Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.38 KB, 20 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của thị trờng chứng khoán Việt nam
I- Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán Việt Năm
(2006-2010).
1. Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam tới 2010.
Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc thể hiện thông
qua quyết định 898/2005/QĐ-TTg.
Thứ nhất: Mở rộng thị trờng chứng khoán có tổ chức, thu hẹp thị trờng tự
do; phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị vốn hoá thị trờng chứng khoán có tổ chức
đạt 10-15% GDP.
Thứ hai: Nâng cao tính minh bạch của hoạt động thị trờng chứng khoán, áp
dụng thông lệ tốt nhất về quản trị công ty đối với các công ty đại chúng và các tổ
chức kinh doanh chứng khoán.
Thứ ba: Nâng cao quy mô và năng lực của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ
chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển thị trờng chứng khoán.
Thứ t: Mở cửa thị trờng dịch vụ chứng khoán theo lộ trình hội nhập đã cam
kết; áp dụng các nguyên tắc về quản lý thị trờng chứng khoán theo khuyến nghị
của tổ chức quốc tế và các Uỷ ban chứng khoán phù hợp với từng giai đoạn phát
triển thị trờng.
2. Định hớng phát triển hoạt động đầu t chứng khoán.
Cùng với định hớng phát triển thị trờng chứng khoán trong giai đoạn tới, thì
định hớng cho hoạt động đầu t chứng khoán cũng đợc coi trọng theo hớng:
Thứ nhất: tăng cờng hoạt động quản lý đầu t theo hớng công bằng, công
khai, minh bạch và đảm bảo lợi ích của nhà đầu t.
1 1
Thứ hai: Tăng nguồn hàng cho hoạt động đầu t chứng khoán.
Thứ ba: Thu hút ngày càng đông đảo nhà đầu t, đặc biệt chú trọng phát
triển nhà đầu t có tổ chức, đầu t theo chiến lợc dài hạn.
Thứ t: Thu hút đầu t thông qua việc hợp tác, liên kết thị trờng vốn với quốc
tế.
Theo định hớng đến năm 2010 thị trờng vốn của Việt Nam có thể huy động


100.000 tỷ đồng đối với trái phiếu chính phủ; 100.000 tỷ đồng đối với trái phiếu
doanh nghiệp; 150.000 tỷ đồng đối với chơng trình cổ phần hoá của nhà nớc và có
thể huy động 100.000 tỷ đồng trong các doanh nghiệp. Nh vậy thị trờng vốn Việt
Nam có thể cung cấp một con số 30 tỷ USD, đó là một sự đóng góp khá lớn
không chỉ về lợng mà cả về chất của thị trờng vốn đối với nền kinh tế.
II- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của thị trờng chứng khoán Việt Nam.
1. Nhóm giải pháp về tăng cờng quản lý hoạt động đầu t.
Thứ nhất: Các công ty chứng khoán, các trung tâm giao dịch chứng khoán
giám sát các hoạt động giao dịch trên thị trờng, các hành vi vi phạm trên thị trờng
để kịp thời xử lý: nh hoạt động mua bán nội gián, hoạt động làm lũng đoạn thị tr-
ờng, hoạt động làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu t, hay việc tung ra những
thông tin sai sự thật.
Thứ hai: Hoàn thiện khung pháp lý về việc xử lý các hành vi vi phạm: bằng
việc bổ sung trong bộ luật hình sự các hoạt động sai trái trên thị trờng chứng
khoán.
Thứ ba: Kiểm soát tình trạng cầm cố chứng khoán trên thị trờng. Tránh tr-
ờng hợp cầm cố làm nhiều lần của các nhà đầu t. Và sớm ban hành quy chế chuẩn
về hoạt động cầm cố chứng khoán trên thị trờng chứng khoán.
2 2
Thứ t: Đa ra những lời cảnh báo cho các nhà đầu t về rủi ro, về tình trạng
diễn biến thị trờng, cung cấp thông tin đầy đủ đến các nhà đầu t.
Thứ năm: Chú trọng đến việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
công tác giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, đặc biệt là công tác nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giám sát hoạt động
giao dịch. Khi đó công tác quản lý hoạt động đầu t mới có thể đạt đợc hiệu quả
nh mong muốn.
Thứ sáu: Ban quản lý kinh doanh chứng khoán thuộc UBCK phải chịu
trách nhiệm trực tiếp. Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản hớng dẫn về tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;

Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lợc, kế hoạch dài hạn,
hàng năm, đề án về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ
chứng khoán; Chủ trì phối hợp giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các quyđịnh về kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; Theo dõi, tổng hợp,
đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;
Thẩm định hồ sơ, trình chủ tịch Uỷ ban cấp hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối
với các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, giấy phép thành lập quỹ đầu t
và phát hành chứng chỉ quỹ đầu t, chứng chỉ hành nghề đối với các tổ chức, cá
nhân hành nghề của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; Thẩm định hồ
sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban cấp hoặc thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện các tổ
chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán nớc ngoài tại Việt Nam; giám sát hoạt
động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật; Phối hợp tổ chức các kỳ
thi sát hạch cấp lại chứng chỉ hành nghề kinh doanh và dịch vụ chứng khoán; Phối
hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban lựa chọn công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán
các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; Tham mu giúp chủ tịch Uỷ ban h-
ớng dẫn, hỗ trợ các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và
điều lệ hoạt động của hiệp hội; Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
của các hiệp hội; Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nớc hỗ trợ phát triển các tổ
3 3
chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán theo quy định của bộ trởng Bộ tài chính và
quyết định của chủ tịch Uỷ ban.
2. Nhóm giải pháp về nâng cao tính minh bạch trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam.
Thứ nhất: Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuân khổ pháp luật về công bố
thông tin.
Luật chứng khoán dành một chơng quy định về đối tợng và phơng thức
công bố thông tin; nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết, công ty đại chúng, công ty chứng khoán (CtyCK), công ty quản lý quỹ
(CtyQLQ), công ty đầu t chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán (SGDCK),
Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK). Các đối tợng này khi công bố

thông tin phải đồng thời báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN) về nội
dung thông tin đợc công bố. Các thông tin phải thực hiện theo chuẩn mực chung
đảm bảo tính kịp thời, rõ ràng, chính xác. Công bố thông tin đợc tiến hành theo
chế độ thờng xuyên, liên tục, định kỳ hoặc đột xuất thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng, ấn phẩm của công ty và các phơng tiện thông tin của
SGDCK, TTGDCK. Nội dung và phơng thức công bố thông tin của từng đối tợng
do Bộ tài chính quy định.
Luật chứng khoán quy định rõ về hoạt động công bố thông tin của từng đối
tợng cụ thể, các thông tin phải công bố, thời điểm công bố.
Về nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng, tại điều 101 Luật
chứng khoán quy định: công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo
cáo tài chính (BCTC) năm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có BCTC năm đợc
kiểm toán. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thờng trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện nh: tài khoản của công ty tại ngân
hàng bị phong toả hoặc tài khoản đợc phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
tạm ngừng kinh doanh; công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
4 4
hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động... Công ty đại
chúng phải công bố thông tin bất thờng trong thời hạn 72 giờ, kể từ khi xảy ra
một trong các sự kiện nh: quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ
30% vốn thực có trở lên; quyết định của hội đồng quản trị (HĐQT) về chiến lợc,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
quyết định thay đổi phơng pháp kế toán áp dụng; công ty nhận đợc thông báo của
Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. Đồng thời, theo yêu
cầu của UBCKNN, công ty đại chúng phải công bố thông tin khi xảy ra một trong
các sự kiện: có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hởng nghiêm trọng
đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu t; có thông tin liên quan đến công ty đại chúng
ảnh hởng lớn đến giá trị chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
Đối với tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng,
ngoài nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của

luật, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng thì phải công
bố thông tin bất thờng trong thời hạn 72 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện
quy định tại điểm a,b và c tại khoản 2 và khoản 3 Điều 101 của luật.
Về nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tại điều 103 Luật
chứng khoán quy định, ngoài nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại điều 101 của
Luật này, tổ chức niêm yết còn phải công bố các thông tin trong thời hạn 24 giờ,
kể từ khi bị tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên; công bố thông
tin về BCTC quý trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày hoàn thành BCTC quý; công bố
thông tin theo quy chế của SGDCK, TTGDCK. Tổ chức niêm yết khi công bố
thông tin phải đồng thời báo cáo SGDCK hoặc TTGDCK về nội dung thông tin đ-
ợc công bố.
Đối với công ty chứng khoán, CtyQLQ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có BCTC năm đợc kiểm toán, CtyCK, CtyQLQ phải công bố thông tin định kỳ về
BCTC năm. Luật chứng khoán cũng quy định trờng hợp xảy ra một số sự kiện nh:
có quyết định khởi tố một số thành viên HĐQT hoặc hội đồng thành viên, Giám
5 5
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phó Giám đốc, Kế toán trởng; Đại
hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một
công ty khác hoặc công ty bị tổn thất 10% giá trị tài sản trở lên...thì trong thời hạn
24 giờ, CtyCK, CtyQLQ phải báo cáo SGDCK hoặc TTGDCK để các tổ chức này
công bố thông tin. CtyCK, CtyQLQ phải công bố thông tin theo yêu cầu của
UBCKNN khi có thông tin liên quan đến công ty ảnh hởng nghiêm trọng đến lợi
ích hợp pháp của nhà đầu t.
Riêng đối với CtyQLQ còn có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ, bất th-
ờng và công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN liên quan đến hoạt động của
quỹ đại chúng.
Về nội dung công bố thông tin của công ty đầu t chứng khoán, tại điều 106
Luật Chứng khoán quy định, công ty đầu t chứng khoán chào bán cổ phiếu ra
công chúng có nghĩa vụ thực hiện công bố thông tin nh đối với công ty đại chúng.
Công ty đầu t chứng khoán có cổ phiếu niêm yết tại SGDCK, TTGDCK phải thực

hiện công bố thông tin nh đối với các tổ chức niêm yết khác.
Đối với SGDCK, TTGDCK, tại điều 107 quy định SGDCK, TTGDCK phải
công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán tại SGDCK, TTGDCK; thông tin
về tổ chức niêm yết tại SGDCK, TTGDCK; thông tin về CtyCK, CtyQLQ, quỹ
đầu t chứng khoán, công ty đầu t chứng khoán và các thông tin giám sát hoạt động
của thị trờng chứng khoán.
Để chuẩn bị cho việc triển khai thi hành luật chứng khoán có hiệu lực từ
ngày 1/1/2007, việc nhanh chóng, khẩn trơng soạn thảo các văn bản hớng dẫn thi
hành là một trong những nhiệm vụ quan trọng để sớm đa Luật chứng khoán đi vào
cuộc sống. Hiện nay, UBCKNN, Bộ tài chính đang đợc giao chủ trì soạn thảo các
văn bản này, trong đó có một số biên bản liên quan đến việc công bố thông tin, tạo
tính minh bạch cho thị trờng chứng khoán nh:
6 6
Một là nghị định hớng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật chứng
khoán, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trờng chứng khoán (hai dự thảo nghị định này dự kiến trình chính phủ tháng
11/2006);
Hai là thông t của Bộ tài chính hớng dẫn về công bố thông tin (Nội dung,
phơng thức công bố thông tin của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng, CtyCK, CtyQLQ, công ty đầu t chứng khoán, SGDCK, TTGDCK), Thông
t hớng dẫn thi hành một số điều Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và TTCK (hai dự thảo thông t này dự kiến trình Bộ tài chính vào
tháng 11/2006).
Ba là Quyết định của Bộ trởng Bộ tài chính về chế độ báo cáo của Trung
tâm lu ký chứng khoán và thành viên lu ký (dự kiến của Bộ tài chính vào tháng
12/2006), Quyết định của chủ tịch UBCKNN ban hành quy tắc đạo đức nghề
nghiệp ( dự kiến trình tháng 12/2006)...
Việc soạn thảo các văn bản trên sẽ đợc thực hiện theo một quy trình chặt
chẽ, đảm bảo tiến độ, đảm bảo tính công khai, lấy ý kiến rộng rãi các thành viên
thị trờng, các hiệp hội, tổ chức liên quan, ý kiến góp ý của công chúng đầu t, bảo

đảm tính minh bạch ngay từ khâu ban hành chính sách.
Trong các quy định trên, cần thiết phải làm rõ vai trò, trách nhiệm của từng
chủ thể từ cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán, đến từng chủ thể riêng rẽ
trong việc công khai, minh bạch các thông tin nhằm mục đích cuối cùng là bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu t.
Ngoài ra, cũng cần có những đề xuất để xây dựng một khuân khổ pháp lý
thuận lợi cho sự ra đời của công tyđịnh mức tín nhiệm. Sự ra đời của các tổ chức
này là hết sức cần thiết. Hệ thống định mức tín nhiệm một cách chuẩn mực đem
lại niềm tin cho các nhà đầu t, mang lại lợi ích to lớn cho thị trờng chứng khoán,
góp phần tăng thêm tính minh bạch trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.
7 7
Thứ hai: Nhóm giải pháp hoạt động kế toán, kiểm toán trên thị trờng
chứng khoán.
Trong bối cảnh nớc ta vừa mới gia nhập WTO và thị trờng chứng khoán rất
cấn thu hút sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài, hệ thống kiểm toán kế toán là
một trong những trọng điểm cần đợc cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính
minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các nhà đầu t và góp phần hơn nữa vào việc phát triển thị trờng chứng
khoán Việt Nam.
Một là, chuẩn hoá và ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm
toán Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế;
Hai là, cần có giải pháp thiết thực cụ thể để đa ra các chuẩn mực kế toán,
kiểm toán vào cuộc sống, trở thành văn hoá kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Một khi các doanh nghiệp vẫn còn thấy rằng việc áp dụng đúng các chế độ
kế toán, kiểm toán không phải là bắt buộc, không tìm thấy ích lợi từ việc tuân thủ
theo quy định chung, thì việc các doanh nghiệp áp dụng đúng chuẩn mực kế toán,
kiểm toán vẫn còn là một thứ xa xỉ và khó tìm thấy trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam.
Một biện pháp cũng đang đợc đặt ra là nên chăng có quy định bắt buộc tất
cả các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm toán (Hiện nay, Luật chứng khoán đã có

những yêu cầu chặt chẽ hơn nhng không phải là tất cả các doanh nghiệp đều phải
bắt buộc đợc kiểm toán);
Ba là, có giải pháp nâng cao chất lợng kiểm toán, lựa chọn các công ty
kiểm toán có đủ năng lực, uy tín, đây chính là cơ sở để các thông tin đợc cung cấp
cho thị trờng chứng khoán có tính chính xác. Bên cạnh đó, việc này cần đợc tiến
hành song song với việc nâng cao chất lợng đào tạo, phổ biến kiến thức cho công
8 8

×