Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

đề cương ôn thi môn đường lối cmdcsvn potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.3 KB, 22 trang )

Nong Lam University
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN ĐƯỜNG LỐI CMĐCSVN
(GVGD: TS. Lê Quang Hậu-2011)
-DH10OT-
Câu 1. Phân tích hoàn cảnh ra đời của ĐCSVN? Vì sao sự ra đời của đảng là một sự
kiện tất yếu của lịch sử?
*Hoàn cảnh ra đời:
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
a> Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
-Từ cuối thế kỉ XIX, CNTB đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc cn.Hàng
loạt các nước châu á, phi bị mất độc lập. Các nước tư bản đế quốc: bên trong thì tăng cường
bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào
đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
b>Ảnh hưởng của cn mac-lê
- CN mac-lenin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình, giai cấp cn phải lập ra ĐCS. Sự ra đời ĐCS là một yêu cầu khách quan, đáp
ứng cuộc đấu tranh của giai cấp cn chống áp bức, bóc lột.
- cn mac-le được truyền bá vào VN, phong trào yêu nước và phong trào cn phát triển mạnh
mẽ theo khuynh hướng cm vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN.cn mac-le
là nền tảng tư tưởng của ĐCSVN.
c> cm tháng 10 Nga và quốc tế cộng sản
- năm 1917, cm tháng 10 Nga giành thắng lợi, mở đầu thời đại mới: ‘thời đại cm chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc’.
- đối với các dân tộc thuộc địa, cm tháng 10 đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các
dân tộc bị áp bức.
- tháng 3/1919, quốc tế cộng sản được thành lập.
- đối với VN, quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá cn mac-le và thành
lập ĐCSVN.
2.Hoàn cảnh trong nước
a>xã hội vn dưới sự thống trị của thực dân Pháp


- về chính trị: thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền nhà
Nguyễn; chia VN thành 3 xứ: Bắc, Trung, Nam Kỳ và thực hiện mỗi kỳ 1 chế độ cai trị riêng,
cấu kết với triều đình để đàn áp nhân dân.
Page 1 of 22
Nong Lam University
- kinh tế: tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên (mỏ than,
thiếc, Zn,…); xây dựng 1 số cơ sở công nghiệp(điện, nước); xây dựng hệ thống đường bộ,
thủy, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.
- văn hóa: thực hiện chính sách ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu chính sách nô
dịch của thực dân Pháp: đề cao văn hóa Pháp; kinh doanh rượu, thuốc phiện…
- tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội vn:
+ giai cấp địa chủ: câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên
trong nội bộ địa chủ vn lúc này có sự phân hóa, một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm
ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác
nhau.
+ giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội vn(chiếm gần 90% dân số), bị
thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng đã làm họ
thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng, họ quyết đấu
tranh giành ruộng đất và quyền sống tự do.
+ giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, tập
trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ như: Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh,
Quảng Ninh. Xuất thân từ giai cấp nông dân nên quan hệ gắn bó, gần gũi với giai cấp nông
dân, là tiền đề, cơ sở để củng cố liên minh công nông.Họ bị thực dân và phong kiến áp bức,
bóc lột. Đặc điểm của giai cấp này là: ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vn, vừa lớn lên đã
sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa mac-le, trở thành một lực lượng chính trị tự
giác, thống nhất Bắc, Trung, Nam.
+ giai cấp tư sản: bao gồm ts công nghiệp, ts thương nghiệp,…một bộ phận kiêm địa chủ.Thế
lực nhỏ bé, yếu ớt không đủ điều kiện lãnh đạo cuộc cách mạng đi đến thành công. Tầng lớp
tiểu tư sản vn gồm: học sinh, trí thức, thợ thủ công,…có lòng yêu nước căm thù đế quốc thực
dân và rất nhạy cảm với những tư tưởng tiến bộ bên ngoài vào.

=>Tính chất của xã hội vn là thuộc địa, nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn
giữa toàn thể nhân dân vn với thực dân Pháp xâm lược ( mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu)
và mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến
b>Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX đầu tk XX
- Phong trào Cần Vương(1885-1896): Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi lên làm vua, xuống
chiếu Cần Vương(13/7/1885).
- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang): diễn ra 1884-1913
- Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu với phong trào Đông Du (1906-1908).
- Đại diện cho xu hướng cải cách là Phan Châu Trinh: dân giàu, nước mạnh, XH công minh;
thực hiện khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh.
Page 2 of 22
Nong Lam University
- Đại diện cho xu hướng tiểu tư sản là Nguyễn Thái Học.
=>Trước yêu cầu của lịch sử XH VN, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi
quyết liệt dưới nhiều trào lưu tư tưởng. Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của
phong trào yêu nước cuối tk XIX, đầu thế kỉ XX có ý nghĩa rất quan trọng:
+ Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc, thôi thúc các nhà yêu nước tìm ra con đường
cứu nước mới.
+ tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa mac-le.
+ sự thất bại của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường cứu nước,
hệ tư tưởng pk và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc.CM VN lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu
sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo.
c>Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
*Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
ĐCSVN:
- 5/6/1911: ng Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.NAQ đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cm
tháng 10 Nga 1917. Người đã rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga
là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do,
bình đẳng thật”.
- 7/1920, NAQ đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa

của lenin. Tại đại hội của đảng xã hội Pháp (12/1920), NAQ bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng cộng Sản Pháp. Từ đó người tìm ra con đường
cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.
- 11/1924, NAQ đến Quảng Châu (TQ). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cm
thanh niên. Mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cm Việt Nam.
- Tác phẩm Đường Cách Mệnh chỉ rõ:
+ Tính chất và nhiệm vụ của CMVN: là cm giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Cái cốt của cm là công nông và phải luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách
mệnh, công nông là gốc cách mệnh.
NAQ khẳng định: Muốn thắng lợi thì cm phải có 1 đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cm mới
thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt; chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là cn lenin.
+ Vấn đề đoàn kết Quốc Tế của CMVN: “cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách
mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.
Page 3 of 22
Nong Lam University
+ Về phương pháp CM: phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cm, phải làm cho quần chúng
hiểu rõ mục đích cm, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cm phải
biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa
với sự nổi dậy của toàn dân…
*Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời của các tổ chức
cộng sản ở VN:
+ Đông Dương cộng sản đảng (17/6/1929) tại 312 Khâm Thiên Hà Nội.
+ An Nam cộng sản đảng (mùa thu năm 1929).
+ Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929).
*Đảng ra đời là một sự kiện tất yếu của lịch sử
+ Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn bạo,
hà khắc và phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có những
biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến; hai mâu

thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt. Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
ta với đế quốc Pháp xâm lược và giữa nhân dân ta chủ yếu là nông dân với bọn địa chủ, phong
kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp.
+ Nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là
không tách rời nhau. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Với truyền thống yêu nước
nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến
tay sai ở khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo
nhiều khuynh hướng khác nhau. Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân
chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một
giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng
Việt Nam đứng trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước.
+ Giữa lúc đó, Nguyễn ái Quốc - người con ưu tú của dân tộc Việt Nam ra đi tìm đường cứu
nước. Sau 10 năm bôn ba khắp năm châu bốn bể đã bắt gặp được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm
được con đường cứu nước đúng đắn, Người nói: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không
có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản". Đây là bước ngoặt đánh dấu sự
chuyển biến quyết định mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Nguyễn ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, sáng lập và trực tiếp huấn
luyện Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm Đường
Kách Mệnh để tuyên truyền, giáo dục bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tiếp tục chuẩn bị đầy đủ về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
Page 4 of 22
Nong Lam University
+ Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, tại Quảng Châu - Trung Quốc, Hội nghị hợp nhất
ba tổ chức cộng sản được triệu tập dưới sự chủ trì và lãnh đạo của Bác Hồ. Hội nghị nhất trí
thành lập một đảng thống nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện:
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo. Đó là
cương lĩnh và điều lệ đầu tiên của Đảng Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam
mang ý nghĩa lịch sử như là Đại hội thành lập Đảng.
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai
cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin

với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình lựa
chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị,
tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng
đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy
chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng
tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy
đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.
Câu 2. Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Nêu những điểm
khác nhau cơ bản giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên với luận cương chính trị?
*Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị
1>Hội nghị thành lập Đảng
-NAQ chủ trì hội nghị họp nhất Đảng (6/1->7/2/1930 tại Hương Cảng TQ). Thành phần hội
nghị họp nhất gồm: 1 đại biểu của quốc tế cộng sản, 2 đại biểu chi bộ hải ngoại, 2 đại biểu của
Đông Dương CSĐ, 2 đại biểu của An Nam CSĐ. Hội nghị thảo luận đề nghị của NAQ gồm 5
điểm lớn:
+ bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông
Dương.
+ Định tên Đảng là Đảng cộng sản VN.
+ Thảo chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng.
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước.
+ Cử một ban trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ cộng sản TQ
ở Đông Dương.
Page 5 of 22
Nong Lam University
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,
chương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt của đảng cộng sản VN.
- Sự kiện đảng cộng sản VN ra đời (3/2/1930), thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình

vận động của cm VN- sự phát triển về chất từ Hội VN CMTN đến 3 tổ chức cộng sản, đến
Đảng cộng sản VN trên nền tảng chủ nghĩa mac-lenin và quan điểm cm của NAQ.
- 24/3/1930: Đ DCSLĐ chính thức gia nhập ĐCSVN.
2>Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng chiến lược của CMVN: “ tư sản dân quyền cm và thổ địa cm để đi tới xã hội
cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cm tư sản dân quyền và thổ địa cm:
+ về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN được
hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh
quản lí; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày
nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật
ngày làm 8 giờ.
+ văn hóa- xã hôi: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
+ lực lượng cách mạng: tập trung đại bộ phận công nông dân; lôi kéo các giai cấp tiểu tư sản,
trí thức, trung nông; đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mật
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập; bộ phận nào ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.
+ lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng.
+ quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng VN là một
bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành và liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
*Điểm khác nhau giữa cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị
- nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng:
+ đối với cương lĩnh chính trị: nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tư sản, tay sai
phản cách mạng; mục tiêu làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình
đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính
phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ.

Page 6 of 22
Nong Lam University
+ đối với luận cương chính trị: nhiệm vụ đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập, đòi lại ruộng đất cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được
tiến hành cùng một lúc có quan hệ khăng khít với nhau. Việc xác định nhiệm vụ như vậy của
luận cương đã đáp ứng những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản
trong xã hội VN là mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng gay gắt. Tuy nhiên luận cương
chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến; như vậy
mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết được quyền lợi của giai cấp công nhân VN chứ
không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội.
-lực lượng cách mạng:
+ đối với cương lĩnh chính trị: là giai cấp công dân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải
liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông trung tiểu địa chủ. Như
vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công nhân thì cương
lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng
đầu là giải phóng dân tộc.
+ đối với luận cương chính trị: xác định động lực cách mạng là công nhân và nông dân, chưa
phát huy được khối đoàn kết dân tộc.
Câu 3: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối chuyển hướng lãnh đạo của
Đảng đề ra giai đoạn 1939-1941?
1>Hoàn cảnh lịch sử
-Thế giới: chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ (9/1939), giữa 2 phe Đức, Ý, Nhật và Anh,
Pháp, Mỹ. Cuộc chiến tranh báo hiệu tàn khốc diệt chủng nhân loại. Cả thế giới đã bị cuốn
vào cuộc chiến.
-Trong nước:
+ chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt
Nam. Trong thực tế, ở VN và Đông Dương: thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến
rất trắng trợn.
+ lợi dụng Pháp thua Đức (6/1940), ngày 22/9/1940, Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào
Hải Phòng.

+ 23/9/1940 tại Hà Nội Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nhân dân ta chịu cảnh một cổ
bị hai tròng áp bức, bóc lột của Pháp-Nhật.=> mâu thuẫn giữa ta với đế quốc, phát xít Pháp-
Nhật trở nên gay gắt hơn.
2>Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- ban chấp hành trung ương đảng đã họp hội nghị lần thứ 6(11/1939) tại Bà Điểm (Hoocmon,
Gia Định), hội nghị trung ương đảng lần thứ 7(11/1940) tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh),
hội nghị trung ương lần thứ 8(5/1941) tại Pác Pó, Cao Bằng do NAQ chủ trì.
- nội dung
Page 7 of 22
Nong Lam University
* một là: đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ mâu thuẫn cần giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa ta và phát xít Pháp –Nhật.
+ để tập trung cho nhiệm vụ cấp bách thay khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho
dân cày” bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày
nghèo”, “chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
*hai là: thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục
tiêu giải phóng dân tộc.
*ba là: quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập đội du kích
chuẩn bị về khởi nghĩa vũ trang, duy trì căn cứ địa cách mạng. Lấy căn cứ Bắc Sơn Vũ Nhai
làm trung tâm. Tạm hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện giành thắng lợi. Xác định
hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
3>Ý nghĩa của sự chuyển hướng
- với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo BCH trung ương đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược.
- giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng độc lập lên hàng đầu; xây
dựng lực lượng chính trị, căn cứ địa cách mạng, lực lượng vũ trang là ngọn cờ dẫn đường cho
nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho
dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Sau khi giành độc lập chính quyền nước VN trở thành nước độc lập, lấy cờ đỏ sao vàng làm

quốc kỳ.
Câu 4: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành
chính quyền 8/1945? Ý nghĩa thắng lợi?
1>Hoàn cảnh lịch sử
-chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 2/5/1945, Hồng quân Liên Xô
chiếm Beclin, tiêu diệt phát xít Đức. Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng không điều kiện.
Ở châu Á, phát xít Nhật đang đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
2> Chủ trương phát động
- trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình,trung ương quyết định họp hội nghị
toàn quốc của đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13->15/8/1945. Hội nghị nhận định:
cơ hội giành độc lập cho chúng ta đã đến và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa.
- khẩu hiệu đấu tranh: phản đối xâm lược, hoàn toàn độc lập, chính quyền nhân dân. Với
nguyên tắc: tập trung, thống nhất và kịp thời đánh chiếm những nơi thắng chắc; làm lung lay
tinh thần quân địch.
- về đối nội: dùng 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách
mạng.
Page 8 of 22
Nong Lam University
- về đối ngoại: thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, tránh trường hợp
một mình đối phó với nhiều kẻ thù; tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, nhân dân thế giới nhất
là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc.
- hội nghị quyết định cử ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách và kiện toàn
BCH trung ương.
- 13/8/1945, ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- 16/8/1945, thành lập ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam.
- dưới sự lãnh đạo của đảng, hơn 20 triệu nhân dân đã vùng dậy khởi nghĩa giành chính
quyền. Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật thuộc
các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ quần chúng tiến
lên giành chính quyền.
- 18/8/1945, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà

Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lỵ.
- 19/8/1945, thắng lợi ở Hà Nội đã làm cho chính quyền tay sai Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ
mạnh mẽ tinh thần của nhân dân ta.
- 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.
- 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
-chỉ trong vòng 15 ngày từ ngày 14->28/8/1945: tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước,
chính quyền về tay nhân dân.
- 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập -> nước VN dân chủ cộng hòa
ra đời.
3>Ý nghĩa thắng lợi
- thắng lợi của cách mạng tháng 8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp; nhân dân
VN từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của
mình.
- đánh dấu bước nhảy vọt của lịch sử dân tộc VN, mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc
lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- làm phong phú kho tàng lý luận của chủ nghĩa mac-lenin; thêm nhiều kinh nghiệm quý báu
cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc, thực dân giành độc lập tự do.
Câu 5: Phân tích chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946. Kết
quả đạt được và ý nghĩa lịch sử?
1>Hoàn cảnh lịch sử
-thuận lợi:
Page 9 of 22
Nong Lam University
+ Thế giới: hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành, phong trào cách mạng
giải phóng có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và
hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
+ Trong nước: chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến
cơ sở. Nhân dân đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang được tăng cường.

-khó khăn: quân Nhật và các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng VN. Anh và Pháp nổ súng chiếm
đóng Sài Gòn. Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm là những hiểm họa đối với chế độ mới,
vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
2>Chủ trương “kháng chiến kiến quốc”của đảng
-25/11/1945, BCH trung ương đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi
lên cho cách mạng VN trong giai đoạn mới. Chủ trương là:
+ về chỉ đạo chiến lược: đảng xác định mục tiêu của cách mạng là dân tộc giải phóng, với
khẩu hiệu “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, không phải giành độc lập mà giữ vững độc lập.
+ về xác định kẻ thù: kẻ thù chính lúc này là thực dân Pháp -> lập mặt trận dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân; thống nhất mặt trận Việt-Miên-Lào,…
+ về phương hướng, nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện là: củng cố
chính quyền; chống thực dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân;
vạch ra phương hướng để xác định những biện pháp đấu tranh trên chính trị, KT-XH và ngoại
giao nhằm giữ vững chính quyền non trẻ.
3>Kết quả, ý nghĩa
*kết quả
- về chính trị, xã hội: đã xây dựng được nền móng cho 1 chế độ XH mới –chế độ dân chủ
nhân dân; quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử;
hiến pháp dân chủ nhân dân được quốc hội thông qua và ban hành; bộ máy chính quyền, các
đoàn thể nhân dân, các đảng phái chính trị được thiết lập, tăng cường, mở rộng.
- về KT-VH: cuối năm 1945 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, 1946 đời sống nhân dân được ổn
định và có cải thiện; 11/1946 giấy bạc “cụ Hồ” được phát hành; cuối 1946 cả nước đã có thêm
2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
- về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra
các tỉnh Nam Bộ, đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát
động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ.
+ ở miền Bắc đảng và chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng
và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

*ý nghĩa:
Page 10 of 22
Nong Lam University
- đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng, xây dựng được
những nền móng đầu tiên và cơ bản cho 1 chế độ mới_chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa;
chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Câu 6: Phân tích quá trình hình thành và nội dung đường lối chống Pháp (1946-1950)
1>Hoàn cảnh lịch sử
-11/1946, Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả TP Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên
Đà Nẵng, gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội.
-19/12/1946, BCH trung ương đảng đã họp -> ra quyết định -> cử người đàm phán với Pháp,
song không có kết quả=> vào 20 giờ 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã
đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM
được phát đi trên đài tiếng nói Việt Nam.
-thuận lợi: hành động của ta là chính nghĩa; có sự chuẩn bị về mọi mặt về lâu dài; bên cạnh đó
Pháp gặp khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì
có thể khắc phục được ngay.
-khó khăn: tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía; Pháp có vũ khí tối
tân.
2>Qúa trình hình thành & nội dung đường lối kháng chiến
a>quá trình hình thành
-đường lối kháng chiến của đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo Nam Bộ
kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như từ thực tiễn
chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta.
-19/10/1946, ban thường vụ trung ương đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất. Đề
ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức quân dân cả nước sẵn sàng
bước vào cuộc chiến đấu mới.
-trong chỉ thị “công việc khẩn cấp bây giờ” 5/11/1946, HCM đã nêu lên những việc có tầm
chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối
cùng.

-đường lối kháng chiến của đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn
được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là
văn kiện:
+ “toàn dân kháng chiến” của trung ương đảng (12/12/1946).
+ “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của HCM (19/12/1946).
+ “kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (1947).
b>Nội dung đường lối kháng chiến
Page 11 of 22
Nong Lam University
-mục đích kháng chiến: “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc
lập”.
-tích chất kháng chiến: chiến tranh chính nghĩa; tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài.
-chính sách kháng chiến: liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn
kết với dân tộc các nước và toàn dân tộc chúng ta.
-chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân; tập trung cho kháng chiến toàn
diện và trường kỳ; giành độc lập, bảo toàn lãnh thổ; tăng gia sản xuất.
-phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
-kháng chiến toàn dân: “bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
kỳ người già, người trẻ. Hễ là người VN phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
-kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt=> chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trong đó:
+ về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhân dân; đoàn kết với Mên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
+ về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện đánh du kích, đánh chính quy.
+ về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
+ về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3

nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ về ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực; sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận VN độc lập.
- kháng chiến lâu dài (trường kỳ): để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp; phát
huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta
yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
- dựa vào sức mình là chính: phải tự lực cánh sinh; có điều kiện ta tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước.
- triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi; “chính
cương của đảng lao động VN” với nội dung cơ bản là:
+ tính chất XH: dân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa, nửa phong kiến, mâu thuẫn chủ yếu là
tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
+ đối tượng cách mạng: đối tượng chính của cách mạng là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ;
đối tượng phụ là phong kiến phản động.
Page 12 of 22
Nong Lam University
+ nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự
cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến, nửa phong kiến.
+ động lực của cách mạng: bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
+ đặc điểm cách mạng: giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên.
+ triển vọng của cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa Việt
Nam tiến tới CNXH.
+ con đường đi lên CNXH: đó là con đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn: hoàn thành
giải phóng dân tộc; xóa những di tích phong kiến, nửa phong kiến; xây dựng cơ sở cho
CNXH.
+ giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của đảng: lãnh đạo cách mạng là công nhân, tiến lên chế độ
XHCN.
+ chính sách của đảng: gồm 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây
mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
+ quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải đoàn kết chặt chẽ với các

nước XHCN.
Câu 7: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối chiến lược của CMVN được
đảng ta đề ra trong đại hội toàn quốc lần thứ 3 (9/1960).
1>Hoàn cảnh lịch sử CMVN sau 7/1954
a>Thuận lợi
-hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kĩ thuật.
-phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, Phi, khu vực Mỹ Latinh.
-phong trào hòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
-miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
-thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
-có ý chí độc lập, thống nhất tổ quốc của nhân dân ta từ Bắc chí Nam.
b>Khó khăn
-đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ toàn cầu.
-đất nước chia cắt làm 2 miền, kinh tế nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu
mới của Mỹ.
2>Qúa trình hình thành & nội dung đường lối
a>quá trình hình thành
Page 13 of 22
Nong Lam University
-9/1954, bộ chính trị ra nghị quyết chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách
mạng VN bước vào giai đoạn mới là từ chiến tranh chuyển sang hòa bình; nước nhà tạm chia
thành 2 miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán đến tập trung.
-tại hội nghị lần 7 (3/1955) và lần 8 (8/1955), trung ương đảng nhận định: điều cốt lõi là phải
ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền
Nam.
-12/1957, tại hội nghị trung ương lần thứ 13, đảng xác định: nhiệm vụ và mục tiêu cách mạng
là củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống
nhất đất nước, trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình.
-1/1959, hội nghị trung ương lần 15 nhận định: CMVN gồm 2 nhiệm vụ chiến lược
CMXHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam nhằm giữ vững

hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa nước VN tiến lên
CNXH.
-quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương là quá trình hình thành đường
lối chiến lược cho cách mạng cả nước, được hoàn chỉnh tại đại hội lần thứ 3 của đảng, họp tại
thủ đô Hà Nội từ ngày 5->10/9/1960.
b>Nội dung đường lối
-tăng cường đoàn kết toàn dân: đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền
Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà.
-nhiệm vụ chiến lược:
+tiến hành CMXHCN ở miền Bắc.
+giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất
nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
-mục tiêu chiến lược: nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và miền Nam thuộc 2 chiến lược khác
nhau, nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn
tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc.
-mối quan hệ của cách mạng hai miền: 2 nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau
và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
-vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước:
+cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất dưới sự phát triển của
toàn bộ CMVN.
+cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp dưới sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
-con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần hiệp
định giơnevơ, nhưng luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
Page 14 of 22
Nong Lam University
-triển vọng của cách mạng Việt Nam: là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khó,
phức tạp và lâu dài chống Mỹ và tay sai ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về
nhân dân ta. Nam, Bắc nhất định sum họp 1 nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH.

3>Ý nghĩa của đường lối
-thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, vừa
phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước và tình hình
quốc tế.
-tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
-thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của đảng.
-đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để
đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong quá trình xây
dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc
Mỹ và tay sai ở miền Nam.
Câu 8: Phân tích mục tiêu quan điểm của đảng ta về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời
kì đổi mới? Suy nghĩ của anh chị về vấn đề này đối với bản thân và đối với thực tiễn của
CMVN?
1>Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-mục tiêu cơ bản là biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện
đại,có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
-tại đại hội X đã xác định sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2>Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-một là: công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức.
+tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và xu thế hội nhập toàn cầu hóa đã tạo ra
nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước.
+nước ta cần phải và có thể tiến hành theo kiểu rút ngắn thời gian để tiến nhanh hơn và hội
nhập với nền kinh tế quốc tế.
-hai là: công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

+kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Page 15 of 22
Nong Lam University
+hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới; thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
công nghệ hiện đại.
+kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
-ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
+trong 5 yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế, khoa học công nghệ, con người, cơ cấu kinh
tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước-> con người là yếu tố quyết định.
+để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần chú ý đến phát triển giáo dục và đào tạo.
-bốn là: coi khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
-năm là: phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
3>Suy nghĩ về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a>Đối với bản thân
-trách nhiệm:
+ thanh niên chúng ta cần phải phấn đấu học tập, xác định mục tiêu học tập đúng đắn.
+ coi việc học tập khoa học kĩ thuật là then chốt, trở thành những nhà khoa học trẻ tuổi tương
lai.
+ có kích thích sáng tạo, tìm tòi cái mới, ứng dụng lí thuyết vào đời sống thực tế, học hỏi
không ngừng.
+ có tình yêu quê hương đất nước, nhận lãnh trách nhiệm là người chủ nhân tương lai của đất
nước, là thành viên ưu tú của xã hội.
+ cần tránh xa những cạm bẫy của thói hư tật xấu, của tệ nạn xã hội.
+ luôn có ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ phẩm cách trong sáng, bảo vệ gia đình, xã
hội, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
-nghĩa vụ: bảo vệ tổ quốc, vùng biên giới hải đảo,…

b>Đối với thực tiễn của cách mạng Việt Nam
Câu 9: Phân tích cơ chế quản lí kinh tế ở Việt Nam thời kì trước đổi mới?
1>Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
-thứ nhất, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới; các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao.
Page 16 of 22
Nong Lam University
-thứ hai: cơ quan hành chính can thiệp khá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của
mình.
-thứ ba: quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu.Nhà
nước quản lý thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”.
-thứ tư: bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội
ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu, nhưng lại được hưởng quyền lợi
cao hơn người lao động. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
+bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị
thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
+bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho
cán bộ, công nhân viên, theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức
giá khác xa so với thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực
kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
+bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách
nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn; nảy sinh ra cơ chế “xin – cho”.
-trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất
định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng
giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng. Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học –
công nghệ; cơ chế quản lý ngày càng bộc lộ khiếm khuyết, trước đổi mới chúng ta xem kế
hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất; coi thị trường là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế

hoạch -> kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
2>Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
-dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chúng ta
đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa toàn diện,
chưa triệt để; tại đại hội VI khẳng định: “việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không
tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và
cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu
quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”
=> chính vì vậy, mà việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp
bách.
Câu 10: Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại và hội nhập kinh
tế quốc tế thời kì đổi mới?
1>Hoàn cảnh lịch sử
a>Tình hình thế giới từ giữa thập kỉ 80 thế kỷ XX
Page 17 of 22
Nong Lam University
-từ những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông
tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân
tộc.
-các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế -> trật tự thế giới được hình
thành từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới
mới.
-trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng
xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển.
-các quốc gia, các tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối
nội, đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và đặc
điểm của thế giới.
-xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi

mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; mở
rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công
nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
-các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế cách đánh giá cũ,
chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế
được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu.
b>Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó
-xu thế toàn cầu hóa:
+dưới góc độ kinh tế, toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế
phát triển vượt qua rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu,
trong đó hàng hóa, vốn, tiền tệ, thông tin, lao động,…vận động thông thoáng; sự phân công
lao động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình
thành mạng lưới quan hệ đa chiều.
+những tác động tích cực: thị trường mở rộng, trao đổi hàng hóa tăng mạnh đã thúc đẩy phát
triển sản xuất các nước; nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý… mang lại lợi
ích cho các bên tham gia hợp tác; làm tăng tính tùy thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa
các quốc gia; thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các
nước.
+những tác động tiêu cực: các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình toàn
cầu hóa, tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và làm tăng sự phân cực giữa nước
giàu và nước nghèo.
c>Tình hình khu vực châu Á-Thái Bình Dương
-từ những năm 1990, có nhiều chuyển biến mới:
Page 18 of 22
Nong Lam University
+vẫn tồn tại những bất ổn; vấn đề hạt nhân; tranh chấp lãnh hải vùng biển Đông; 1 số nước
tăng cường vũ trang.
+là khu vực có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế.
+xu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.
d>Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng VN

-sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa cuối thập kỷ 1970
thế kỷ XX tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở
cho sự phát triển của cách mạng VN, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước ta -> Như vậy cần phải giải tỏa tình trạng đối đầu,
thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần
thiết và cấp bách đối với nước ta.
-do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt Nam lâm
vào khủng hoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng VN -> vì vậy
nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước
ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài, tăng cường hợp tác.
2>Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
a>Giai đoạn 1986 – 1996
-xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ
quốc tế.
* đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986).
-đảng chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới, đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN với
các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc
bình dẳng cùng có lợi.
-12/1987: luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành.
-5/1988: bộ chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình
mới; đề ra chủ trương chủ động của cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và
hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình; lợi dụng sự phát triển của cách mạng KH – KT và xu thế
toàn cầu hóa, kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại.
-nghị quyết số 13 đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến
lược đối ngoại của đảng, đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng

mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
Page 19 of 22
Nong Lam University
-từ năm 1989, đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất
nhập khẩu. Đây là bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của VN.
* đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991).
-đại hội VII đã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác:
+với Lào và Campuchia: đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình
đẳng.
+với Trung Quốc: thúc đẩy bình thường hóa quan hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt –
Trung.
+với khu vực: phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á, châu Á- Thái Bình
Dương.
+với Hoa Kỳ: thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa kỳ.
-đại hội VII đã thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
-các hội nghị trung ương (khóa VII), tiếp tục cụ thể hóa quan điểm của đại hội VII về lĩnh vực
đối ngoại.
+hội nghị lần 3 BCH trung ương đảng khóa VIII (6/1992), nhấn mạnh yêu cầu được đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
+hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ
và đồng bộ đường lối đối ngoại.
b>Giai đoạn 1996 – 2008
-bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế.
* đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996).
-đại hội khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở”
và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.
+ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN.
+không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống.

+coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới.
+đoàn kết với các nước đang phát triển, với phong trào không liên kết.
+tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế.
-so với đại hội VII thì đại hội VIII có 3 điểm mới:
+chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác.
Page 20 of 22
Nong Lam University
+quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính
phủ.
+lần đầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới
thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
-nghị quyết hội nghị lần thứ 4 BCH trung ương khóa VIII (12/1997), đề ra chủ trương tiến
hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán hiệp định thương mại với Mỹ, gia nhập diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và WTO.
* đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001).
-lần đầu tiên, đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ:
+trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh.
+phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại.
+kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
-đại hội IX đã phát triển phương châm của đại hội VIII: “VN muốn là bạn với các nước cộng
đồng trên thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” thành “VN sẵn sàng là bạn, là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển”.
-11/2001, bộ chính trị ra nghị quyết số 07 về hội nhập kinh tế quốc tế.
-hội nghị lần 9, BCH trung ương đảng khóa IX (5/1/2004), nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt
các điều kiện để sớm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
* đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006)
-đảng nêu quan điểm:
+thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác phát triển.

+chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
-đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Đây là ý chí quyết tâm của
đảng, nhà nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và toàn XH.
……………………………………………HẾT………………………………………………
Page 21 of 22
Nong Lam University
Page 22 of 22

×