CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Lời mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng
mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các
ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là ngời thủ
quỹ cho toàn xã hội. Ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng và nhiều dịch vụ
ngân hàng thuận tiện cho các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp.Ngân
hàng thực hiện các chính sách kinh tế đăc biệt là các chính sách tiền tệ, vì vậy
là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ. Do đó có thể
nói ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất.
Ngân hàng thơng mại tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán
từ rất lâu. Ngày nay vai trò đó ngày càng đợc phát huy mạnh mẽ. Trong giai
đoạn đầu hình thành thị trờng chứng khoán ở nớc ta, các ngân hàng thơng mại
đã tham gia với nhiều hoạt động có hiệu quả song vẫn cha khai thác hết tiềm
lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ,trình độ, nghiệp vụ giao dịch
cho thị trờng non trẻ này.
Hoạt động của ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán là hai
mặt của một vấn đề phức tạp. Nó có tác động mạnh mẽ và rất nhậy cảm lẫn
nhau.Điều đó luôn đặt ra cho ngân hàng thơng mại phải thể hiện vai trò tích
cực trong việc điều hoà cung cầu chứng khoán, cung cấp thêm nhiều dịch vụ
để hạn chế những bất lợi nhằm phát triển thị trờng chứng khoán.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm hai phần chính:
Phần 1: Lý thuyết chung về vai trò của ngân hàng thơng mại trong
hoạt động của thị trờng chứng khoán
Phần 2: Thực trạng về vai trò của ngân hàng thơng mại trong hoạt
động của thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Phần 1
vai trò của NHTM trên Thị trờng chứng khoán (TTCK)
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động,
luật chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân
hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.
Ngời ta phân biệt NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác là
ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ
hạn, chính từ hoạt động đó tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền
gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình. Đó là đặc trng cơ
bản để phân biệt NHTM với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động kinh doanh trên thị trờng tài chính bao gồm nhiều loại
hình tổ chức kinh doanh tiền tệ. Chúng là những tổ chức trung gian và môi
giới tài chính, hoạt động nh những chiếc cầu chuyển tải những khoản tiền tiết
kiệm - tích luỹ đợc trong xã hội đến tay ngời có nhu cầu đầu t. Nhng giữa
chúng lại có sự khác nhau về tích chất cũng nh về đối tợng và phơng pháp
kinh doanh.
Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Các NHTM từ chỗ
nhận tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ, bảo quản tiền gửi cho chủ sở hữu để
nhận những khoản thù lao, đã trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Điều đó có nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn tiền gửi mà còn trả
lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn vay nhằm tối u hoá khoản lợi nhuận
thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ cho vay sang
ngời đi vay các NHTM đã tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền
làm phơng tiện thanh toán. Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn thanh toán bằng séc một trọng những công cụ tài chính thay thế
cho tiền làm phơng tiện thanh toán. Thông qua quá trình đó, đa lại kết quả là
đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lu kinh tế đều qua ngân hàng. Do đó
hoạt động của ngân hàng thơng mại gắn bó chặt chẽ với hệ thống lu thông
tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc đồng thời có mối liện hệ quốc tế rộng
rãi. Mặt khác hoạt động của ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú và có
phạm vi lớn trong khi các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trong một
vài lĩnh vực hẹp theo hớng chuyên môn sâu.
1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính
Trong các trung gian tài chính thì NHTM là một tổ chức quan trọng
nhất, nó nắm giữ khoảng 2/3 tài sản có trong hệ thống ngân hàng. Chính vì
vậy NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng nhất trong tài
chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính. Vị trí,
vai trò của nó đợc thể hiện qua hai biểu hiện chủ yếu sau:
Thứ nhất: NHTM là một trung gian tài chính có số lợng lớn nhất
trong hệ thống các tổ chức tài chính và thực hiện phần lớn hoạt động của các
tổ chức trung gian tài chính nói chung.
NHTM tập trung và huy động vốn ngân hàng bằng cách nhận tiền
gửi của dân chúng dới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm. Với số vốn đó ngân hàng tiến hành cho vay các doanh nghiệp,
cá nhân có nhu cầu về vốn. Là một trung gian tài chính giữa nhà tiết kiệm và
nhà đầu t, NHTM thu lợi nhuận thông qua chênh lệch lãi suất vay và lãi suất
huy động.
Thứ hai: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng đầy đủ
lợi ích của hệ thống tài chính. NHTM cho phép tiết kiệm thời gian, chi phí để
thu nhập và xử lý thông tin cho những ngời cho vay cũng nh ngời đi vay. Trên
cơ sở đó hạ thấp chi phí sử dụng vốn .
NHTM cho phép tiết kiệm đợc chi phí giao dịch giữa ngời đi vay và
ngời cho vay. Thông thờng một cá nhân đi vay hoặc cho vay trên thị trờng tài
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
chính phải chịu chi phí giao dịch cao vì vậy đối với cả hai đều không có lợi.
Sự có mặt của NHTM đã phần nào giải quyết đợc tình hình trên. NHTM là tổ
chức thờng xuyên nhận tiền gửi và cho vay do đó chi phí giao dịch sẽ giảm đi
rất nhiều, đồng thời huy động đợc một lợng vốn lớn để phát triển kinh tế.
Nh vậy, NHTM đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống tài
chính, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ lu chuyển vốn trên thị trờng, thúc đẩy
phát triển kinh tế
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển kinh tế
1.1.3.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế nh: vốn tạm thời nhàn rỗi trong
quá trình sản xuất, vốn từ hoạt động tiết kiệm của cá nhân trong xã hội. Bằng
vốn huy động đợc trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ
cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp
thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ hoạt động của hệ thống NHTM và đặc
biệt là hoạt động tín dụng mà doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
tế.
1.1.3.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền, công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất một cách hợp lý, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý...
Những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng vốn đầu t lớn nhiều khi vợt quá
khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này các
doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu
đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là cầu nối giữa
doanh nghiệp và thị trờng. Nguồn vốn của ngân hàng cho doanh nghiệp đã
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng của quá trình sản xuất,
đáp ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững
chắc trong kinh doanh.
1.1.3.3. NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia nguồn vốn của thị trờng,
điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ
mô Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trờng, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn phải gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu
thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính mỗi nớc cũng phải hoà nhập
với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của mình
đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các
nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp
vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại
thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán kinh
doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nớc ngoài, hệ thống NHTM
đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.
1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoán ( TTCK )
1.2.1. Khái niệm
Khi mới thành lập, các NHTM huy động vốn bằng phát hành và cổ
phiếu là thích hợp nhất vì nó là con đờng ngắn nhất, tiện lợi và tiết kiệm nhất
trong việc tìm kiếm nguồn vốn để kinh doanh. Mặt khác nó tạo ra hàng hoá
cung cấp cho TTCK. Về phía các thành viên, thị trờng chứng khoán là nơi
diễn ra các giao dịch mua bán , trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán
đợc hiểu là các loại chứng từ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở
hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc
quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng
khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Bản chất của TTCK là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa
cung và cầu vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin
về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t.TTCK là thị trờng phát triển bậc cao
của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của thị trờng chứng khoán
1.2.2.1. Thị trờng sơ cấp: hay thị trờng cấp một là thị trờng phát hành các
chứng khoán, là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trờng này
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
giá cả của các chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên
thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.
1.2.2.2. Thị trờng thứ cấp:hay thị trờng cấp hai là thị trờng giao dịch mua
bán trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời,
di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
Thị trờng thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát
hành, xác định giá của chứng khoán đã phát hành trên thị trờng sơ cấp. Thị tr-
ờng thứ cấp là thị trờng đánh giá công ty qua sự lên hay xuống của giá chứng
khoán công ty đó.
Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chính: TTCK là hình ảnh đặc trng của thị tr-
ờng vốn. Trên TTCK giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trên
thị trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ. TTCK là hạt nhân trung
tâm của thị trờng tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ
nợ và công cụ vốn ( các công cụ sở hữu ).
1.2.3. Vai trò của thị trờng chứng khoán trong phát triển kinh tế
TTCK có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
Thứ nhất: TTCK với việc tạo ra các công cụ tài chính có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu phát triển kinh tế.
Yếu tố thông tin và cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách có hiệu quả.
TTCK tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều
này buộc các NHTM và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động của
chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các
công ty và giúp họ tránh đợc các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm
soát chặt chẽ của các NHTM khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty
trên thị trờng. Hoạt động của thị trờng chứng khoán cũng là yếu tố quyết định
để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân
bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng nh trong phạm vi quốc
tế.
Thứ hai: TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn,
thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công
chúng, giải toả sự tập trung quyền lực của tập đoàn song vẫn tập trung vốn
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
cho phát triển kinh tế.
Thứ ba: TTCK tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK
đã làm giảm các tác động tiêu cực trong quản lý, tạo khả năng kết hợp hài hoà
giữa lợi ích của chủ sở hữu và nhà quản lý
Thứ t: Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động vốn rẻ hơn
đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh của
các công ty trong nớc.
Thứ năm: TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài
chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc
thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ.
Thứ sáu: TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tơng lai do việc thay đổi giá chứng khoán luôn có xu hớng đi trớc
chu kỳ kinh doanh. TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Bên cạnh đó TTCK cũng có những tác động tiêu cực nhất định.
TTCK hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở thị thị trờng mới nổi,
thông tin đợc chuyển tới nhà đầu t không đầy đủ và không giống nhau. Việc
quyết định giá cả, mua bán thông tin không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý
thông tin. Nh vậy, giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản
của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các
nguồn lực.
Một số tiêu cực khác nh hiện tợng đầu cơ, xung đột quyền lực làm
thiệt hại cho các cổ đông thiểu số, mua bán nội gián, thao túng thị trờng.
Nh vậy, vai trò của TTCK đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh song vai
trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự đợc phát huy hay hạn chế phụ
thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trờng và sự quản lý của Nhà nớc.
1.2.4. Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán
Hàng hoá trên TTCK gồm cổ phiếu, trái phiếu và thị trờng chứng
khoán phái sinh. Trong đó cổ phiếu là sự xác nhận quyền sở hữu và lợi ích
hợp pháp của ngời mua với tài sản của doanh nghiệp phát hành. Trái phiếu là
một công cụ nợ, với ngời phát hành là ngời đi vay còn nhà đầu t là ngời cho
vay. Trái phiếu gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng,
trái phiếu các NHTM và trái phiếu doanh nghiệp. Chứng khoán phái sinh là
loại chứng khoán gắn với một chứng khoán gốc, gồm hợp đồng quyền chọn,
hợp đồng kỳ hạn và các quyền mua trớc.
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
1.2.5. Các chủ thể trên thị trờng chứng khoán
1.2.5.1. Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán
hàng hoá trên thị trờng chứng khoán, gồm chính phủ, các doanh nghiệp, các
tổ chức tài chính, các quỹ đầu t.
1.2.5.2. Nhà đầu t là những ngời có tiền, thực hiện việc mua bán
chứng khoán trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có thể gồm hai
loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ chức. Nhà đầu t cá nhân là cá nhân
là cá nhân, hộ gia đình, những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia mua
bán chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có tổ chức là
các NHTM, Công ty chứng khoán, Công ty đầu t, Quỹ tơng hỗ...
1.2.4.3. Các tổ chức có liên quan đến TTCK gồm cơ quan quản lý
và giám sát hoạt động chứng khoán ( Bộ Tài Chính, Uỷ ban chứng khoán nhà
nớc ), Sở giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán,
tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ, các tổ chức hỗ trợ, các công ty đánh giá hệ
số tín nhiệm.
1.3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trên thị trờng chứng khoán
1.3.1. NHTM tạo hàng hoá cho TTCK
1.3.1.1. Cổ phiếu và trái phiếu ngân hàng
Cổ phiếu ngân hàng là một loại chứng khoán vốn đợc phát hành dới
dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của ngời mua đối với tài sản hoặc vốn của ngân hàng. Cổ phiếu là một
công cụ tài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng
vốn dới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua ( hoặc ngời sở hữu )
sau một thời gian nhất định. Về phía ngời mua trái phiếu ngân hàng là giấy
chứng nhận việc đầu t vốn và quyền đợc hởng thu nhập của ngời mua trên số
tiền mua trái phiếu ngân hàng.
a, NHTM mới thành lập phát hành cổ phiếu để thành lập ngân
hàng thơng mại cổ phần ( NHTMCP )
Kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng (1990), hệ thống NHTM nớc
ta, ngoài các ngân hàng thơng mại quốc doanh, các NHTMCP cũng đợc phép
thành lập và hoạt động dới sự kiểm soát của ngân hàng nhà nớc. Trong pháp
lệnh ngân hàng nhà nớc có ghi NHTMCP là ngân hàng thành lập dới hình
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
thức công ty cổ phần trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không đợc sở
hữu của ngân hàng không quá tỷ lệ do ngân hàng nhà nớc quy định. Nh vậy
khi mới thành lập NHTM phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Sau khi xác định vốn điều lệ, từ đó mới tính đợc số cổ phần cần thiết
phát hành với mệnh giá là bao nhiêu. Tổng mệnh giá phát đợc tính bằng vốn
điều lệ. Tổng mệnh giá phát hành chia cho mệnh giá một cổ phiếu sẽ ra số l-
ợng cổ phiếu cần phát hành.
Khi mới thành lập, các NHTM huy động vốn bằng cách phát hành và
bán cổ phiếu là thích hợp nhất vì nó là con đờng ngắn nhất , tiện lợi và tiết
kiệm nhất trong việc tìm kiếm nguồn vốn để hoạt động. Mặt khác nó tạo ra
hàng hoá cung cấp cho TTCK. Về phía các thành viên tham gia mua cổ phiếu
có quyền lợi và trách nhiệm gắn liền với hoạt động của ngân hàng tuỳ theo cổ
phần mà họ nắm giữ.
Tóm lại: Các NHTMCP đã tạo ra một khối lợng khá lớn chứng
khoán, nó nh một hoạt động thúc đẩy sự phát triển không ngừng của thị trờng
chứng khoán.
b, NHTMCP và Quốc Doanh phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
tăng vốn bổ sung cho quá trình hoạt động
Các NHTMCP và quốc doanh trong quá trình hoạt động, khi có nhu
cầu vốn để mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh có thể huy động vốn dới
các hình thức:
1 NHTM dùng đòn bẩy lãi suất để thu hút tiền gửi từ công chúng.
1 Thông qua việc quản lý các khoản tiền gửi của khách hàng.
1 Các NHTMCP có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu dài hạn và
các NHTMCP
Quốc doanh đợc phép phát hành trái phiếu.
Trong các hình thức huy động vốn trên thì hình thức huy động bằng
cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu là phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Tại Việt Nam, chính phủ đã và đang khuyến khích các NHTM huy động vốn
bằng cách phát hành trái phiếu. Tuy nhiên tuỳ vào tình hình của thị trờng
cũng nh tình hình kinh doanh của ngân hàng mà lựa chọn nên phát hành cổ
phiếu và trái phiếu vì mỗi loại đều có u nhợc điểm nhất định.
Mặt khác các NHTM thờng xuyên phải tăng vốn điều lệ đảm bảo tỷ
lệ an toàn theo thông lệ quốc tế từ 8% trở lên. Để tăng vốn điều lệ các NHTM
phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Với việc NHTMCP và Quốc doanh phát hành cổ phiếu và trái phiếu
để bổ sung vốn cho quá trình hoạt động đã làm tăng lợng cung chứng khoán
trên thị trờng chứng khoán.
Việc các NHTM phát hành cổ phiếu, trái phiếu có ý nghĩa quan
trọng: một mặt nó góp phần tăng hàng hoá cho TTCK , mặt khác nó là một
kênh dẫn vốn quan trọng cho các NHTM cho mục tiêu tăng trởng của nền
kinh tế.
Các chứng khoán ngân hàng đã, đang và sẽ là một hàng hoá hấp dẫn
tạo sự sôi động cho TTCK do hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả
mang lại mức cổ tức, lãi suất cao cho các nhà đầu t.
1.3.1.2. Ngân hàng là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc và hình thành các công ty cổ phần
Ngân hàng tham gia vào việc thành lập các công ty cổ phần hoặc cổ
phần các doanh nghiệp nhà nớc với một tỷ lệ cổ phiếu đáng kể, để có đủ điều
kiện tham gia quản trị kinh doanh, tín nhiệm. Công ty cổ phần dù mới thành
lập hay đã cổ phần hoá vốn vẫn còn hạn hẹp so với yêu cầu kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, do đó ngân hàng phải là các trợ thủ đắc lực cho các công ty cổ
phần vay tín dụng. Nh vậy, chính chế độ tín dụng của ngân hàng đã xã hội các
nguồn vốn, giải quyết mâu thuẫn trong sự vận động của các nguồn vốn giữa
các thành phần kinh tế, xoá bỏ tính chất t nhân, cá biệt của nguồn vốn trong
công ty cổ phần. Một doanh nghiệp có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh của
mình bằng một khoản vay nợ ngân hàng. Các ngân hàng là ngời đầu tiên đã
lập ra việc kiểm tra các hoạt động của công ty, họ quyết định có cho vay hay
không và có nên tiếp tục cấp tín dụng hay không? Một ngân hàng sẽ cung cấp
tín dụng nếu biết rằng một công ty thành công, cuối cùng có thể hoạt động
kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. Nh vậy kỷ cơng tài chính của ngân
hàng sẽ đa công ty vào thị trờng chứng khoán, sau đó thị trờng chứng khoán
sẽ bổ sung một kỷ luật tài chính với công ty.
1.3.1.3. NHTM với vai trò phân phối, bảo lãnh phát hành trái phiếu chính
phủ
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành. Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc t vấn tài chính và phân
phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh đợc hởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ
hoa hồng nhất định.
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Trái phiếu chính phủ do chính phủ hoặc những ngành đặc biệt
nh giao thông, bu điện, điện đợc chính phủ uỷ quyền phát hành. Trái phiếu
chính phủ là giấy nợ của chính phủ. Trái phiếu chính phủ đợc đảm bảo chắc
chắn bởi uy tín của chính phủ và tài sản của quốc gia, trái phiếu chính phủ có
khả năng cầm cố và chuyển nhợng.
Tại một số thị trờng tài chính lớn trên thế giới, các trung gian
tài chính, trong đó các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trờng trái
phiếu chính phủ với t cách là các đại lý sơ cấp hoặc bảo lãnh phát hành.
Tại Việt Nam, bảo lãnh phát hành là phơng thức phổ biến nhất
đối với trái phiếu chính phủ. Với độ tín nhiệm cao và tiềm lực tài chính mạnh,
các NHTM có u thế khi tham gia bảo lãnh phát hành. Bên cạnh đó, trái phiếu
chính phủ còn đợc chào bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán và bán lẻ
qua hệ thống kho bạc nhà nớc
1.3.1.4. NHTM thành lập các công ty chứng khoán hạch toán độc lập thực
hiện vai trò bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trờng chứng khoán.
Tại Việt Nam theo quy định số 04/1998/QD-UBCK 3 ngày 3/10/1998
của uỷ ban chứng khoán nhà nớc thì công ty chứng khoán là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hớp tại Việt Nam, đợc uỷ ban chứng
khoán nhà nớc cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh
chứng khoán.
Một trong những nguyên tắc của thị trờng chứng khoán là nguyên tắc
trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu t và nhà phát hành không đợc
mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán.
Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả ngời đầu t và
ngời phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo
ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trờng chứng khoán.
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng, đòi hỏi các tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán t
vấn cho đợt phát hành và thực hiện phân phối bảo lãnh chứng khoán ra công
chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng
khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu
của công ty chứng khoán.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu
cầu bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
thể sẽ kí một hợp đồng t vấn quản lý để t vấn cho tổ chức phát hành về các
loại chứng khoán cần phát hành, số lợng chứng khoán cần phát hành, định giá
chứng khoán và phơng thức phân phối chứng khoán tới nhà đầu t thích hợp.
Để đợc cho phép bảo lãnh, phát hành, công ty chứng khoán phải đệ trình một
phơng án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban chứng khoán nhà nớc. Khi các
nội dung phát hành đợc Uỷ ban chứng khoán nhà nớc thông qua. Công ty
chứng khoán có thể trực tiếp kí hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập các nghiệp
đoàn bảo lãnh để kí hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát
hành.
Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến
thời hạn giấy phép có hiệu lực, công ty chứng khoán (nghiệp đoàn bảo lãnh)
thực hiện phân phối chứng khoán.
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao
tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị
chứng khoán trừ đi phí bảo lãnh.
Có hai cách phát hành hộ chứng khoán nh sau:
Cách một: Phát hành hộ chứng khoán để hởng phí hoa hồng.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán và ngời phát hành
sẽ kí một hợp đồng. Nếu ngân hàng không bán hết bất cứ một chứng khoán
nào thì có thể trả lại cho ngời phát hành mà không bị phạt.
Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán có nhiều điểm lợi:
đảm bảo an toàn về vốn hoạt độngcủa mình, thu đợc hoa hồng. Hoa hồng là
tỷ lệ phần trăm tiền doanh số bán, do đó phát hành càng nhiều chứng khoán
thì càng có thu nhập, phát hành đợc ít thì thu nhập có ít. Công ty chứng khoán
không chịu trách nhiệm về việc có bán đợc chứng khoán hay không? Thông
thờng lệ phí phát hành cổ phiếu cao hơn lệ phí phát hành trái phiếu và công
trái nhà nớc bởi vì cổ phiếu có tính thanh khoản thấp hơn, khó bán đợc.
Cách hai: Các công ty cổ phần sử dụng phơng thức phát hành cổ
phiếu để huy động vốn, đặc biệt phát hành cổ phiếu để thành lập công ty, họ
muốn đợt phát hành cổ phiếu đảm bảo thành công nên thờng nhờ công ty
chứng khoán bao tiêu toán bộ cổ phiếu phát hành.
Khi nhận bao tiêu các cổ phiếu đợc phát hành của một công ty nào
đó, công ty chứng khoán nhận mua toàn bộ chứng khoán của công ty phát
hành. Sau đó sẽ bán lại theo giá định sẵn cho ngời mua riêng biệt và đợc hởng
phí bằng chênh lệch giữa giá bán và giá mua phải trả cho công ty phát hành,
ngoài ra còn đợc hỏng một số quyền lợi nh đợc chia một số cổ phần sáng lập
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
hoặc giữ một số ghế trong hội đồng quản trị hay đợc độc quyền về nghiệp vụ
tài chính của doanh nghiệp. Công ty chứng khoán phải đảm bảo bán hết số
chứng khoán đảm bảo hoa tiêu, nếu không phải mua lại hết không đợc trả lại
cho ngời phát hành.
NHTM thực hiện bao tiêu chứng khoán phát hành thờng chịu nhiều
rủi ro hơn là làm trung gian hởng hoa hồng.Để giảm bớt rủi ro các NHTM sử
dụng các biện pháp: liên kết hai hay nhiều ngân hàng với nhau hình thành
nhóm bảo lãnh phát hành chứng khoán để phân tán rủi ro, tìm hiểu kỹ về tình
hình của công ty trớc khi đảm bảo hoa tiêu.
Số tiền phí mà các NHTM nhận đợc khi thực hiện nghiệp vụ bao tiêu
phát hành chứng khoán thờng cao hơn phí hoa hồng.
1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu t và thị trờng chứng khoán
1.3.2.1. NHTM với vai trò là ngời môi giới chứng khoán
Tại Việt Nam khi thành lập Sở giao dịch chứng khoán, có thể
nói ngân hàng là ứng cử viên có nhiều u thế nhất vào chức danh ngời môi giới
chứng khoán, bởi lẽ:
4 Ngân hàng là ngời hiểu biết khá tờng tận về các doanh nghiệp phát
hành chứng khoán ( thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán ... của ngân
hàng).
4 Ngân hàng là có sẵn các phơng tiện kỹ thuật cần thiết phù hợp với
yêu cầu của ngời môi giới.
4 Ngân hàng có đội ngũ cán bộ, nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn
liên quan chặt chẽ và gần gũi với những nghiệp vụ về chứng khoán.
Với vai trò là ngời môi giới chứng khoán, trên thực tế ngân hàng chỉ
thực hiện yêu cầu của khách hàng là lấy danh nghĩa của mình để mua hoặc
bán chứng khoán cho khách hàng và đợc hởng một khoản hoa hồng theo thoả
thuận. Với chức năng này, ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn kinh
doanh nào, mọi khoản chi phí do khách hàng chịu trách nhiệm cung cấp. Hơn
nữa, vì có quyền thay mặt và quyền không phải thông báo cho khách hàng
biết đã mua chứng khoán cua ai hoặc đã bán cho ai, ngân hàng có thể bán
ngay số chứng khoán của mình cho khách hàng hoặc mua luôn số chứng
khoán của khách hàng cho mình nếu thấy có lợi. Chẳng hạn, khi một khách
hàng uỷ quyền cho ngân hàng mua cổ phiếu của một công ty nào đó với giá
rẻ nhất tại thời điểm quy định thì ngân hàng sẽ không nhất thiết phải mua
cổ phiếu đó tại sở giao dịch chứng khoán, mà có thể lấy chúng từ dự trữ của
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
mình để bán cho khách hàng. Tất nhiên trong các trờng hợp nh vậy, ngân
hàng phải nắm vững tỷ giá chính thức để xác định mức giá bán cho khách
hàng.
1.3.2.2. NHTM cung cấp các dịch vụ tạo thuận lợi cho các nhà đầu t trên
TTCK
a, Dịch vụ lu giữ quản lý hộ chứng khoán
Tại pháp lệnh ngân hàng đã viết: NHTM có thể thực hiện các
nghiệp vụ về cất giữ, mua bán, chuyển nhợng, quản lý các chứng khoán và
các giấy tờ có giá khác.
Chứng từ có giá ở đây là các cổ phiếu, trái phiếu... nó có giá trị nh
tiền nên cần đợc bảo quản và lu trữ cẩn thận. Những nhà đầu t cầm chứng
khoán trong tay với khối lợng lớn sẽ không đảm bảo an toàn, họ có nhu cầu
nhờ ai đó quản lý hộ. NHTM là một tổ chức rất có u thế về lĩnh vực này vì đã
từng thực hiện các nghiệp vụ quản lý hộ vàng bạc, đá quý và những tài sản
giá trị khác.
Nghiệp vụ lu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng của NHTM
là dịch vụ cho thuê két sắt đối với những cá nhân, những công ty, xí nghiệp có
nguồn chứng khoán lớn muốn tìm kiếm một nhu cầu an toàn hoặc đối với các
ngân hàng nhỏ không đủ phơng tiện giữ chứng khoán cho khách hàng, có thể
gửi chứng khoán tại ngân hàng lớn.
Về phía ngân hàng thơng mại khi thực hiện dịch vụ lu giữ, bảo quản
hộ chứng khoán hộ khách hàng có ích lợi nh: NHTM có thể sử dụng chứng
khoán lu giữ, bảo quản hộ thế chấp cho một khoản vay của ngân hàng hoặc
mở rộng các dịch vụ khác cho khách hàng ( nhận lãi chứng khoán hộ, giao
hoán và thanh toán chứng khoán...) theo sự uỷ quyền của khách hàng. Khi
thực hiện dịch vụ này, ngân hàng thu đợc khoản phí dịch vụ từ khách hàng.
Trong tơng lai dịch vụ này sẽ không ngừng đợc mở rộng, nó trở thành một
nguồn lợi lớn cho khách hàng mà gần nh không bị rủi ro.
Về phía khách hàng nhờ ngân hàng lu giữ chứng khoán giúp họ tiết
kiệm đợc chi phí, đảm bảo an toàn đồng thời đợc ngân hàng cung cấp các
dịch vụ khác có liên quan đến chứng khoán.
b, Thực hiện thanh toán các chứng khoán.
Nghiệp vụ thanh toán nối tiếp dịch vụ quản lý chứng khoán đã nêu
trên. Ngân hàng có thể mở cho khách hàng của mình các tài khoản chứng
khoán để theo dõi việc mua, bán, chuyển nhợng chứng khoán cho khách
hàng, kể cả việc thu hồi lãi, thu cổ tức. Rõ ràng, những tài khoản chứng
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
khoán sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động mua bán chứng khoán trên thị tr-
ờng của khách hàng. Các nhà đầu t và kinh doanh chứng khoán, các trung
gian môi giới không phải bận tâm với việc lu giữ và theo dõi việc mua bán
một số lợng khổng lồ các cổ phiếu, trái phiếu hàng ngày. Ngân hàng sẽ đảm
bảo cho khách hàng việc này. Nhờ ngân hàng tổ chức thực hiện thanh toán
chứng khoán, hoạt động mua, bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng
khoán sẽ thực hiện nhanh chóng, dễ dàng hơn và không phải di chuyển qua
lại một số lợng lớn cổ phiếu, trái phiếu rất cồng kềnh và tốn kém.
Chính nhờ có ngân hàng, mà phần lớn các giao dịch chứng khoán
thực hiện bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng nên nhu cầu tiền mặt
không lớn lắm.
c, Công tác thanh toán bù trừ
Hoạt động giao dịch chứng khoán đợc diễn ra liên tục trên sở giao
dịch chứng khoán, bên cạnh đó sự luân chuyển vốn làm sao phải theo kịp với
sự chuyển của chứng khoán. Chúng ta biết rằng hoạt động trên TTCK hết sức
sôi động, nếu tất cả các khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt thì có
lẽ sở giao dịch chứng khoán đã biến thành một ngân hàng và hoạt động
giao dịch tiền mặt ngày càng tăng lên theo sự gia tăng của giao dịch chứng
khoán. Để giải quyết đợc nhợc điểm này, ngời ta áp dụng thanh toán bằng
chuyển khoản, đã giảm đi một gánh nặng lớn, theo đó tất cả những ngời mua
bán, các nhà môi giới, kinh doanh chứng khoán đều có tài khoản ở ngân hàng,
khi các giao dịch mua bán kết thúc thì mỗi ngời sẽ nhận đợc các giấy báo nợ,
báo có mà không phải quan tâm đến vấn đề tiền mặt nữa, đây là một bớc tiến
mới giúp TTCK hoạt động trôi chảy hơn.
Mặt khác, các nhà đầu t, các nhà môi giới, các chuyên gia chứng
khoán phải thực hiện rất nhiều giao dịch trong ngày do đó để giản tiện ngời ta
áp dụng việc thanh toán bù trừ để đơn giản hoá việc thanh toán. Thanh toán
bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên các tài khoản
lu ký dới sự điều hành của trung tâm lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán.
Công tác thanh toán bù trừ đều do các ngân hàng đảm nhận, nếu công
tác này đợc tiến hành tốt sẽ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công
của TTCK. Thanh toán và bù trừ đợc thực hiện theo các trình tự sau:
Ngời mua, ngời bán, nhà môi giới đều có tài khoản tại một ngân
hàng. Sau khi các lệnh mua bán đợc nhà môi giới thực hiện, lúc này sẽ có một
hoá đơn đợc lập để xác định việc mua bán ( về số lợng, giá cả) để gửi đến
ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Căn cứ vào hoá đơn này, ngân hàng sẽ ghi nợ
15