giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần 12
Thời gian từ 8h30 đến 15h00, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30 12
Trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động. 12
Thị trường giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch trong trường hợp: 12

Giao dịch không thể thực hiện do hệ thống đăng ký giao dịch gặp sự cố 12
Khi có ¼ số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch 12
Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước yêu cầu Thị Trường Giao Dịch Chứng Khoán ngừng giao dịch để bảo vệ lợi
ích của nhà đầu tư hoặc bảo vệ nền kinh tế quốc dân 12
Các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn hay các sự cố khách quan khác. 12
Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục. Trường hợp không thể
khắc phục thì phiên giao dịch được coi là kết thúc tại thời điểm hoàn tất giao dịch cuối cùng trước đó. 12
Phần IV: Kết Luận 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hoá và khu
vực hoá. Hoà nhập với không khí này, Việt Nam vừa gia nhập và là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành viên của tổ chức thương mại thế
giới thì đồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và đồng thời cũng gặt hái
được nhiều thành công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải
3
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
đánh giá, nhận định về cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết
đâu là thế mạnh mình phải phát huy và đâu là điểm yếu cần phải khắc phục. Và đặc
biệt hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu hướng đi chung của Thế giới, những
yếu tố nào các nước đang chú trọng.
Chính vì điều đó, mà chúng ta thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế giới hiện
nay là một thị trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó không chỉ là một
kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn là
nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn sẻ hơn. Có thể nói rằng thị
trường chứng khoán được hình thành và phát triển bắt đầu từ nhu cầu tự phát về trao
đổi và sau đó được phát triển với quy mô lớn dần về phương thức giao dịch quản lý
cũng ngày càng chặt chẽ hơn. Thị trường chứng khoán bao gồm hai loại thị trường:
thị trường giao dịch các loại chứng khoán được cấp giấy phép niêm yết( thị trường
chứng khoán tập trung) và thị trường giao dịch các chứng khoán của công ty vừa và

nhỏ không hoặc chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung( thị
trường chứng khoán phi tập trung). Sự kết hợp giữa hai thị trường này sẽ tạo thành
một hệ thống thị trường chứng khoán khá hoàn chỉnh, rộng lớn, sôi động và linh hoạt.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán tập trung (trung tâm giao dich chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh) đã đi vào hoạt động hơn 10 năm, hàng hóa trên thị trường
tuy đã được bổ sung nhưng vẫn còn khá nghèo nàn; các điều kiện chặt chẽ còn là
những cản trở lớn đến việc được tham gia niêm yết khi đại bộ phận các doanh nghiệp
Nhà nước trong diện cổ phần đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, việc
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung là rất cần thiết tạo điều
kiện cho các công ty vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập có thể huy động vốn trên
thị trường chứng khoán. Đồng thời cung cấp them các loại công cụ đầu tư đa dạng
cho các nhà đầu tư, tạo cơ chế giao dịch linh hoạt, chi phí thấp và tạo cơ chế định giá
mới để góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và thị trường UPCOM là một
4
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
thị trường chứng khoán phi tập trung ra đời nhằm tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị
trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị
trường OTC hiện đại.
Vì những lý do trên, nhóm chúng em xin được nghiên cứu đề tài “ tìm hiểu hoạt
động của thị trường UPCOM”. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và thảo luận,
không tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm, nhóm chúng em rất mong nhận được sự
góp ý của cô để bài làm được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần II: Nội Dung
I. Sự hình thành của thị trường UPCOM
Ngày 20/11/2008, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 108/2008-QĐ-BTC về
việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng
(CTĐC) chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HaSTC). Đây
5

Thị trường chứng khoán Nhóm 06
là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc triển khai thị trường UPCOM (Thị trường giao
dịch cổ phiếu của CTĐC chưa niêm yết). Việc quản lý và tạo môi trường thuận lợi
cho việc mua/bán, chuyển nhượng chứng khoán của các CTĐC chưa niêm yết và các
loại hình doanh nghiệp được phép chuyển nhượng chứng khoán khác là vô cùng cần
thiết. Trên cơ sở đó thị trường UPCOM ra đời và khai trương vào tháng 6/2009.
UPCOM (Unlisted Public Company Market) là tên gọi của thị trường giao dịch
chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội. Thị trường này được tổ chức để nhà đầu tư có thể mua, bán các
loại cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết, hoặc hủy niêm yết tại SGDCK
TP.HCM (HOSE) hoặc SGDCK Hà Nội (HNX) với mục đích tạo môi trường giao
dịch công bằng, minh bạch, an toàn giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, tăng tính thanh
khoản cho các chứng khoán chưa niêm yết và tăng khả năng huy động vốn cho các
doanh nghiệp.
Thị trường UPCOM ra đời nhằm mục đích thay thế cho thị trường OTC tự do và là
một mô hình tổ chức chính thức của thị trường OTC ở Việt Nam. Bên cạnh thị trường
tập trung do Nhà nước quản lý được tổ chức tại Sở GDCK Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh, giao dịch trên thị trường tự do (OTC) hiện vẫn diễn ra khá phổ biến với quy mô
lớn. Nguồn hàng hóa trên thị trường này là cổ phiếu (CP) của các DN nhà nước cổ
phần hóa, công ty cổ phần do các tổ chức kinh doanh và đầu tư tư nhân thành lập.
Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, CP không
được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp phép
nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức hoạt
động giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Do vậy, khi thị trường
UPCOM hoạt động, nhiều nhà đầu tư khá hồ hởi, bởi những giao dịch CP của các DN
chưa niêm yết được quản lý chặt chẽ. Trên thị trường này, nhà đầu tư có thể mua, bán
các loại CP của các công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc hủy niêm yết trên Sở
GDCK TP Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội.
6
Thị trường chứng khoán Nhóm 06

II. Hoạt động của thị trường Upcom.
1. Đặc điểm cơ bản của TT upcom
Thị trường UpCom được xây dựng dựa trên nhu cầu phát triển TTCK nói chung tại
Việt Nam, có các ý kiến tư vấn của chuyên gia nước ngoài, có khung pháp lý cho thị
trường đầy đủ, tạo một cơ chế hoạt động vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, đem lại quyền
lợi chính đáng cho doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích nhà đầu tư. Nó được tổ chức và quản
lý bởi cơ quan quản lý Nhà nước. Cơ sở pháp lý để vận hành thị trường đã được
Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCKNN và các đơn vị liên quan xây dựng và ban hành
đầy đủ và tương đối hoàn chỉnh. Các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
thị trường được đảm bảo. Do đó, rủi ro của nhà đầu tư khi giao dịch được giảm thiểu
một cách tối đa.
Khi mới ra đời thị trường này gặp khá nhiều khó khăn và bất cập khiến cho thị
trường này chưa thực sự hấp dẫn. Các công ty chứng khoán chưa phát huy được hết
vai trò của mình một phần do chưa đầu tư đúng mức về nguồn lực cho thị trường
UPCOM, một phần do còn cảm thấy rủi ro đối với những chứng khoán có tính thanh
khoản thấp. Thanh khoản trên thị trường UPCOM không cao một phần do các cổ
phiếu giao dịch tại đây ít được nhà đầu tư quan tâm, mặt khác, phương thức giao dịch
thỏa thuận điện tử áp cũng là một trong những yếu tố làm hạn chế việc chuyển
nhượng cổ phiếu. Tuy nhiên, hiện nay thị trường UPCOM đang hoạt đông rất sôi
động thu hút được sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp, công ty. Thị trường UPCOM
thời gian qua cũng đã có những phát triển rất đáng ghi nhận, đặc biệt về quy mô thị
trường, quy mô giao dịch. Các doanh nghiệp trên thị trường UPCOM khá đa dạng về
quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh và trong số đó nhiều doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh khá khả quan. Thị trường UPCOM đã có những phiên giao dịch khá
ấn tượng với sự tăng trưởng về khối lượng giao dịch và chỉ số giá toàn thị trường.
Giá trị giao dịch chứng khoán bình quân tăng từ 4 tỷ đồng/phiên lên 13 tỷ đồng
/phiên. Đặc biệt, có phiên giao dịch UPCOM giá trị giao dịch lên tới 86 tỷ đồng.
7
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
Giao dịch trên thị trường UPCOM có độ an toàn cao hơn. Độ an toàn khi giao dịch

trên thị trường UPCOM thể hiện ở chỗ nhà đầu tư phải có tiền trong tài khoản mới
thực hiện được lệnh mua và phải có chứng khoán trong tài khoản thì mới thực hiện
được lệnh bán. Đặc biệt, tại thị trường UPCOM, với sự có mặt của các công ty chứng
khoán với vai trò là tổ chức cam kết hỗ trợ, đơn vị trung gian kết nối giữa nhà đầu tư,
công ty với HaSTC, nhà đầu tư sẽ giảm thiểu thời gian tìm kiếm đối tác, giảm thiểu
các rủi ro, tiết kiệm chi phí giao dịch, đảm bảo công khai giá và khối lượng giao dịch.
Thị trường OTC mà nhà đầu tư thường gọi thực tế là thị trường chợ đen, thị trường
xám. Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, chứng
khoán không được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không
được cấp phép nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng
khoán tổ chức hoạt động giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Ngược
lại, thị trường UPCOM là thị trường có tổ chức có sự quản lý của nhà nước, minh
bạch thông tin, minh bạch giá cả, thanh toán tập trung và chứng khoán được lưu ký
tập trung tại TT lưu ký chứng khoán trước khi giao dịch. Với thị trường UPCOM, các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ có được một sân chơi chuẩn với khung pháp lý chặt
chẽ, tránh tình trạng bị lừa đảo, bị làm giá. Đối với thị trường UpCom, nhà đầu tư
giao dịch tại công ty chứng khoán theo phương thức thỏa thuận. Kết quả giao dịch
được chuyển qua hệ thống UpCom để chuyển đến Trung tâm lưu ký chứng khoán
thực hiện thanh toán. UPCOM thực hiện theo phương thức giao dịch thỏa thuận nhằm
tạo ra tính linh hoạt và giao dịch trọn gói. Giao dịch trên thị trường UPCOM được
thực hiện bởi sự thỏa thuận gián tiếp giữa những người bán, người mua thông qua
công ty chứng khoán. Nó áp dụng duy nhất hình thức bù trừ đa phương, với thời hạn
thanh toán là T+3. Thời gian giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, từ 8h30 đến
15h00, (thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30). Trừ các ngày nghỉ theo quy định trong
Bộ luật Lao động.
8
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
UPCOM có chỉ số tổng hợp, được công bố tương tự như VN-Index, HASTC-
Index. Trên UPCOM, biên độ giao động giá là +/- 10% (trong khi tại sàn Hà Nội là
+/- 7%, sàn TPHCM là +/-5%). Khi tham gia thị trường UpCom, nhà đầu tư sẽ được

nhận các thông tin doanh nghiệp, giá cả, việc thanh toán đảm bảo như trên thị
trường niêm yết.
2. Phương thức giao dịch của TT Upcom
2.1. Điều kiện tham gia thị trường
 Đối với các tổ chức phát hành chứng khoán
- Công ty đại chúng có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng và tối thiểu có 100 cổ đông sở
hữu (Luật CK, điều 25).
- Đã thực hiện lưu kí tại TTLKCK.
- Được một công ty chứng khoán thành viên hệ thống đăng kí giao dịch của
SGDCK Hà Nội cam kết hỗ trợ.
Hồ sơ đăng kí giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết bao gồm
các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị đăng kí giao dịch chứng khoán tại TTGDCK.
- Hợp đồng cam kết hỗ trợ theo mẫu do TTGDCK quy định, trừ trường hợp
thành viên làm thủ tục đăng kí giao dịch cho chứng khoán của chính công ty
mình.
- Bản công bố thông tin.
- Giấy chứng nhận đăng kí lưu kí chứng khoán do TTLKCK cấp.
9
Tổ chức phát hành
(công ty đại chúng)
Công ty chứng khoán
(tổ chức cam kết hỗ trợ)
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
 Đối với nhà đầu tư
- Mở tài khoản tại công ty chứng khoán
- Công ty chứng khoán tiến hành lưu kí chứng khoán
- Giao dịch thông qua Công ty chứng khoán
10
Sở GDCK Hà Nội

Tổ chức phát hành và CTCK hoàn tất
thủ tục và đăng kí ngày giao dịch đầu
tiên
Trung tâm Công
ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
2.2. Hàng hóa trên thị trường Upcom
Chứng khoán được giao dịch trên thị trường UPCoM gồm cổ phiếu của Công ty
đại chúng chưa niêm yết hoặc đã bị hủy niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HaSTC) hay Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM (HoSE); trái phiếu chuyển đổi
của Công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc hủy niêm yết.
Để được đăng ký giao dịch, các chứng khoán phải thỏa mãn các điều kiện:
- Là chứng khoán của công ty đại chúng theo qui định tại Điều 25 Luật Chứng
khoán, không niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán.
- Đã được đăng ký lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
11
Nhà đầu tư
Công ty chứng
khoán
Thực hiện giao
dịch
Hệ thống giao dịch
Thỏa thuận
thông thường
Thỏa thuận điện
tử
Thanh toán bù trừ
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
- Phải được một công ty chứng khoán là thành viên của HaSTC cam kết hỗ trợ
2.3. Phương thức giao dịch trên TT upcom

2.3.1. Thời gian giao dịch
- Giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
- Thời gian từ 8h30 đến 15h00, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30
- Trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.
Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán
Thị trường giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch trong trường
hợp:
- Giao dịch không thể thực hiện do hệ thống đăng ký giao dịch gặp sự cố.
- Khi có ¼ số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch.
- Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước yêu cầu Thị Trường Giao Dịch Chứng
Khoán ngừng giao dịch để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc bảo vệ nền
kinh tế quốc dân.
- Các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn hay các sự cố khách
quan khác.
Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục.
Trường hợp không thể khắc phục thì phiên giao dịch được coi là kết thúc tại thời
điểm hoàn tất giao dịch cuối cùng trước đó.
2.3.2. Phương thức giao dịch
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội áp dụng phương thức giao dịch thỏa thuận đối
với các giao dịch trên thị trường UPCOM. Phương thức giao dịch thỏa thuận bao gồm
hai hình thức:
12
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
 Thỏa thuận điện tử
Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó đại diện giao dịch nhập lệnh với
các điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực
hiện giao dịch.
 Thỏa thuận thông thường
Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thỏa
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch nhập thông tin

vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận giao dịch này.
(Theo quy định tại Điều 14 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng được ban
hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC)
Ví dụ về phương thức giao dịch của công ty cổ phần chứng khoán Viễn Đông
 Thỏa thuận điện tử:
- Là hình thức giao dịch trong đó Đại diện giao dịch (ĐDGD) của VDSE nhập lệnh
vào hệ thống giao dịch với các điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn
lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch.
- Phương thức giao dịch thỏa thuận điện tử áp dụng trong trường hợp NĐT có nhu
cầu mua/ bán chứng khoán nhưng không tự tìm được đối tác để thực hiện giao
dịch.
- Khi NĐT đặt lệnh, ĐDGD tìm các lệnh đối ứng trên bảng điện tử của hệ thống
đăng ký giao dịch phù hợp với yêu cầu giao dịch của NĐT rồi nhập lệnh với các
điều kiện giao dịch đã được xác định để thực hiện lệnh giao dịch cho NĐT.
- ĐDGD có trách nhiệm thực hiện ngay lệnh của NĐT trong thời gian giao dịch.
Trường hợp không có lệnh đối ứng, ĐDGD phải nhập ngay lệnh vào hệ thống theo
thứ tự ưu tiên về thời gian.
13
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
- Đối với các lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện: ĐDGD được phép sửa, huỷ
lệnh theo yêu cầu của NĐT; nội dung được phép sửa bao gồm: sửa giá; khối
lượng. Trường hợp ĐDGD nhập lệnh thoả thuận điện tử sai so với lệnh gốc của
NĐT thì ĐDGD được phép sửa lệnh và phải báo cáo ngay cho SGDCKHN.
- Đối với các thoả thuận đã thực hiện trong thời gian giao dịch: chỉ được phép sửa
lệnh đã thực hiện trong trường hợp nhập sai so với lệnh gốc của NĐT. VDSE sẽ
thương lượng với NĐT về việc chấp nhận kết quả giao dịch. Nếu NĐT không chấp
thuận kết quả giao dịch và yêu cầu VDSE phải thực hiện các lệnh đúng theo phiếu
lệnh của NĐT, VDSE sẽ xử lý từng trường hợp nhập sai lệnh so với lệnh gốc của
NĐT (nhập lệnh sai về giá, nhập lệnh sai về khối lượng, nhập lệnh sai về chiều)
trên nguyên tắc không để NĐT bị thiệt hại.

 Thỏa thuận thông thường:
- Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được ĐDGD của VDSE nhập thông
tin vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận giao dịch.
- Đối với giao dịch thỏa thuận thông thường, NĐT có nhu cầu giao dịch sẽ tự tìm
đối tác để thỏa thuận giao dịch với nhau bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, VDSE chỉ nhận
lệnh của NĐT và nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch theo đúng thời gian
quy định tại Mục 2 Hướng dẫn này.
2.3.3. Giá tham chiếu
Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá
giao dịch thoả thuận điện tử của ngày có giao dịch gần nhất.
Trường hợp cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, trong ngày giao dịch đầu tiên,
SGDCKHN chỉ nhận lệnh giao dịch thỏa thuận điện tử và không áp dụng biên độ dao
động giá. Nếu trong ngày giao dịch đầu tiên không có giá thực hiện thì giá tham chiếu
14
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
sẽ được xác định trong ngày giao dịch kế tiếp cho đến khi giá giao dịch được xác lập
trên hệ thống.
Trường hợp giao dịch cổ phiếu không hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá
tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình
quân gia quyền của các giá giao dịch thoả thuận điện tử của ngày có giao dịch gần
nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
Trường hợp tách, gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được
xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch thoả thuận
điện tử của ngày có giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ
phiếu.
Các trường hợp khác do SGDCKQĐ quyết định sau khi được sự chấp thuận của
UBCKNN.
3. Thực trạng thị trường Upcom
3.1. Trước khi upcom thành lập

 Ko có thị trường upcom, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa
niêm yết được giao dịch trên thị trường tự do
Theo quy định, chỉ có HASTC hay Sở dao dịch chứng khoán TP.HCM mới có chức
năng tổ chức dao dịch chứng khoán song từ trước đến nay thị trường tự do vẫn dao
dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí không
được thanh toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào gây ra nhìu bất cập rủi ro
cho nhà đầu tư. Không có thông tin rõ ràng về hoạt động kinh doanh của công ty phát
hành CP. Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, Phát hành
CP giả,…. Không có biên độ giá, thổi phồng lớn hơn giá trị thực của CP nhiều lần.
Không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài.
 Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn
15
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
Trong 963 tập đoàn công ty và ngân hàng đăng kí là công ty đại chúng với ủy ban
chứng khoán nhà nước, mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên
thị trường chứng khoán, hơn 3600 doanh nghiệp còn lại đang giao dịch cổ phiếu trên
thị trường tự do
 Cổ phiếu của những công ty này được giao dịch trên thị trường tự do, 1 khối lượng
chứng khoán khổng lồ.
Rõ ràng với một thị trường tự do với quy mô quá lớn như vậy thì nhà nước đã tìm
nhiều cách khác nhau để thu hẹp thị trường tự do và một trong số đó là thành lập thị
trường Upcom là thị trường cho các công ty đại chúng chưa niêm yết.
3.2. Khi upcom thành lập
 Sáu tháng cuối năm 2009
Ngày 24/06/2009 sàn Upcom mở khai trương thị trường giao dịch chứng
khoán công ty đại chúng chưa niêm yết với 10 cổ phiếu UPCoM-Index mặc định
ở mức 100 điểm và đóng cửa thị trường với hơn 1 triệu cổ phiếu được khớp lệnh,
giá trị giao dịch đạt gần 19 tỷ đồng. Đến ngày 25/6 với biên độ dao động là +/-
10%; UPCoM-Index đóng cửa ở mức 93,71 điểm, giảm 6,29 điểm (6,29%). Tổng
khối lượng trong phiên này giảm mạnh 60% so với ngày đầu giao dịch, chỉ đạt

380.277 cổ phiếu, trị giá 6,2 tỷ đồng. Kết thúc phiên giao dịch 26/6, chỉ số
Upcom -Index tiếp tục giảm 5,82 điểm, tương đương giảm 6,21%, xuống còn
87,89 điểm. Giao dịch trên sàn này tiếp tục giảm xuống. Tổng khối lượng giao
dịch toàn thị trường chỉ đạt 296.216 cổ phiếu với giá trị 4,955 tỷ đồng. Trong đó
giao dịch thỏa thuận điện tử đạt 296.216 cổ phiếu với giá trị là 4,588 tỷ đồng.
Trong vài ngày đầu hoạt động thì thị trường chứng khoán Upcom đã cho nhà đầu
tư cái nhìn không mấy thiện cảm do hình thức giao dịch trên thị trường chủ yếu là
giao dịch thỏa thuận khớp lệnh theo phương thức thủ công nên gặp nhiều khó
khăn trong quá trình khớp lệnh.
Có thể nhận thấy sự ra đời của thị trường Upcom sau 6 tháng đã góp phần
thúc đẩy quá trình tham gia thị trường do Nhà nước quản lý của các công ty đại
16
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
chúng. Số công ty niêm yết tại hai Sở Giao dịch chứng khoán tăng từ 360 công ty
(tại thời điểm khai trương Upcom) lên đến 422 công ty hiện nay, số công ty đăng
ký giao dịch trên thị trường Upcom tăng từ 10 công ty tại thời điểm khai trương,
sau sáu tháng đã có 33 công ty đăng ký giao dịch tại Upcom. Khối lượng giao
dịch của các chứng khoán này đã tăng lên đáng kể so với thời điểm trước khi tham
gia thị trường.
 Trong năm 2010
Những tháng đầu năm 2010 trên thị trường có sự giảm điểm nhẹ không cải thiện
hơn những tháng cuối năm 2009 cho là mấy, tuy nhiên trong tháng 4/2010, thị
trường UPCoM đã có tín hiệu lạc quan hơn do thanh khoản cải thiện đáng kể, điển
hình như ngày 15/4/2010, với 614.739 đơn vị, trị giá 12,6 tỷ đồng. Ngày 19/4, con
số giao dịch là hơn 2,3 triệu đơn vị, trị giá hơn 34 tỷ đồng và ngày 20/4, thanh
khoản vẫn đạt mức cao với hơn 413.989 đơn vị, trị giá hơn 6 tỷ đồng; nhưng đặc
biệt là phiên giao dịch ngày 13/4/2010, thị trường UPCoM đã có phiên giao dịch
ấn tượng khi đạt mức thanh khoản cao nhất cả về khối lượng và giá trị với hơn 4,5
triệu đơn vị khớp lệnh, trị giá hơn 71,6 tỷ đồng và đứng tại 41,44 điểm.
Diễn biến thị trường Upcom trong 11 tháng

17
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
Nhưng tình hình đó chỉ tồn tại trong những ngày cuối tháng 4/2010, hai tháng
sau đó lại quay trở lại như cũ vì vậy mà Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội có
những đề xuất nhằm cải thiện tính thanh khoản cho thị trường Upcom bằng cách
thay đổi phương thức giao dịch, kéo dài thời gian giao dịch từ ngày 19/7/2010.
Upcom thay đổi làm cho dòng tiền chảy mạnh vào thị trường này làm cho
khối lượng giao dịch và giá trị của các cuộc giao dịch tăng lên nhanh chóng. Cả
thị trường bỗng chốc tăng lên nhanh chóng trong 11 phiên liên tiếp rất nhiều cổ
phiếu tăng trần cho dù quy chế giao dịch chưa thay đổi, đó là do các nhà đầu tư
đua nhau đặt lệnh trần. Nguyên nhân là do họ kỳ vọng vào sự thay đổi giao dịch
làm cho Upcom hấp dẫn hơn, các cổ phiếu được hấp dẫn hơn để ý hơn và được
làm giá, tính từ ngày 22/6 đến ngày 16/7/2010 trong 19 phiên giao dịch thì có tới
15 phiên tăng và chỉ có 4 phiên giao dịch giảm điểm, chỉ số của Upcom- Index
tăng hơn 30,57% từ 46.02 điểm lên 60,09 điểm, nhiều cổ phiếu tăng hơn 100%
như NBW, BTW . Khi Upcom chưa áp dụng phương thức giao dịch khớp lệnh
liên tục, mà sử dụng phương thức giao dịch thỏa thuận điện tử; khối lượng cổ
phiếu khớp lệnh trung bình mỗi phiên chỉ đạt 300 - 400 ngàn cổ phiếu.
Nhưng kể từ ngày 19/7 đến nay, khối lượng giao dịch khớp lệnh của UPCoM
đã tăng đột biến khi trung bình mỗi phiên đạt trên 1 triệu cổ phiếu ngay trong
tháng 7 nhưng khi chuyển hình thức khớp lệnh thỏa thuận sang khớp lệnh liên tục
trong vòng một tháng liên tiếp sau đó thì thị trường này lại bị giảm điểm nghiêm
trọng, làm cho các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn. Trong 24 phiên giao dịch thì
chỉ số của Upcom- Index mất 19,7% có khi 18 phiên giao dịch bị giảm điểm làm
cho giá trị bình quân còn 15,9 tỷ đồng. Tình hình không được cải thiện do cơ chế
thống tin lỏng lẻo, nhà đầu tư không nắm được những thông tin cần thiết. Tình
trạng cung cấp thông tin qua các báo cáo tài chính chậm muộn làm cho các nhà
đầu tư không có cái nhìn chính xác khi đầu tư. Tính đến ngày 24/08/2010
UPCoM-Index chỉ còn 45,41 điểm với 945.232 cổ phiếu khớp lệnh thành công, trị
18

Thị trường chứng khoán Nhóm 06
giá hơn 16,4 tỷ đồng. Như vậy, UPCoM-Index đã mất 54,59 điểm (gần 55%) so
với ngày đầu tiên “ra mắt”.
Trên sàn Upcom đã tăng lên 88 cổ phiếu. Với số vốn điều lệ là 1.285 tỷ đồng
lên 9.366 tỷ đồng tổng giá trị vốn lên tới 13.899 tỷ đồng, vốn điều lệ của các
doanh nghiệp bình quân trên thị trường Upcom là 111 tỷ đồng trên một công ty.
Tuy nhiên khối lượng và giá trị giao dịch luôn ở mức thấp, giao dịch bình quân
mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị giao dịch 7,6 tỷ đồng bằng 0,054% tổng
giá trị vốn trên thị trường. Số mã đã đăng ký tăng nhanh nhưng khả năng thanh
toán còn yếu.
Ngày 29/12/2010, chỉ số UPCoM-Index bất ngờ tăng 7,26% sau 60 phút giao
dịch giằng co quanh mức tham chiếu. Đáng chú ý là số mã tăng giá, giảm giá
không có nhiều biến động. Nguyên nhân chính là do "sai lệch" ở giá cổ phiếu SGS
của CTCP Vận tải biển Sài Gòn trong rổ tính toán chỉ số này. 14,42 triệu cổ phiếu
SGS chào sàn UPCoM ngày 22/12/2010, nhưng đến ngày 27/12/2010 mới có giao
dịch làm cho khối lượng thực giao dịch nhỏ nhưng biên độ giá rộng.
 Năm 2011
6 tháng đầu năm 2011 thì trên thị trường Upcom - Index giảm 12,20 điểm
(-27,0%).
Trên sàn Upcom, chỉ số UPCoM-Index có 47 phiên tăng điểm, 70 phiên giảm
điểm và 1 phiên không có biến động về điểm. Với 118 phiên giao dịch, chỉ số này
đã giảm 12,20 điểm (-27,0%) so với thời điểm cuối năm 2010, đóng cửa tại mức
32,99 điểm tại phiên giao dịch ngày 30/06/2011. Phiên giao dịch có chỉ số
Upcom-Index cao nhất vào ngày 06/01/2011, đạt mức 45,82 điểm và phiên có chỉ
số Upcom-Index thấp nhất vào ngày 30/05/2011, đạt 31,98 điểm. Tính bình quân
KLGD đạt 514.015 CP/phiên, GTGD đạt 5,63 tỷ/phiên. Chỉ số UPCoM-Index
trên sàn Upcom trong những 3 tháng gần đây cũng không có gì cải thiện hơn
trước sự sụt mạnh về điểm, tính thanh khoản toàn thị trường giảm mạnh.
Như vậy, sau 2 năm vận hành, sàn UpCom chỉ đạt được tiêu chí duy nhất là
tạo được một nơi để giúp cho những công ty đại chúng chưa đủ điều kiện niêm yết

19
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
trên 2 sàn chính thức có cơ hội giới thiệu doanh nghiệp của mình đối với NĐT.
Còn ý nghĩa về mặt thị trường thì gần như phá sản khi NĐT tỏ ra thờ ơ với diễn
biến của sàn này, các DN đã lên sàn thì chỉ muốn nhanh chóng thoát ra nếu muốn
cải thiện tình hình thanh khoản.
Do đó, đã đến lúc các cơ quan quản lý cần lên kế hoạch cải thiện để NĐT có
thêm một sân chơi đúng nghĩa. Cũng là giúp các DN chưa đủ điều kiện niêm yết
chính thức có thể có kênh thu hút vốn đầu tư.
III. Ưu, nhược điểm của thị trường Upcom
III.1. Ưu điểm
 Với nhà nước và cơ quan quản lý
- Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường chính thức: các công ty khi lên sàn
upcom thì các chứng khoán được giao dịch chính thức, giảm dần giao dịch chứng
khoán ở chợ đen.
- Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý: với việc các công ty đại chúng đều
phải lưu ký tại TTLKCK nhà đầu tư giao dịch thông qua tài khoản mở tại CTCK,
kết quả các giao dịch báo cáo về HNX để xác nhận và thanh toán qua trung tâm
lưu ký, nắm bắt được thông tin và có thể quản lý tốt hơn.
- Tăng thêm nguồn thu từ thuế
- Tăng tính thanh khoản của TT: CP của các CTDC tham gia thị trường Upcom,
được công chúng biết đến nhiều hơn, tăng giao dịch, tăng tính thanh khoản.
 Với Nhà Đầu tư (cổ đông)
- Tiết kiệm thời gian và chi phí
- Tìm kiếm được thông tin minh bạch và dễ dàng: ở trong thị trường tự do, các
thông tin thường thiếu chuẩn xác, nhưng ở Upcom các công ty phải thường
20
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
xuyên báo cáo tình hình sức khỏe của doanh nghiệp, công khai thông tin một
cách rõ rang và minh bạch.

- Được ký quỹ để mua chứng khoán: khi đặt lệnh mua chứng khoán, nhà đầu tư
thực hiện ký quỹ tiền giao dịch theo mức thỏa thuận với thành viên và phải đảm
bảo khả năng thanh toán giao dịch đúng thời hạn quy định - đây là hình thức
không cần đủ 100% tiền mà vẫn mua được chứng khoán.
- Giảm thiểu được rủi ro: khi thông tin minh bạch, rõ rang thị trường có tính lỏng
cao thì nhà đầu tư sẽ đỡ rủi ro hơn ở thị trường tự do.
- Tính thanh khoản cao.
- Nhà đầu tư có thể giao dịch từ xa
 Với các doanh nghiệp
- Nâng cao khả năng huy động vốn của DN: khi thông tin và giá minh bạch, dao
dịch là xác thực, uy tín tăng, tiếp cận được các nguồn vốn dìa hạn, hoặc các
ngân hàng tin tưởng có thể cho doanh nghiệp vay tiền.
- Các doanh nghiệp không đủ điều kiện niêm yết có thể phát hành CK đến công
chúng.
- Là bước đệm cho các DN có ý định chuyển lên niêm yết trên sàn niêm yết: làm
quen với việc công bố thông tin rõ ràng, minh bạch trên các phương tiện thông
tin.
- Tính minh bạch cho DN, quảng bá thương hiệu: tham gia thị trường Upcom
nghĩa là doanh nghiệp đã gửi gắm cổ phiếu của mình vào một “sàn đấu” có đầy
đủ khuôn khổ, quy định, giúp cổ phiếu thanh khoản tốt hơn, giá trị thương hiệu
của doanh nghiệp được nâng cao hơn.
- Thủ tục đăng ký nhanh chóng hơn sàn niêm yết.
21
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
- Tạo điều kiện cho các cty CK phát triển: trong Upcom các công ty chứng khoán
với vai trò là nhà tạo lập thị trường, đồng thời cũng là nhà đầu tư, nhà môi giới.
III.2. Nhược điểm
- Hàng hóa đơn điệu, thanh khoản kém: mới có 17 công ty đại chúng tham gia
sàn nên có quá ít sự lựa chọn cho các nhà đầu tư.
- Chưa được sự quan tâm của nhiều DN, NĐT: khi sức hấp dẫn từ thị trường tự

do, đà tăng điểm của sàn niêm yết thì nhiều nhà thi đấu tư thờ ơ, quay lưng lại
với Upcom.
- Thị trường thiếu sự tham gia của các cổ phiếu vua: như cổ phiếu ngành ngân
hàng, dầu khí…đây là những CP có tính lỏng lớn, tạo sức hút cho thị trường.
- Phương thức giao dịch không linh hoạt, giao dịch đặc trưng theo hình thức thỏa
thuận và không được xé lệnh khiến nhiều nhà đầu tư lâm vào tình trạng không
thể mua được CP trên Upcom do không tìm được người bán có khối lượng cổ
phiếu và giá bán giống.
- Chưa tìm thấy vai trò của nhà tạo lập TT: với tính thanh khoản kém của thị
trường hiện tại nên CTCK chưa có vai trò quan trọng của nhà tạo lập thị
trường.
- Biên độ bị quản lý là 10%, trong khi sàn HASTC là 7%, HOSE là 5%, thị
trường tự do không giới hạn về biên độ, giảm tính hấp dẫn của thị trường
Upcom.
- Chế tài sử phạt không hợp lý
III.3. So sánh TT Upcom với TT OTC và TT CK tập trung (các sàn
GDCK HN và TPHCM)
 Giống nhau:
- Đều là tổ chức chịu sự quản lý ,giám sát của nhà nước.
22
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
- Hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống luật chứng khoán và các
văn bản páp luật có liên quan
 Khác nhau:
Tiêu chí so
sánh
TT OTC TTCK tập
trung
Thị trường upcom
Địa điểm gia

dịch
Địa điểm GD là phi tập
trung
GD tại trung
tâm cụ thể
GD tại SGDCK TP.HCM
(HOSE) hoặc SGDCK
Hà Nội (HNX)
Phương thức
giao giao
dịch
GD bằng cơ chế thương
lượng và thỏa thuận giá
là chủ yếu
GD thông qua
đấu giá tập
trung
Phương thức thỏa thuận:
Thỏa thuận điện tử
Thỏa thuận thông thường
Tính minh
bạch về
thông tin và
giá cả
- Trên thị trường tự do
này không có sự minh
bạch về thông tin doanh
nghiệp cũng như thông
tin về giá cả.
- Trên thị trường có

nhiều mức giá/1ck
trong cùng 1 thời điểm
Chỉ có 1 mức
giá/1ck trong
cùng thời điểm
Minh bạch thông tin,
minh bạch giá cả, trên thị
trường chỉ có 1 mức
giá/1ck trong cùng 1 thời
điểm
Mức độ rủi
ro
Độ rủi ro cao
Rủi ro thấp hơn
OTC
Rủi ro thấp hơn OTC
Thanh toán Cơ chế thanh toán linh
hoạt, đa dạng
Thanh toán bù
trừ đa thống
nhất
Thanh toán tập trung và
chứng khoán được lưu ký
tập trung tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán trước
khi giao dịch
IV. Một số ý kiến nhằm phát triển TT Upcom
 Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia upcom
23
Thị trường chứng khoán Nhóm 06

- Mở rộng upcom: cho phép các công ty chứng khoán được phép tổ chức thị trường
song song với upcom của HNX. Điều đó có nghĩa là nếu doanh nghiệp đăng kí lên
upcom thì sẽ thực hiện theo quy định hiện hành, còn các công ty đại chúng sau khi
thực hiện lưu kí chứng khoán cũng sẽ được giao dịch tại sàn do các do các công ty
chứng khoán tổ chức và chỉ gửi báo cáo về HNX để tổng hợp, chuyển sang trung tâm
lưu kí chứng khoán để thanh toán bù trừ.
- Nâng cấp kĩ thuật: phải có hạ tầng internet tốt, với đường truyền có tốc độ cao phục
vụ cho người đầu tư truy cập vào các trang web thông tin của công ty chứng khoán
hay với hệ thống thông tin của HASTC từ các thành viên một cách nhanh chóng tránh
được hiện tương tắc nghẽn đường truyền.
- Xây dựng hệ thống mạng lớn để có thể liên kết tất cả các thành viên thị trường trên
cả nước để có thể truy cập hê thống, kết nối thông tin, các nhà đầu tư có thể tiếp cận
thông tin thị trường kịp thời.
 Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia upcom
Khi đã có 1 khối lượng các cổ phiếu giao dịch trên thị trường thì việc thu hút thêm
nữa sự tham gia của các nhà đầu tư là vấn đề phải có sự điều chỉnh về:
- Tăng biên độ giao động giá: nếu so sánh với thị trường tự do thì upcom mang lại
sự an toàn hơn. Nếu so sánh với thị trường tập trung thì những điều kiện về các quy
định ràng buộc khi niêm yết là không chặt chẽ bằng.
 Vậy để tạo được lợi thế , tăng tính hấp dẫn của upcom thì không nên quy định
biên độ giao động giá là 10% (HOSE 5%, HASTC 7%, trong khi đó thị trường
tự do là không có biên độ giao động giá).
- Tăng tính thanh khoản bằng cách thực hiện thanh toán T+1 hoặc T+2.
Giao dịch trên các chợ OTC tự do hiện nay đang thực hiện với thời gian T+0 cũng
như áp dụng phổ biến các hình thức mua bán khống, tuy rủi ro cao nhưng luôn đi kèm
với lợi nhuận hấp dẫn. Do đó những lo ngại về tính thanh khoản của cổ phiếu OTC
24
Thị trường chứng khoán Nhóm 06
sau khi lên sàn UPCOM là hoàn toàn có cơ sở, vì vậy để tạo lợi thế cạnh tranh so với
OTC cần phải tăng tính thanh khoản trên upcom lên T+1,T+2.

- Các thông tin trên thị trường upcom phải được minh bạch hóa: Cần có các nhà tổ
chức & tạo lập thị trường để tạo ra tính thống nhất và những nguyên tắc chung của
các nhà đầu tư tham gia.
- Khuyến khích, ưu đãi cho các công ty chứng khoán trở thành nhà tạo lập thị
trường. Hiện nay thị trường chứng khoán niêm yết đang khá sôi động nên các công ty
ck có vẻ thờ ơ với upcom. Vì vậy cần đưa ra thêm các khuyến khích và ưu đãi cho các
công ty CK.
- Cho phép các công ty CK bán khống, kí quỹ có kiểm soát: nghiệp vụ bán khống và
kí quỹ là những hoạt động có thể đem lại lợi nhuận lớn cho công ty CK đồng thời rất
hấp dẫn NĐT nhưng rủi ro cũng khá lớn. Nên xem xét cho phép các công ty ck thực
hiện nghiệp vụ này với tỉ lệ kiểm soát để hạn chế rủi ro.
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật TTCK Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống páp luật sẽ làm tăng tính minh bạch hiệu quả cho thị trường
upcom.
- Bổ sung luật doanh nghiệp về quản lý nghĩa vụ kiểm toán định ký đối với tất cả
các doanh nghiệp.
- Bổ sung quy định về quản trị công ty, thâu tóm, sáp nhập mua lạ cổ phiếu, bỏ cổ
phiếu tích lũy nhằm tăng cường tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi cổ đông.
- Bổ sung luật hình sự các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán hạn chế hoạt động
cò mồi bất hợp pháp trên thị trường tự do, giảm thiểu rủi ro.
- Xây dựng hành lang pháp lý cho công ty định mức tín nhiệm đặc biệt là các quy
định liên quan đến vấn đề chất lượng kế toán, kiểm toán, quy định về bảo vệ quyền lợi
người đầu tư.
25

×