1
QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM ngày 13 tháng 12 năm 2010
của Tổng giám đốc SGDCK TP.HCM)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh (SGDCK) bao gồm :
1.1 Tổ chức niêm yết;
1.2 Thành viên giao dịch;
1.3 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết;
1.4 Công ty đầu tư chứng khoán niêm yết;
1.5 Người có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng
khoán.
Điều 2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin
2.1 Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin công bố, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các
điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.6 khoản 2 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC.
2.2 Quy định về người được uỷ quyền công bố thông tin được thực hiện
theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 và khoản 3 Mục I Thông tư 09/2010/TT-
BTC và chỉ được ủy quyền công bố thông tin cho 01 người. Việ
c ủy quyền công
bố thông tin đối với quỹ đại chúng niêm yết thực hiện theo mẫu
CBTT/SGDHCM-01. Tổ chức thực hiện ủy quyền công bố thông tin phải nộp
cho SGDCK sơ yếu lý lịch và danh sách người có liên quan đến người được ủy
quyền công bố thông tin theo mẫu CBTT/SGDHCM-02 theo quy định tại khoản
34 Điều 6 Luật Chứng khoán.
Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin, các đối t
ượng
công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản theo mẫu CBTT/SGDHCM-03
gửi đến SGDCK, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ít nhất năm (05)
ngày làm việc trước khi có sự thay đổi
2.3 Trường hợp người có thẩm quyền ký tên và đóng dấu đối với nội dung
thông tin công bố không phải người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền công bố thông tin đã đăng ký với UBCKNN, SGDCK thì đối tượng công
bố thông tin ph
ải gửi thông tin công bố kèm theo văn bản xác nhận của người
đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin.
Điều 3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin
2
3.1 Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin phải thực
hiện theo qui định tại khoản 4, Mục I của Thông tư số 09/2010/TT-BTC.
Phương tiện và hình thức công bố thông tin cho SGDCK của đối tượng công bố
thông tin được thực hiện cụ thể như sau:
a. Thông tin công bố được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện
tử có xác nhận của người có thẩ
m quyền thực hiện công bố thông tin.
b. Các thông tin dưới hình thức văn bản: 01 bản chính có xác nhận của
người có thẩm quyền công bố thông tin. Các đối tượng công bố thông tin sẽ
chuyển văn bản đến SGDCK qua đường fax, đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi qua đường bưu điện trong vòng
24 giờ kể từ thời gian chuyể
n fax.
c. Các thông tin dưới hình thức dữ liệu điện tử được chuyển đến SGDCK
thông qua địa chỉ e-mail hoặc phương tiện khác do SGDCK qui định. Các thông
tin bằng dữ liệu điện tử phải sử dụng bảng mã Unicode. Dung lượng tối đa của
dữ liệu điện tử là 5MB, trường hợp dung lượng của dữ liệu điện tử lớn hơn mức
tối đa, đối tượng công bố thông tin (trừ cá nhân quy định tại khoản 1.5 Điều 1
Quy chế này) phải gửi thông tin cho SGDCK bằng các phương tiện lưu trữ khác
(Flashdisk, CD, ) và cung cấp đường dẫn đến địa chỉ trang thông tin điện tử có
đăng tải toàn bộ nội dung thông tin công bố.
d. Các đối tượng công bố thông tin nêu tại khoản 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Điều 1
Quy chế này phải đăng ký bằng văn bản với SGDCK s
ố fax, địa chỉ e-mail dùng
để chuyển văn bản hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK. Trong trường hợp thay
đổi số fax, địa chỉ e-mail, các đối tượng công bố thông tin trên phải gửi thông
báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày trước ngày dự kiến thay đổi cho SGDCK.
e. Ngày nộp báo cáo công bố thông tin là ngày gửi tính theo dấu của bưu
điện, ngày gửi fax, gửi email hoặc ngày ghi trên giấy biên nhận nộp báo cáo
công bố thông tin.
f.
Thời điểm nhận thông tin được xác định theo thời gian vào Sổ công văn
đến tại SGDCK.
g. Các đối tượng công bố thông tin (trừ cá nhân quy định tại khoản 1.5
Điều 1 Quy chế này) phải lập và thực hiện công bố thông tin đầy đủ trên trang
thông tin điện tử của chính mình đồng thời báo cáo cho UBCKNN, SGDCK.
3.2 Tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng có cổ phiếu niêm y
ết thực hiện công bố thông tin đến
SGDCK qua phần mềm công bố thông tin theo nguyên tắc:
a. Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin đăng ký bao gồm tên truy cập và
mật khẩu để công bố thông tin đến SGDCK
b. Thực hiện công bố thông tin theo đúng hướng dẫn của SGDCK.
3
Điều 4. Tạm hoãn công bố thông tin
Trường hợp tạm hoãn công bố thông tin được thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC. Những lý do bất khả kháng bao
gồm: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được UBCKNN
và SGDCK chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông tin.
Điều 5. Bảo quản lưu giữ thông tin
Các đối tượng công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu giữ thông tin
theo quy
định tại khoản 6 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC.
II. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
Điều 6. Công bố thông tin định kỳ, bất thường, theo yêu cầu
6.1 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại
điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1 Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên soát xét phải được kiểm
toán, soát xét bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi
kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận.
Tổ chức niêm yết phải lập và công bố Báo cáo thường niên theo Phụ lục số II
kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC và công bố chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày
kết thúc thời hạn hoàn thành Báo cáo tài chính năm.
Ngoài báo cáo tài chính bán niên soát xét, tổ chức niêm yết phải lập và công
bố thông tin về báo cáo tài chính quý 2 theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Mục
IV Thông tư 09/2010/TT-BTC.
6.2 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy
định
tại khoản 2, Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, tổ chức niêm yết
phải thực hiện công bố thông tin trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện:
a. Trường hợp có Nghị quyết của Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) và/hoặc Hội
đồng quản trị (HĐQT) liên quan đến thực hiện tách, gộp cổ phiếu; hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách doanh nghiệp.
b. Trường hợp giá c
ổ phiếu niêm yết tăng trần (hoặc giảm sàn) năm (05)
phiên liên tiếp trong khi chỉ số VN Index giảm (hoặc tăng) trong khoảng thời
gian đó hoặc giá cổ phiếu niêm yết tăng trần hoặc giảm sàn từ mười (10) phiên
liên tiếp trở lên.
6.3 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin theo yêu cầu theo quy
định tại khoản 3, Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
6.4 Tổ chức niêm yết phải sử dụng ph
ương tiện công bố thông tin do
SGDCK quy định để công bố đồng thời với việc công bố trên website của
công ty và phương tiện thông tin đại chúng.
4
Điều 7. Các trường hợp khác phải công bố thông tin
7.1 Thông tin về giao dịch của cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công
bố thông tin và người có liên quan của các đối tượng này theo quy định tại
khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán được công bố theo quy định tại khoản 4
Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC. Trường hợp không thực hiện được giao
dịch hoặc không thực hiện hết khối l
ượng đăng ký, các đối tượng quy định tại
điểm 4.1 khoản 4 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC phải báo cáo lý do cho
SGDCK trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn giao dịch dự kiến.
7.2 Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn của tổ chức niêm yết và người
có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán được thực
hiện như sau:
a. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm giữ t
ừ năm phần trăm
(5%) trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết phải báo cáo
sở hữu của cổ đông lớn theo quy định tại khoản 4.1, Mục II Thông tư
09/2010/TT-BTC.
b. Cổ đông lớn và người có liên quan khi có ý định thực hiện giao dịch phải
tuân thủ quy định tại khoản 4.2, khoản 4.3 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC
và công bố thông tin theo mẫu CBTT/SGDHCM-04, CBTT/SGDHCM-05.
Trường hợp không th
ực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối
lượng đăng ký, cổ đông lớn và người có liên quan phải báo cáo lý do cho
SGDCK trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn giao dịch dự kiến.
c. Trường hợp mỗi lần giao dịch mua/bán cổ phiếu trong tổng số lượng cổ
phiếu đã đăng ký kể cả trường hợp chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng
không thông qua h
ệ thống giao dịch tại SGDCK (cho, tặng, thừa kế, chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm )
nhưng chưa hết hạn dự kiến giao dịch mà làm cho số lượng cổ phiếu sở hữu thay
đổi vượt quá một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành so
với lần báo cáo gần nhất thì phải thực hiện báo cáo theo quy định t
ại khoản 4.2
Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC.
d. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi hoàn tất giao dịch dẫn đến sự
thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu làm cho tổ chức, cá nhân, nhóm
người có liên quan không còn là cổ đông lớn thì phải báo cáo UBCKNN,
SGDCK, tổ chức niêm yết theo phụ lục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC.
e. Trường hợp cổ đông không còn là cổ đông lớn do tổ chức niêm yết phát
hành thêm cổ phiếu thì phải báo cáo UBCKNN, SGDCK, t
ổ chức niêm yết trong
thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày hoàn tất việc phát hành thêm cổ phiếu của tổ
chức niêm yết.
7.3 Thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ
đông hiện hữu được công bố theo quy định tại khoản 5 Mục IV Thông tư
09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, tổ chức niêm yết phải nộp cho SGDCK 01 bản tóm
5
tắt sổ cổ đông theo mẫu CBTT/SGDHCM- 06 Quy chế này và 01 bản dữ liệu
điện tử sổ cổ đông trong vòng 07 ngày sau khi hoàn tất việc chốt danh sách.
7.4 Thông tin liên quan đến quản trị công ty được công bố theo quy định tại
khoản 6 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đồng thời, tổ chức niêm yết và
các cá nhân có liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản trị công
ty.
7.5 Thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ
được công bố theo quy định tại
khoản 5 Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đồng thời, tổ chức niêm yết phải
tuân thủ các quy định hiện hành về giao dịch cổ phiếu quỹ.
7.6 Thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị
hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp
được công bố theo quy định tại khoản 6 Mụ
c II Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Việc chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập được thực hiện tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán.
7.7 Thông tin về giao dịch chào mua công khai được công bố theo quy định
tại khoản 7 Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đồng thời, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến chào mua công khai phải tuân thủ các quy định hiện hành về chào
mua công khai.
7.8 Thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu
được từ
đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố theo quy định
tại khoản 8 Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đối với trường hợp chào bán
chứng khoán riêng lẻ, ngoài việc công bố thông tin theo quy định tại tiết đ, điểm
2.1.1, khoản 2 Mục II của Thông tư số 09/2010/TT-BTC tổ chức niêm yết phải
công bố thông tin theo quy định tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010
về chào bán cổ phần riêng lẻ.
7.9 Thông tin về việc tổ chức niêm y
ết thực hiện chào bán trái phiếu ra
công chúng được công bố theo quy định tại mục III Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Đối với trường hợp phát hành trái phiếu riêng lẻ, việc công bố thông tin được
thực hiện theo quy định hiện hành về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
7.10 Tổ chức niêm yết phải gửi thông báo họp ĐHCĐ cho các cổ đông
chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc ĐHCĐ. Thông tin về việc họp
ĐHCĐ
bao gồm: mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp,
phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự
thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp phải được công bố
đầy đủ trên trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết chậm nhất bảy (07)
ngày làm việ
ctrước khi khai mạc họp đại hội cổ đông.
7.11 Trường hợp có sự thay đổi nhân sự chủ chốt của tổ chức niêm yết
(thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc hoặc Ban Giám đốc, kế
toán trưởng, người được ủy quyền công bố thông tin), tổ chức niêm yết phải
công bố thông tin theo quy định tại điểm 2.1.1 khoản 2.1 Mục II Thông tư
09/2010/TT-BTC. Tổ chức niêm yết đồng thờ
i gửi kèm cho SGDCK tài liệu liên
6
quan đến việc thay đổi nhân sự (nếu có), Sơ yếu lý lịch của nhân sự mới, danh
sách người có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán và
các cam kết liên quan đến việc nắm giữ cổ phiếu (nếu có).
III. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH,
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
NIÊM YẾT
Điều 8. Công bố thông tin định kỳ, bất thường, theo yêu cầu
8.1 Thành viên giao dịch, công ty quản lý qu
ỹ thực hiện công bố thông tin
định kỳ theo quy định tại khoản 1 Mục V của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Hồ sơ công bố thông tin của thành viên giao dịch theo quy định tại điểm 1.1
khoản 1 Mục V của Thông tư 09/2010/TT-BTC bao gồm:
a. Công văn gửi SGDCK về việc công bố thông tin.
b. Bản chính và dữ liệu điện tử Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên.
c. Thông tin địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn b
ộ Báo cáo tài
chính để nhà đầu tư tham khảo.
Thông tin quy định tại khoản 1.3 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC được
công bố theo mẫu CBTT/SGDHCM-07 Quy chế này.
8.2 Thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ thực hiện công bố thông tin
bất thường theo quy định tại khoản 2 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Hồ sơ công bố thông tin của thành viên giao dịch theo quy định tại khoản 2
Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC bao gồm:
a. Công văn gửi SGDCK về việc công bố thông tin
b. Đối vớ
i những thay đổi theo quy định tại điểm 2.1.1, 2.1.2 và 2.1.5 khoản
2 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC, thành viên giao dịch phải đính kèm
các tài liệu liên quan đến vụ việc trong Hồ sơ công bố thông tin.
c. Đối với những thay đổi cần có sự chấp thuận của UBCKNN, thành viên
giao dịch phải đính kèm văn bản chấp thuận của UBCKNN.
d. Đối với những thay đổi từ thành viên giao dịch bao gồm: điểm 2.1.6,
2.1.7 khoản 2 M
ục V Thông tư 09/2010/TT-BTC và việc sửa đổi bổ sung
điều lệ công ty, tùy theo từng nội dung công bố thông tin và Điều lệ hoạt
động, thành viên giao dịch phải đính kèm các văn bản sau đây trong Hồ
sơ công bố thông tin:
Biên bản họp của ĐHCĐ/HĐQT
Nghị quyết của ĐHCĐ/HĐQT
7
Quyết định của Chủ tịch HĐQT/Hội đồng thành viên
Quyết định bổ nhiệm
Các giấy tờ khác (nếu có)
SGDCK chỉ thực hiện công bố thông tin khi nhận được đầy đủ Hồ sơ
công bố thông tin từ thành viên giao dịch.
8.3 Thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ thực hiện công bố thông tin
theo yêu cầu theo quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục V Thông tư
09/2010/TT-BTC.
Điề
u 9. Trường hợp khác phải công bố thông tin
9.1 Thành viên giao dịch phải công bố thông tin theo quy định tại khoản 3.3
Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC.
9.2 Đối với thành viên giao dịch là công ty chứng khoán niêm yết trên
SGDCK, ngoài các nghĩa vụ công bố thông tin đã nêu tại Điều 8 và khoản 9.1
điều này, công ty còn phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Mục II
Quy chế này.
9.3 Đối với công ty quản lý quỹ niêm yết trên SGDCK, ngoài các nghĩa
vụ công bố thông tin đối với tổ chứ
c niêm yết theo quy định tại Mục II Quy chế
này, còn phải báo cáo cho SGDCK theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo
và công bố thông tin đối với công ty quản lý quỹ.
IV. CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẠI CHÚNG NIÊM YẾT
Điều 10. Công bố thông tin định kỳ, bất thường, theo yêu cầu
10.1 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết thực hiện công bố thông tin
định kỳ về quỹ đại chúng phải tuân thủ các quy định tại khoản 1, Mục VI của
Thông tư 09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ phải gửi cho SGDCK
các báo cáo tài chính định kỳ của quỹ đại chúng niêm yết (hàng tháng, quý,
năm) theo mẫu quy định hiện hành về Chế độ kế toán của Quỹ Đầu tư chứng
khoán.
10.2 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết thực hiện công bố thông tin
bất thường theo quy định tại khoản 2, Mục VI của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
10.3 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết thực hiện công bố thông tin
theo yêu cầ
u quy định tại khoản 3, Mục VI của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 11. Các trường hợp khác phải công bố thông tin
11.1 Thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho
nhà đầu tư hiện hữu được công bố theo quy định tại khoản 4 Mục VI Thông tư
09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ phải nộp cho SGDCK 01 bản
tóm tắt danh sách nhà đầu tư theo mẫu CBTT/SGDHCM-08 Quy chế này và 01
8
bản dữ liệu điện tử danh sách nhà đầu tư của quỹ đại chúng niêm yết trong vòng
07 ngày sau khi hoàn tất việc chốt danh sách.
11.2 Thông tin về giao dịch chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ
của các đối tượng có liên quan được công bố theo quy định tại khoản 5 Mục VI
Thông tư 09/2010/TT-BTC.
11.3 Trường hợp thay đổi Chủ tịch Ban đại diện quỹ, thành viên Ban đại
diện quỹ, ng
ười điều hành quỹ; thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
(nếu có), Ban Tổng Giám đốc của công ty quản lý quỹ, nhân viên công bố thông
tin của quỹ đại chúng, các đối tượng này phải công bố thông tin theo quy định
tại khoản 2.1 Mục VI Thông tư 09/2010/TT-BTC đồng thời gửi kèm cho
SGDCK sơ yếu lý lịch của nhân sự mới, danh sách người có liên quan đến các
đối tượng nêu trên theo quy định tại khoản 34 điều 6 Luật Chứng khoán và các
cam k
ết liên quan đến việc nắm giữ chứng chỉ quỹ (nếu có).
V. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Điều 12. Công ty đầu tư chứng khoán niêm yết tại SGDCK phải công bố
thông tin theo qui định tại Mục II và IV của Quy chế này.
VI. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Xử lý vi phạm về công bố thông tin
Việc xử lý vi phạm về công bố thông tin được thực hiện theo quy đị
nh tại
khoản 7 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 14. Thẩm quyền xử lý vi phạm về công bố thông tin
SGDCK có quyền đưa ra các hình thức xử lý vi phạm phù hợp với chức năng
và quyền hạn của mình đối với các trường hợp vi phạm về công bố thông tin
được quy định tại Quy chế này.
Điều 15. Các hình thức xử lý vi phạm
15.1 Các hình thức xử lý vi phạm bao gồm:
a. Cảnh cáo trên toàn thị trườ
ng;
b. Đưa chứng khoán vào diện cảnh báo;
c. Đưa chứng khoán vào diện kiểm soát;
d. Tạm ngừng giao dịch;
e. Báo cáo vụ việc lên Thanh tra UBCKNN để xử phạt theo quy định.
15.2 Đối với thành viên giao dịch: việc xử lý vi phạm và công bố thông tin
về xử lý vi phạm trên phương tiện công bố thông tin của SGDCK được thực hiện
theo Quy chế Thành viên
9
15.2 Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà Tổng Giám đốc SGDCK sẽ
quyết định hình thức xử lý vi phạm.
15.3 Các hình thức xử lý vi phạm nêu tại khoản 15.1 Điều này sẽ được công
bố trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi hành
16.1 Sở Giao dịch thực hiện giám sát việc tuân thủ quy chế này của các đối
tượng công bố thông tin và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
16.2 Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc Sở Giao dịch
quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch thông qua và có ý kiến
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ./.