MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCK
HĐQT
- Công ty chứng khoán
SGDCK TP.HCM
- Sở Giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh
- Hội đồng quản trị
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, kinh doanh
chứng khoán là một lĩnh vực chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam vào cuối thập niên 90
của thế kỉ XX, tuy nhiên đây là ngành kinh tế quan trọng thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Để đáp ứng sự phát triển của thị trường chứng khoán, Sở Giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) đã được Thủ tướng
Chính phủ kí quyết định thành lập. Việc nghiên cứu quy chế pháp lý của SGDCK
TP.HCM có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu lịch sử, mục tiêu, phương thức
hoạt động, điều kiện thành viên,… của SGDCK TP.HCM qua đó tạo điều kiện và
giúp nhà đầu tư, các công ty chứng khoán dễ dàng và yên tâm hơn trong việc tham
gia giao dịch tại SGDCK TP.HCM. Từ những lý do trên, nhóm chúng tôi đã quyết
định chọn đề tài “Quy chế pháp lý của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh” để nghiên cứu và cố gắng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Thông qua nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mong muốn có thể có cách nhìn
tổng quan về SGDCK TP.HCM và đặc biệt là quy chế pháp lý cũng như những
điểm mạnh, những mặt còn hạn chế của SGDCK TP.HCM. Qua đó, đề xuất kiến
nghị hoàn hiện nhằm đáp ứng sự phát triển của thị trường, đáp ứng yêu cầu của nhà
đầu tư về một môi trường giao dịch chứng khoán an toàn, công bằng, hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luật Chứng khoán 2006 được sửa đổi bổ sung năm
2010 và các văn bản về pháp luật chứng khoán liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu quy chế pháp
lý của SGDCK TP.HCM bao gồm các nội dung cơ bản là cơ cấu tổ chức, nguyên
tắc hoạt động, quy chế pháp lý thành viên, quy chế pháp lý về giao dịch và niêm
yết, thực tiễn hoạt động của SGDCK TP.HCM hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu được sử dụng để tích lũy kiến thức, viết
tổng quan, tìm vấn đề nghiên cứu, bổ sung, kiểm tra số liệu được nêu ra.
-
Phương pháp phân tích, xử lý những vấn đề được đưa ra.
-
Việc sử dụng các phương pháp trên vào quá trình nghiên cứu sẽ cho ta một cái nhìn
tổng quát và sâu sắc những ưu - nhược điểm trong Quy chế pháp lý của SGDCK
TP.HCM hiện nay.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1.
1.1.1.
Giới thiệu chung về SGDCK TP.HCM
Lịch sử hình thành SGDCK TP.HCM
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM),
tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, được
chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến
Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành
ngày 20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000.
Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 08 tháng 8 năm
2007, HOSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (SGDCK TP.HCM). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc
Sinh.
SGDCK TP.HCM là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật Chứng
khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(SGDCK TP.HCM)
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange
Tên viết tắt: HOSE.
Tên website của Sở này là HSX (www.hsx.vn)
1.1.2.
Quyền hạn và nghĩa vụ (Chức năng và nhiệm vụ)
Quyền hạn
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán,
công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận;
Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán;
4
Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao
dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo
vệ nhà đầu tư;
Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện
niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao
dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán
niêm yết;
Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh
tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;
Nghĩa vụ
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành
công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả;
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin
giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán;
Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch
chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
1.1.3.
Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
1.1.4.1. Tầm nhìn:
SGDCK TP.HCM phấn đấu trở thành một trong những Sở giao dịch chứng
khoán mang đẳng cấp quốc tế, là niềm tin và sự ưu tiên lựa chọn của các cá nhân và
tổ chức trong việc huy động vốn và đầu tư chứng khoán.
5
1.1.4.2. Sứ mệnh:
Xây dựng SGDCK TP.HCM thành một tổ chức hoạt động theo chuẩn mực
quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, góp phần
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính của quốc gia và
khu vực.
Tổ chức và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán trên SGDCK
TP.HCM nhằm đảm bảo thị trường hoạt động công khai, công bằng, minh bạch và
hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Đưa thị trường chứng khoán trở thành một kênh huy động vốn chủ đạo và
hiệu quả cho nền kinh tế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của thị trường vốn
Việt Nam và tăng trưởng thịnh vượng của nền kinh tế.
1.1.4.3. Giá trị cốt lõi:
H uman orientation (Hướng đến con người)
Con người được xem là tài sản có giá trị trong quá trình phát triển của
SGDCK TP.HCM, thể hiện qua thái độ luôn tôn trọng và tạo điều kiện để mọi
thành viên của SGDCK TP.HCM được phát triển tài năng đóng góp cho tổ chức,
được đãi ngộ xứng đáng về vật chất và tinh thần.
O rganizational responsibility (Quan tâm đến trách nhiệm tổ chức) Luôn
luôn tôn trọng và đặt lợi ích của SGDCK TP.HCM trong lợi ích chung của thị
trường chứng khoán, không ngừng nỗ lực thực hiện sứ mệnh thúc đẩy sự phát triển
của thị trường chứng khoán nói riêng và của cả thị trường vốn Việt Nam nói chung.
S ustainable development (Phát triển bền vững)
Sử dụng và phát huy có hiệu quả các nguồn lực để phát triển, đảm bảo chất
lượng tăng trưởng phải đi đôi với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
cộng đồng và môi trường.
E xcellent services (Hoạt động chuyên nghiệp)
Thiết lập và luôn gìn giữ môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp,
hợp tác và trách nhiệm dựa trên nền tảng hạ tầng công nghệ hiện đại, đảm bảo thị
trường vận hành an toàn, hiệu quả.
1.2.
Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của
SGDCK TP.HCM
1.2.1. Cơ cấu tổ chức SGDCK TP.HCM
6
SGDCK TP.HCM được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH một thành
viên, được cụ thể:
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý cấp cao nhất. Chủ tịch HĐQT: ông
Trần Đắc Sinh, Phó Chủ tịch HĐQT: ông Lê Hải Trà, ủy viên HĐQT: bà Ngô Viết
Hoàng Giao, ủy viên chuyên trách HĐQT: bà Nguyễn Thị Việt Hà
- Thành viên hội đồng quản trị gồm:
• Đại diện các công ty chứng khoán (CTCK) thành viên: được xem là thành viên
quan trọng nhất trong HĐQT. Các công ty chứng khoán thành viên thường có nhiều
kinh nghiệm và kiến thức trong điều hành thị trường chứng khoán. SGDCK
TP.HCM hiện nay có 89 CTCK thành viên như: Công ty TNHH Chứng khoán
ACB, Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á, Công ty CP Chứng khoán FPT…
• Ngoài ra còn có các tổ chức niêm yết, tổ chức niêm yết, giới chuyên môn, chuyên
gia luật và đại diện của Chính phủ.
• Bầu chọn HĐQT: các thành viên HĐQT thường được bầu trong số các công ty
thành viên của SGDCK TP.HCM. Một số thành viên được Chính phủ, Bộ Tài
chính, Ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
- Ban giám đốc điều hành:
Đứng đầu là Tổng giám đốc (bà Phan Thị Tường Tâm) và các Phó tổng giám
đốc (ông Lê Hải Trà, bà Ngô Viết Hoàng Giao, ông Trầm Tuấn Vũ), chịu trách
nhiệm về hoạt động của SGDCK TP.HCM, giám sát các hành vi giao dịch của các
-
7
thành viên, dự thảo các qui định, qui chế của SGDCK TP.HCM. Ban giám đốc hoạt
độc đập lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của HĐQT.
Các phòng ban: (12 phòng và 1 ban) có chức năng quản lý chuyên môn đồng
thời tư vấn hỗ trợ HĐQT và ban giám đốc trên cơ sở đưa ra ý kiến đề xuất thuộc
lĩnh vực của ban.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên tắc trung gian: thị trường hoạt động không phải trực tiếp do nhứng
người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi
giới trung gian thực hiện. Nguyên tắc này nhằm bảo đảm các hoạt động chứng
khoán được giao dịch là chứng khoán thực, thị trường chứng khoán hoạt động lành
mạnh, đều đặn, hợp pháp và ngày càng phát triển bảo vệ được lợi ích của nhà đầu
tư.
Nguyên tắc đấu giá: việc định giá được thực hiện thông qua những người
môi giới mua với những người môi giới mua khác, giữa những người môi giới bán
với những người môi giới bán khác hoặc qua 1 cuộc thương lượng giữa 2 bên. Giá
chứng khoán được xác định khi đã thống nhất.
Nguyên tắc công khai thông tin: nhằm dảm bảo công bằng trong buôn bán
và hình thành giá chứng khoán, đảm bảo quyền lợi cho người mua, bán chứng
khoán, tất cả mọi thông tin trên thị trường chứng khoán đều phải được công khai
hóa.
1.3.
Qui chế pháp lý thành viên của sở GDCK
TP.HCM
1.3.1. Điều kiện trở thành thành viên của SGDCK TP.HCM
Căn cứ vào Điều 3, Quyết định Số 04/2013/QĐ-SGDHCM của SGDCK
TP.HCM ngày 20 tháng 05 năm 2013 về việc ban hành quy chế thành viên giao
dịch tại SGDCK TP.HCM thì điều kiện để công nhận thành viên là:
1. Là công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép
hoạt động môi giới chứng khoán;
2. Được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên
lưu ký;
3. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động bao gồm:
a. Có hệ thống công nghệ tin học đáp ứng được yêu cầu của SGDCK
TP.HCM;
b. Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được
các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định pháp luật và của SGDCK
TP.HCM;
c. Tham gia đường truyền dữ liệu theo yêu cầu của SGDCK TP.HCM;
8
d. Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền,
điện lưới;
e. Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCK TP.HCM phục vụ
nhà đầu tư;
f. Có trang thông tin điện tử và các phương tiện công bố thông tin khác đảm
bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố
của công ty chứng khoán;
4. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, và có cán bộ công nghệ thông tin đáp
ứng được các điều kiện quy định:
a. Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân
sự bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ phải đáp ứng được các điều kiện
quy định pháp luật đối với các chức danh này;
b. Đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin phải có đủ trình độ để quản lý, vận
hành và giám sát hệ thống công nghệ thông tin, có trình độ chuyên môn về công
nghệ thông tin và có các chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng vị trí công tác
sau: Quản trị hệ thống mạng, quản trị các hệ điều hành, bảo mật hệ thống công
nghệ thông tin và quản trị cơ sở dữ liệu.
5. Có đại diện giao dịch tại SGDCK TP.HCM;
6. Trường hợp là công ty chứng khoán đã từng là thành viên của SGDCK
TP.HCM, chỉ được đăng ký lại làm thành viên:
a. Sau hai (02) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên tự nguyện.
b. Sau năm (05) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc.
7. Các điều kiện khác do SGDCK TP.HCM quy định
1.3.2. Thủ tục xét duyệt thành viên
Thủ tục xét duyệt thành viên được quy định theo Điều 5, Quyết định Số
04/2013/QĐ-SGDHCM:
1. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của SGDCK TP.HCM phải
đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 3 Quy chế thành viên và nộp Hồ sơ đăng ký
thành viên cho SGDCK TP.HCM theo quy định tại Điều 4 Quy chế thành viên.
2. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thành viên, SGDCK TP.HCM đăng thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ trên phương
tiện công bố thông tin của SGDCK TP.HCM.
3. Trong vòng tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thành
viên, SGDCK TP.HCM có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán sửa đổi, bổ sung
hồ sơ (nếu cần thiết). Trong thời gian xét duyệt tư cách thành viên, nếu có bất kỳ
thay đổi nào so với hồ sơ ban đầu, công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên
phải bổ sung ngay hồ sơ theo đúng quy định.
9
4. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK TP.HCM nhận hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ và báo cáo bằng văn bản của công ty chứng khoán về việc xây
dựng thành công ít nhất 01 đường truyền dữ liệu (kênh thuê riêng hoặc quay số qua
điện thoại) kết nối đến SGDCK TP.HCM và cài đặt thành công các phần mềm
truyền nhận dữ liệu giao dịch, SGDCK TP.HCM sẽ có văn bản thông báo chấp
thuận cho công ty chứng khoán lắp đặt máy móc thiết bị và vào sàn thử nghiệm
giao dịch.
5. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán
hoàn thành và đạt yêu cầu về thử nghiệm giao dịch, thiết lập thành công đường
truyền kết nối lấy dữ liệu theo yêu cầu của SGDCK TP.HCM, SGDCK TP.HCM sẽ
khảo sát cơ sở vật chất kỹ thuật, việc thực hiện các quy trình đã ban hành của công
ty chứng khoán. SGDCK TP.HCM sẽ có văn bản thông báo việc chấp thuận
nguyên tắc làm thành viên cho công ty chứng khoán, đồng thời thông báo các
khoản phí mà công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên phải nộp và các công
tác chuẩn bị triển khai giao dịch trên SGDCK TP. HCM. Trong trường hợp không
chấp thuận, SGDCK TP.HCM sẽ nêu rõ lý do bằng văn bản.
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được chấp thuận nguyên
tắc làm thành viên, công ty chứng khoán phải hoàn thành các công việc sau:
a. Bổ sung đầy đủ và hợp lệ các tài liệu chứng minh khả năng sẵn sàng cho
việc triển khai giao dịch (nếu SGDCK TP.HCM yêu cầu bổ sung);
b. Chuẩn bị các điều kiện làm việc cho đại diện giao dịch tại SGDCK
TP.HCM;
c. Ký kết thỏa thuận nhận và sử dụng thông tin với SGDCK TP.HCM và các
hợp đồng cung cấp cung cấp dịch vụ khác (nếu có);
d. Đăng ký ngày giao dịch chính thức.
7. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán báo
cáo hoàn tất công tác chuẩn bị triển khai giao dịch theo quy định tại khoản 6 Điều
này, SGDCK TP.HCM sẽ ra quyết định chấp thuận tư cách thành viên và công bố
thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của SGDCK
TP.HCM. Trong trường hợp từ chối chấp thuận thành viên, SGDCK TP.HCM có
văn bản gửi công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do.
8. SGDCK TP.HCM có quyền từ chối chấp thuận tư cách thành viên khi:
a. Hồ sơ đăng ký làm thành viên có thông tin sai sự thật;
b. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên không nộp đủ phí theo quy
định;
c. Không đạt yêu cầu về cơ sở vật chất;
d. Hết thời hạn quy định, công ty chứng khoán không hoàn tất các công tác
chuẩn bị theo quy định tại khoản 6 Điều này;
e. Các trường hợp khác do SGDCK TP.HCM quy định.
10
Có thể tóm tắt bằng Sơ đồ Tóm tắt thủ tục chấp thuận tư cách thành viên của
SGDCK TP.HCM như sau:
1.3.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch tại SGDCK TP.HCM được quy
định tại Điều 6 và Điều 7 Quy chế thành viên ban hành kèm theo Quyết định số
04/2013/QĐ-SGDHCM ngày 20 tháng 05 năm 2013 của Tổng Giám đốc Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Quyền của thành viên:
1. Thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM theo
quy định.
2. Sử dụng hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ do SGDCK
TP.HCM cung cấp theo hợp đồng ký kết với SGDCK TP.HCM.
3. Nhận các thông tin theo Thỏa thuận nhận và sử dụng thông tin ký kết với
SGDCK TP.HCM.
4. Thu các loại phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của Bộ
Tài chính.
11
5. Đề nghị SGDCK TP.HCM làm trung gian hòa giải khi phát sinh tranh
chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên.
6. Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK
TP.HCM và hoạt động của thành viên trên SGDCK TP.HCM.
7. Được tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên sau khi có sự chấp thuận
của SGDCK TP.HCM.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của thành viên:
1. Tuân thủ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán, các quy định pháp luật
liên quan và các quy chế, quy định do SGDCK TP.HCM ban hành.
2. Duy trì các điều kiện do SGDCK TP.HCM quy định đối với thành viên
giao dịch.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK TP.HCM.
4. Nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính, các phí dịch vụ phát sinh trong
quá trình hoạt động tại SGDCK TP.HCM.
5. Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao
dịch trên SGDCK TP.HCM; cập nhật các quy chế, quy định về giao dịch và hướng
dẫn cho nhà đầu tư.
6. Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của nhà đầu tư đảm bảo tuân thủ
quy định pháp luật và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao
dịch chứng khoán đã được xác lập.
7. Khi sử dụng thông tin, dữ liệu giao dịch thuộc bản quyền của SGDCK
TP.HCM, thành viên phải trích dẫn nguồn; thành viên không được cung cấp các
thông tin, dữ liệu giao dịch của SGDCK TP.HCM cho bên thứ ba dưới bất cứ hình
thức nào nếu không được chấp thuận trước bằng văn bản của SGDCK TP.HCM.
8. Báo cáo bằng văn bản và bổ sung các tài liệu liên quan khi có bất kỳ sự
thay đổi nào so với Hồ sơ đăng ký thành viên ban đầu.
9. Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Quy chế
này, các quy định pháp luật liên quan và các quy chế, quy định khác do SGDCK
TP.HCM ban hành.
10.Hỗ trợ các thành viên khác và SGDCK TP.HCM theo yêu cầu của
SGDCK TP.HCM trong trường hợp cần thiết.
11.Thông báo cho SGDCK TP.HCM khi phát hiện thành viên khác vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
12.Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch và
phải báo cáo SGDCK TP.HCM ngay khi đại diện giao dịch bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề chứng khoán.
13.Các nghĩa vụ khác theo quy định của SGDCK TP.HCM.
1.4.
Quy chế pháp lý về giao dịch, niêm yết tại
SGDCK TP.HCM
12
1.4.1. Quy chế pháp lý về giao dịch tại SGDCK TP.HCM
1.4.1.1. Điều kiện tham gia giao dịch tại SGDCK TP.HCM
SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu, các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Để tham gia giao dịch chứng khoán trên SGDCK TP.HCM nhà đầu tư cần
thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nhà đầu tư mở tài khoản và giao dịch chứng khoán tại công ty thành
viên của SGDCK TP.HCM.
Bước 2: Lưu ký chứng khoán và ký quỹ trước khi giao dịch
Bước 3: Lựa chọn chứng khoán giao dịch. Nhà đầu tư tìm hiểu thông tin về
chứng khoán công ty niêm yết, công ty lựa chọn giao dịch trên Upcom trên các
phương tiện thông tin và lựa chọn chứng khoán giao dịch.
Bước 4: Đặt lệnh giao dịch. Nhà đầu tư đặt lệnh mua/bán chứng khoán theo
mẫu phiếu lệnh của TTCK; giá đặt mua/đặt bán của nhà đầu tư phải nằm trong
phạm vi biên độ giao động giá của ngày giao dịch quy định cho từng thị trường.
Nếu chọn hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục thì các lệnh nhập vào hệ thống sẽ
được tự động khớp ngay với các lệnh đối xứng các mức giá tốt nhất đã chờ sẵn
trong hệ thống.
- Nếu chọn hình thức giao dịch thỏa thuận thì có hai trường hợp xãy ra:
• Trường hợp đã tìm được đối tác giao dịch, nhà đầu tư thực hiện phương thức thỏa
thuận thông thường và CTCK nhập kết quả giao dịch vào hệ thống.
• Trường hợp chưa tìm được đối tác giao dịch, nhà đầu tư kham khảo thông tin chào
mua/chào bán tốt nhất trên thị trường qua hệ thống thông tin giao dịch trực tuyến
tại các CTCK và yêu cầu CTCK thực hiện lệnh mua bán cho mình theo giá tốt nhất
có thể thông qua phương pháp thỏa thuận điện tử.
-
Bước 5: Nhận kết quả giao dịch. Nhà đầu tư sẽ nhận được kết quả giao dịch
chi tiết tại CTCK nơi nhà đầu tư mở tài khoản.
Bước 6: Nhận tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch. Sau thời hạn
thanh toán, tiền và chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư được tự động chuyển tới
tài khoản của nhà đầu tư thông qua hệ thống thanh toán và bù trừ chứng khoán.
13
1.4.1.2. Quy chế hướng dẫn giao dịch tại SGDCK TP.HCM
● Thời gian giao dịch
SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ 09 giờ sáng đến 15 giờ
chiều, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định. Cụ thể
như sau:
- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
Phiên
Phương thức giao
dịch
Loại lệnh sử
dụng
Giờ giao dịch
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
Khớp lệnh định kỳ mở
cửa
Phiên
sáng
Khớp lệnh liên tục I
Lệnh giới hạn
(LO)
Lệnh ATO
Lệnh giới hạn
(LO)
Lệnh thị trường
(MP)
Giao dịch thỏa thuận
Phiên
chiều
Khớp lệnh định kỳ
đóng cửa
09h15’- 11h30’
09h00’ - 11h30’
Nghỉ
Khớp lệnh liên tục II
09h00’ - 09h15’
11h30’ - 13h00’
Lệnh giới hạn
(LO)
Lệnh thị trường
(MP)
Lệnh giới hạn
(LO)
13h00’ - 14h30’
14h30’ - 14h45’
Lệnh ATC
Giao dịch thỏa thuận
13h00’ - 15h00’
Trái phiếu
14
Phiên
sáng
Giao dịch thỏa thuận
9h00’ - 11h30’
Nghỉ
Phiên
chiều
11h30’ - 13h00’
Giao dịch thỏa thuận
13h00’ - 15h00’
Thị trường đóng cửa
15h00’
- Đối với trái phiếu: 09h00 đến 15h00 (nghỉ trưa từ 11h30’ đến 13h00): Giao
dịch thỏa thuận.
● Phương thức và thời gian thanh toán đối với các giao dịch chứng
khoán tại SGDCK TP.HCM
Loại chứng khoán
Phương thức và thời gian thanh toán
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+3
Trái phiếu
Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+1
● Phương thức khớp lệnh
- Khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm nhất định. Phương
thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa trong
phiên giao dịch.
- Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống
giao dịch.
● Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành
viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch
của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp
lệnh và thỏa thuận.
15
Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thỏa thuận.
● Nguyên tắc khớp lệnh
- Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn được thực hiện trước và lệnh
bán có mức giá thấp hơn được thực hiện trước.
- Ưu tiên về thời gian: Trường hợp lệnh mua và lệnh bán có cùng mức giá thì
lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ ưu tiên thực hiện giao dịch trước.
● Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
- Đơn vị giao dịch được quy định như sau: Đối với giao dịch lô chẵn phải
tuân thủ quy định về đơn vị giao dịch và không có quy định đơn vị giao dịch đối
với giao dịch lô lớn.
+ Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.
+ Khối lượng giao dịch thỏa thuận từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
trở lên.
- Đơn vị yết giá:
Đối với phương thức khớp lệnh:
Mức giá
Đơn vị yết giá
≤ 49.900
100 đồng
50.000 - 99.500
500 đồng
≥ 100.000
1.000 đồng
Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thỏa thuận.
● Giá tham chiếu
Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá
đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó. Giá đóng cửa cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư trong ngày giao dịch là giá thực hiện trong lần khớp lệnh định kỳ xác
định giá đóng cửa của ngày giao dịch. Nếu trong lần khớp lệnh định kỳ xác định
giá đóng cửa không có khớp lệnh thì giá giao dịch cuối cùng trong ngày của cổ
16
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư sẽ được coi là giá đóng cửa của cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư đó.
● Biên độ giao động giá
Biên độ dao động giá quy định trong ngày giao dịch đối với giao dịch cổ
phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF là ±7% giá tham chiếu.
Biên độ giao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định
như sau:
Giá tối đa (giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * Biên độ giao động
giá)
Giá tối thiểu (giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu * Biên độ giao
động giá)
Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu. Biên độ
giá không được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày và các
trường hợp khác theo quy định của SGDCK T.P HCM.
● Lệnh giao dịch
- Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác
định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có hiệu lực từ khi lệnh được nhập vào hệ thống
giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt ATO) là
lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh này được ưu tiên
trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. Lệnh ATO được nhập vào hệ thống
giao dịch trong thời gian khớp lệnh định giá mở cửa và sẽ tự động hủy bỏ sau thời
điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực
hiện hết.
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là
ATC) tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định
kỳ để xác định giá đóng cửa.
Ví dụ về lệnh ATO (ATC): Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ):
Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.
KL Đặt Mua
Giá Đặt Mua
Giá Đặt Bán
17
KL Đặt Bán
5,000 ( C )
100
ATO (ATC)
99
4,000 ( B )
2,000 ( A )
Kết quả khớp:
Giá khớp: 99
Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B: 4,000
Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh
- Lệnh thị trường (viết tắt MP) là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp
nhất hoặc bán chứng khoán ở mức mua giá cao nhất hiện có trên thị trường. nếu
vẫn chưa so khớp hết, thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán
cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và
tiếp tục so khớp. Phần còn lại của lệnh (nếu có) sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn
mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện cuối cùng trước
đó, hoặc lệnh giới hạn tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá trị thực
hiện cuối cùng trước đó.
1.4.2. Quy chế pháp lý về niêm yết
1.4.2.1. Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào
giao dịch tại SGDCK.
1.4.2.2. Mục tiêu
Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành chứng khoán
có chứng khoán niêm yết, từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức trong
việc công bố thông tin, bảo đảm tính trung thực, công khai và công bằng.
Những chứng khoán được niêm yết là những chứng khoán có chất lượng cao,
do đó hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng đối
với thị trường.
Cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về tổ chức phát hành.
18
Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu
giá vì thông qua niêm yết công khai giá chứng khoán được hình thành trên sự gặp
nhau giữa cung và cầu chứng khoán.
1.4.2.3. Vai trò của niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành
Công ty dễ dàng trong việc huy động vốn: Thông thường công ty niêm yết
được công chúng tín nhiệm hơn công ty không được niêm yết, bởi vậy, khi trở
thành một công ty được niêm yết thì họ có thể dễ dàng trong việc huy động vốn và
huy động với chi phí thấp hơn.
Tác động đến công chúng: Niêm yết góp phần tạo hình ảnh tốt hơn cho nhà
đầu tư, chủ nợ, người cung ứng, khách hàng,... Do đó công ty niêm yết có “sức hút”
đầu tư tốt đối với các nhà đầu tư.
Ưu đãi thuế:
Ví dụ: DN niêm yết chứng khoán lần đầu giai đoạn từ năm 2004 - 2006, kể
từ năm niêm yết chứng khoán đến năm 2008 (năm tài chính) sẽ được hưởng đủ 2
năm giảm 50% thuế TNDN.
Trường hợp năm tài chính 2008 là năm đầu tiên DN đã kê khai ưu đãi giảm
50% thuế TNDN do niêm yết chứng khoán lần đầu, DN tiếp tục được hưởng ưu đãi
giảm 50% thuế một năm còn lại vào năm 2009. Thời gian ưu đãi giảm 50% thuế
TNDN do niêm yết chứng khoán lần đầu thực hiện theo nguyên tắc tính liên tục.
Các trường hợp từ năm 2008 trở về trước, DN đã kê khai ưu đãi giảm 50%
thuế TNDN do niêm yết chứng khoán theo các trường hợp nêu trên mà cục thuế đã
thanh tra, kiểm tra, xác định DN không được hưởng ưu đãi giảm 50% và thực hiện
truy thu thuế thì nay yêu cầu cục thuế điều chỉnh lại, chấp nhận theo năm DN tự kê
khai hưởng ưu đãi giảm thuế để bảo đảm nguyên tắc xử lý thống nhất...
1.4.2.4. Điều kiện niêm yết
● Cổ phiếu:
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
120 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Có ít nhất 2 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm
yết); ROE năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền
trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn
19
trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, BKS, Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ
đông lớn và những người có liên quan;
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 300 cổ đông không
phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên HĐQT, BKS,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế
toán;trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan phải cam kết nắm giữ
100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc
sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ.
● Trái phiếu doanh nghiệp:
Là công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng
ký niêm yết từ 120 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của 2 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm và hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước;
Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ.
● Chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng:
Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ
đồng trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên HĐQT,
BKS, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán
20
trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ
quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất
100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không
bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ.
Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải
được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4.2.5. Thủ tục niêm yết
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký niêm yết
- Tổ chức đăng ký niêm yết nộp hồ sơ đăng ký niêm đến SGDCK
- Sau khi kiểm tra sơ bộ tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định về danh mục và biểu mẫu,
SGDCK sẽ có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định về danh mục và biểu mẫu, SGDCK sẽ
thực hiện công bố thông tin về việc nhận hồ sơ đăng ký niêm yết.
Bước 2: Xét duyệt hồ sơ đăng ký niêm yết
- Sau khi nhận đủ hồ sơ theo danh mục, SGDCK sẽ có công văn yêu cầu
tổ chức đăng ký niêm yết/ công ty quản lý quỹ bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ (nếu cần).
-Trường hợp quá sáu (06) tháng kể từ ngày có công văn yêu cầu, tổ chức
đăng ký niêm yết không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, SGDCK dừng
việc xem xét hồ sơ đó.
Bước 3: Thông qua/từ chối hồ sơ đăng ký niêm yết
Sau khi tổ chức đăng ký niêm yết/công ty quản lý quỹ hoàn tất việc sửa đổi,
bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, SGDCK sẽ có ý kiến về việc không chấp thuận hoặc
yêu cầu hoàn thiện hồ sơ trước khi chấp thuận chính thức. Ý kiến về việc niêm yết
sẽ được công bố trên các phương tiện thông tin của SGDCK.
21
Trường hợp SGDCK yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, tổ chức đăng ký niêm
yết/công ty quản lý quỹ thực hiện bổ sung các tài liệu theo yêu cầu của SGDCK để
hoàn tất thủ tục cấp Quyết định niêm yết chính thức.
Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết: SGDCK sẽ có công văn giải thích rõ
lý do.
Trường hợp quá sáu (06) tháng kể từ ngày có công văn yêu cầu hoàn thiện
hồ sơ trước khi chấp thuận chính thức mà tổ chức đăng ký niêm yết/công ty quản lý
quỹ không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, SGDCK dừng việc xem xét hồ
sơ đó.
Bước 4: Chấp thuận/không chấp thuận cấp Quyết định niêm yết
Sau khi tổ chức đăng ký niêm yết/công ty quản lý quỹ hoàn tất thủ tục và
hồ sơ theo quy định tại công văn yêu cầu hoàn thiện hồ sơ trước khi chấp thuận
chính thức, SGDCK sẽ cấp Quyết định niêm yết chứng khoán chính thức và công
bố thông tin trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK.
Trường hợp không chấp thuận đăng ký niêm yết, SGDCK sẽ trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho Tổ chức đăng ký niêm yết/ công ty quản lý quỹ.
1.4.2.6. Các trường hợp Chứng khoán bị cảnh cáo, kiểm soát, kiểm
soát đặc biệt, tạm dừng giao dịch
Cổ phiếu của công ty niêm yết bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm
soát đặc biệt khi công ty niêm yết vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 15,
Khoản 1 Điều 16 và Khoản 1 Điều 17 của Quy chế Niêm yết Chứng khoán tại
SGDCK TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-SGDHCM ngày
10/01/2014.
● Các trường hợp cổ phiếu bị cảnh báo:
- Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới một trăm hai
mươi (120) tỷ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ gần
nhất;
-
Lợi nhuận sau thuế của năm tài chính trên báo cáo tài chính kiểm toán năm của
công ty là số âm. Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các
đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận sau thuế căn cứ trên báo cáo tài chính tổng
hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì lợi nhuận sau thuế căn cứ vào
lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất;
22
-
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính kiểm toán năm của công
ty là số âm (lỗ lũy kế). Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có
các đơn vị kế toán trực thuộc thì lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp.
Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài
chính hợp nhất;
Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh chính từ
ba (03) tháng trở lên;
Tổ chức niêm yết thường xuyên vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán;
Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng sáu (06) tháng;
Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
● Các trường hợp cổ phiếu bị kiểm soát:
-
-
-
-
-
Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới một trăm hai mươi (120)
tỷ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ kế tiếp sau khi cổ
phiếu của công ty đã bị cảnh báo do vốn điều lệ giảm xuống dưới 120 tỷ đồng tại
Báo cáo tài chính kỳ trước đó liền kề;
Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán năm kế tiếp của công ty là số
âm sau khi cổ phiếu của công ty đã bị cảnh báo do Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo
tài chính kiểm toán năm trước đó liền kề của công ty là số âm. Trường hợp tổ chức
niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận
sau thuế căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có
công ty con thì lợi nhuận sau thuế căn cứ vào lợi nhuận sau thuế của cổ đông công
ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất;
Lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp tại báo cáo tài chính bán niên soát xét gần
nhất. Đối với tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có
các đơn vị kế toán trực thuộc thì lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính hợp
nhất/báo cáo tài chính tổng hợp;
Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh chính từ
chín (09) tháng trở lên;
● Các trường hợp cổ phiếu bị kiểm soát đặc biệt:
Khi tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện cảnh báo;
Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
23
Trong trường hợp có nhu cầu giao dịch đối với cổ phiếu bị cảnh báo, kiểm
soát, kiểm soát đặc biệt thì nhà đầu tư cần lưu ý: Nhà đầu tư sẽ không được giao
dịch ký quỹ đối với chứng khoán bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt. Ngoài
ra, chứng khoán thuộc diện kiểm soát đặc biệt chỉ được giao dịch vào phiên chiều
của ngày giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận. Trong trường hợp
cần thiết, SGDCK TP.HCM sẽ áp dụng việc hạn chế biên độ dao động giá sau khi
có sự chấp thuận của UBCKNN.
1.4.2.7. Hủy niêm yết
Có hai loại hủy niêm yết là hủy niêm yết bắt buộc và hủy niêm yết tự
nguyện. Hủy niêm yết khi công ty niêm yết không còn đáp ứng được điều kiện
niêm yết.
Doanh nghiệp bị hủy bỏ niêm yết khi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 19
của Quy chế Niêm yết Chứng khoán tại SGDCK TP.HCM ban hành kèm theo
Quyết định số 10/QĐ-SGDHCM ngày 10/01/2014. Trong đó:
● Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được một trong các điều kiện niêm
yết quy định tại Điểm a, d Khoản 1 Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đối với
cổ phiếu trong thời hạn một (01) năm, bao gồm:
- Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới một trăm hai
mươi (120) tỷ đồng Việt Nam;
- Không có đủ tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất ba
trăm (300) cổ đông không phải là cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
● Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong ba (03) năm liên tục hoặc
tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm
toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét. Đối với tổ chức niêm yết có các đơn vị
trực thuộc, điều kiện “lỗ lũy kế” được xác định trên báo cáo tài chính tổng hợp. Đối
với tổ chức niêm yết có công ty con, điều kiện “lỗ lũy kế” căn cứ vào báo cáo tài
chính hợp nhất, điều kiện “kết quả sản xuất kinh doanh” căn cứ vào lợi nhuận sau
thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Doanh nghiệp muốn hủy niêm yết tự nguyện phải thực hiện các thủ tục quy
định tại Điều 20 của Quy chế Niêm yết Chứng khoán tại SGDCK TP.HCM ban
hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-SGDHCM ngày 10/01/2014.
24
Theo đó doanh nghiệp phải nộp bộ hồ sơ hủy niêm yết tự nguyện bao gồm:
- Giấy đề nghị hủy niêm yết,
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông có trên 50% số phiếu biểu quyết
của các cổ đông không phải là cổ đông lớn chấp thuận hủy bỏ niêm yết cổ
phiếu (trong đó tỷ lệ biểu quyết của các cổ đông nhỏ được tính toán dựa trên toàn
bộ số cổ đông nhỏ của công ty).
- Phương án giải quyết quyền lợi cho cổ đông.
25