Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu qua kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục Hải quan TP.Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.51 KB, 20 trang )

TRNG I HC BCH KHOA H NI
VIN O TO SAU I HC
KHOA KINH T V QUN Lí
BI TP C NHN
PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
ti:
"Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu qua kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Giỏo viờn ging dy : TS. Lờ Hiu Hc
Hc viờn thc hin : Nguyn Th Thanh
SHSV : CA110573
Lp: 11AQTKD2-PTTT
1
1
H Ni, ngy 10 thỏng 10 nm 2011
CHNG I: GII THIU CHUNG
1.1. Lý do la chn tài
Quản lý nhà nớc vụ Hải quan là một mặt của công tác quản lý nhà nớc về
kinh tế nó có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà nớc, đặc
biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Hơn 50 năm xây dựng và phát triển, lực lợng Hải quan Việt Nam ngày
càng lớn mạnh. Chủ trơng của Đảng cộng sản Việt Nam về "Mở cửa" nền kinh
tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua. Đó là một kết quả đáng mừng,
nhng đồng thời nó càng đòi hỏi công tác Hải quan phải không ngừng đợc nâng
cao nhằm đáp ứng đợc tình hình mới.
Hải quan giữ trọng trách là "Ngời gác cửa nền kinh tế", thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình về công tác thủ tục Hải quan, thu thuế xuất nhập
khẩu, chống buôn lậu và gian lận thơng mại, trong đó kiểm tra, giám sát Hải
quan có ý nghĩa quan trọng. Có kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đối tợng chịu sự
quản lý Hải quan với hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu, phơng tiện xuất nhập


cảnh; kiểm tra, giám sát Hải quan là cơ sở cho công tác thuế tiến hành "Thu
đúng thu đủ" góp phần ngăn chặn các hành vi buôn lậu và gian lận thơng mại.
Công tác kiểm tra, giám sát Hải quan luôn đợc cải tiến và tăng cờng thể
hiện vai trò qua các văn bản quy định và việc tổ chức thực hiện, tuy vậy hoạt
động này vần còn nhiều bất cập, nhiều kẽ hở nên tình trạng vi phạm pháp luật
Hải quan vẫn còn nhiều.
Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế lớn của đất nớc, nơi có hoạt
động xuất nhập khẩu khá sôi động với tốc độ tăng trởng nhanh, do vậy cũng đặt
ra những nhiệm vụ nặng nề đối với công tác kiểm tra, giám sát Hải quan cho
Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên đây, qua thời gian thực tập tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội, tôi thấy vấn đề tăng c ờng công tác quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu qua kiểm tra, giám sát Hải quan hiện nay đây là một yêu cầu cấp
bách. Điều đó đã gợi ý cho tôi thực hiện chọn nghiên cứu đề tài:
"Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu qua kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục Hải quan TP. Hà Nội.
1.2. Mô tả vấn đề nghiên cứu
- Làm rõ vai trò, vị trí Hải quan trong quản lý Nhà nớc về kinh tế, vị trí
của kiểm tra, giám sát Hải quan trong quản lý nhà nớc về Hải quan.
2
2
- Đề xuất đợc những giải pháp nhằm tăng cờng công tác kiểm tra, giám
sát Hải quan của Cục Hải quan Hà Nội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
trong giai đoạn hiện nay.
- Phơng pháp luận nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Căn cứ vào tình hình kết quả công tác, kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục
Hải quan Hà Nội từ 1995 đến nay để nhận định đánh giá thực trạng tình hình,
tìm ra những mặt còn yếu để đi tới đề xuất, giải pháp nhằm tăng cờng công tác
một cách có hiệu quả.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn việc nghiên cứu nghiệp vụ kiểm tra, giám sát Hải quan trong quản
lý Nhà nớc về Hải quan, chủ yếu đi sâu vào kiểm tra, giám sát Hải quan đối với một
số hoạt động và đối tợng điển hình trên địa bàn Hải quan Hà Nội quản lý.
- Phạm vi số liệu đợc tham khảo, nghiên cứu là sự tổng kết do Cục Hải
quan Hà Nội cung cấp với một số tài liệu tham khảo khác
3
3
CHƯƠNG II: hảI quan với công tác quản lý
xuất nhập khẩu
2.1. Vai trò của Hải quan trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động xuất-nhập khẩu.
Nh trên đã khẳng định, hoạt động xuất-nhập khẩu cũng nằm trong những
đối tợng chịu sự quản lý của nhà nớc về kinh tế. Hoạt động xúât nhập khẩu, bên
cạnh những đóng góp tích cực vào tăng trởng và phát triển kinh tế thì vẫn còn có
nhiều tồn tại ( những khuyết tật, những mặt trái vốn có của nó) mà các cơ quan
chức năng của nhà nớc ( trong đó có Hải quan và thuế vụ, ngành tài chính, cơ
quan quản lý thị trờng ). Những mặt còn tồn tại này đòi hỏi các cơ quan quản
lý, nhất là lực lợng Hải quan phải hiểu rõ để chủ động ngăn ngừa, hạn chế. Vì
vậy, Hải quan nói riêng và các cơ quan quản lý nói chung cần phát huy chức
năng kiểm soát thờng xuyên, chặt chẽ kịp thời đảm bảo việc xuất-nhập khẩu
theo đúng pháp luật; và từ diễn biến thực tế, nhà nớc không ngừng bổ sung, hoàn
thiện luật pháp về xuất-nhập khẩu. Trong cạnh tranh sẽ có những doanh nghiệp
xấu để cản trở, phá hoại các doanh nghiệp khác nhằm thôn tính kẻ yếu. Các cơ
quan quản lý phải xem xét mặt hiệu quả kinh tế xã hội để xây dựng luật pháp, cơ
chế quản lý, kiếm soát điều hành, điều tiết cho nhanh, phù hợp và có hiệu quả.
Công tác xuất-nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài để phát
triển sản xuất thơng mại, từ đó góp phần nâng cao đời sống nhân dân; nhng do
có yếu tố nớc ngoài nên có nhiều nét khác với nội thơng. Nó rất đa dạng, phức
tạp do có giao dịch với các doanh nhân và ngời có quốc tịch khác nhau, trong

một thị trờng rộng lớn, khó kiểm soát; việc mua bán qua trung gian chiếm tỉ
trọng lớn; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh. Hàng hoá phải vận chuyển qua
biên giới, cửa khẩu của nhiều quốc gia khác nhau và phải tuân thủ tập quán,
những thông lệ quốc tế của các địa phơng, các vùng lãnh thổ khác nhau
4
4
Chính tại những nơi đó, ngoài những chủ thể hàng hoá tuân thủ pháp luật
còn có những chủ thể có những hành vi buôn lậu, trốn thuế với những thủ đoạn
tinh vi. Vì vậy ở nớc ta cũng nh bất kì quốc gia nào, Hải quan có vị trí vô cùng
quan trọng trong lĩnh vực quản lý xuất-nhập khẩu, hàng hoá xuất nhập cảnh và
đặc biệt chống buôn lậu và ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán trái phép hàng
hoá, tiền tệ, tài sản, hàng cấm qua biên giới.
2.2. nội dung công tác kiểm tra và giám sát Hải quan
2.2.1. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra, giám sát Hải quan
a.mục đích.
Hải quan tiến hành thủ tục Hải quan, thực hiện chế độ kiểm tra giám sát
Hải quan với các đối tợng kiểm tra Hải quan nhằm :
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về Hải quan đối với hoạt động xuất-
nhập khẩu, xuất-nhập cảnh, quá cảnh, mợn đờng khi qua biên giới Việt Nam.
Bảo đảm thực hiện chính sách của nhà nớc về phát triển quan hệ kinh tế,
văn hoá với nớc ngoài, góp phần tăng cờng sự giao lu và hợp tác quốc tế, bẩo vệ
sản xuất trong nớc, bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia.
b. Yêu cầu.
- Không để lọt các đối tợng kiểm tra Hải quan khi qua biên giới Việt Nam,
theo quy định phải làm thủ tục Hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát Hải quan mà
lại không làm thủ tục Hải quan.
- Cần xác định rõ từng đối tợng kiểm tra Hải quan để áp dụng và thực hiện
đúng đắn các chế độ đối với từng loại đối tợng kiểm tra, không để lẫn lộn giữa
hàng hoá này với các hàng hoá loại khác, đối tợng kiểm tra loại này với đối tợng
kiểm tra loại khác.

- Phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp lệnh hải Hải quan và các
luật lệ khác liên quan đến xuất-nhập khẩu.
- Thủ tục Hải quan phải công khai, nhanh chóng thuận tiện.
c. Nguyên tắc.
- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bu kiện, bu phẩm xuất-
nhập khẩu, phơng tiện vận tải xuất nhập cảnh khi làm thủ tục Hải quan phải chịu
sự kiểm tra Hải quan.
- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bu kiện, bu phẩm đã nhập
nhng cha hoàn thành thủ tục Hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục Hải quan nh-
ng cha thực xuất đều chịu sự giám sát Hải quan.
5
5
- Việc kiểm tra giám sát Hải quan đợc tiến hành với sự có mặt của chủ đối
tợng kiểm tra, giám sát hoặc đại diện hơp pháp tại địa điểm kiểm tra Hải quan
cửa khẩu trừ trờng hợp có yêu cầu tại địa điểm khác đợc Hải quan chấp nhận.
Trong trờng hợp cần thiết (lý do an ninh, vệ sinh môi trờng ) Hải quan có
quyền kiểm tra Hàng vắng chủ với sự có mặt của cơ quan vận tải ( điều 17 -
Pháp lệnh Hải quan ).
- Hàng hoá xuất-nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát nếu lu kho phải thực
hiện chế độ niêm phong Hải quan( điều 19-pháp lệnh Hải quan ).
- Các căn cứ để Hải quan kiểm tra hàng hoá xuất-nhập khẩu là :
+ Qui định của nhà nớc về xuất-nhập khẩu.
+ Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định pháp luật
+ Đối chiếu với các tờ khai Hải quan, vân đơn và thực tế hàng hoá.
2.2.2. Thủ tục Hải quan.
2.2.2.1. Khái niệm :
* Thủ tục Hải quan là các công việc mà ngời làm thủ tục Hải quan và nhân
viên Hải quan phải thực hiện theo qui định của pháp luật với các đối tợng làm
thủ tục Hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu; xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh.
* Đối tợng làm thủ tục Hải quan :

- Hàng hoá, ngoại hối, kim khí, đá quý, tiền Việt Nam, văn hoá phẩm, tài liệu,
bu phẩm, bu kiện, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu; phơng tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam đều phải
làm thủ tục Hải quan.
- Ngời làm thủ tục Hải quan là ngời thực hiện thủ tục với cơ quan Hải quan
bao gồm :
+ Ngời sở hữu đối tợng làm thủ tục Hải quan
+ Ngời đợc ủy quyền hợp pháp của ngời sở hữu đối tợng làm thủ tục Hải
quan.
+ Ngời làm dịch vụ thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật.
+ Ngời điều khiển phơng tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
- Việc làm thủ tục Hải quan đợc tiến hành tại các cửa khẩu, càng biển, cảng
sông, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu biên giới đờng bộ, ga liên
vận đờng sắt quốc tế, bu cục ngoại dịch, bu cụ kiểm quan, các địa điểm làm
thủ tục Hải quan khác ngoài cửa khẩu do thủ tớng chính phủ quyết định theo
đề nghị của Tổng cục trởng tổng cục Hải quan.
2.2.2.2. Qui trình thủ tục Hải quan với hàng hoá xuất-nhập khẩu.
6
6
Thực hiện Luật số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật hải quan 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005; Nghị định
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005; Thông t 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010
hớng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, NK và quản lý
thuế đối với hàng hóa XK, NK và Quyết định 1171/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải
quan ngày 15/06/2009 về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thơng mại. Cục Hải quan thành phố đã tiến hành thủ tục Hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan;
kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bớc 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và tiến hành thông quan đối với lô hàng

phải kiểm tra thực tế.
Bớc 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dẫu đã làm thủ tục hải quan; trả tờ
khai cho ngời khai hải quan.
Bớc 4: Phúc tập hồ sơ hải quan
2.2.3. Kiểm tra Hải quan:
a. Khái niệm :
Kiểm tra Hải quan là việc cơ quan Hải quan xem xét, xác định tính hợp
pháp, tính chính xác của bộ hồ sơ Hải quan về thực tế hàng hoá, vật phẩm. Việc
kiểm tra Hải quan đợc tiến hành tại các địa điểm làm thủ tục Hải quan và các
địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất-nhập khẩu do Tổng cục trởng Tổng cục Hải
quan qui định.
b.Nguyên tắc kiểm tra Hải quan ( gọi tắt là kiểm hoá ).
- Việc kiểm tra chỉ đợc tiến hành sau khi lô hàng đã đợc đăng ký tờ khai.
Kiểm tra bộ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ; tuyệt đối không đợc kiểm tra trớc khi nhận
tờ khai.
- Chỉ đợc kiểm hoá ở khu vực cửa khẩu hoặc ở những địa điểm kiểm tra
ngoài cửa khẩu đợc Hải quan tỉnh, thành phố chấp nhận bằng văn bản.
- Hải quan một tỉnh, thành phố không đợc kiểm tra tại địa bàn một tỉnh,
thành phố khác mà ở đó không có tổ chức Hải quan. Trờng hợp đó chủ hàng
phải làm thủ tục Hải quan cho lô hàng ở tỉnh, thành phố sở tại.
2.3.4. Giám sát Hải quan.
a. Khái niệm :
- Giám sát Hải quan là việc Hải quan kiểm soát hàng hoá, hành lý, phơng
tiện đang trong thời gian, địa điểm thuộc phạm vi kiểm soát của Hải quan.
7
7
b. Đối t ợng :
Giám sát Hải quan đợc áp dụng với các đối tợng sau:
- Hàng hoá đã làm thủ tục Hải quan nhng cha đợc xuất hoặc đã nhập nhng
cha hoàn thành thủ tục Hải quan, hàng hoá đang trong qúa trình vận chuyển quá

cảnh Việt Nam.
- Phơng tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh, dừng neo đậu tại vùng nớc
cảng, tại sân đỗ máy bay, ga liên vận đờng sắt quốc tế, khu vực cửa khẩu đờng
bộ, khu vực cửa khẩu đờng sôngvà các địa điểm làm thủ tục Hải quan khác.
- Kho bãi lu giữ hàng hoá xuất- nhập khẩu đang trong thời gian kiểm soát
của Hải quan.
c. Nguyên tắc giám sát Hải quan :
- Trong thời gian đối tợng kiểm tra Hải quan chịu sự giám sát Hải quan,
Hải quan cửa khẩu tiến hành giám sát việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản tại kho
hoặc trên phơng tiện vận tải chuyên dụng.
- Hàng hoá xuất-nhập khẩu cha hoàn thành thủ tục Hải quan phải đợc bảo
quản theo qui chế kho với hàng xuất-nhập khẩu.
- Nhiệm vụ của nhân viên Hải quan :
+ Giám sát việc di chuyển hàng hoá trong kho, lấy mẫu hàng thay đổi hoặc
gia cố bao bì các kiện hàng hóa.
+ Giám sát khi có hàng hoá xuất nhập kho; mở niêm phong kẹp chì Hải
quan với sự chứng kiến của thủ kho.
d. Hình thức giám sát :
Có hai hình thức giám sát.
- Giám sát trực tiếp là việc giám sát thực hiện bởi nhân viên Hải quan.
- Giám sát gián tiếp là việc giám sát đợc thực hiện thông qua niêm phong,
kẹp chì và thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác.
8
8
CHƯƠNG III: Mốt số giảI pháp tăng cờng công tác
kiểm tra giám sát hảI quan ở Cục hảI quan TP Hà Nội
3.1. Một số giải pháp tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát Hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu.
Phần trên là những định hớng chung và những khó khăn thuận lợi trong kế
hoạch công tác kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan

thành phố Hà Nội trong những năm sắp tới. Đối với một công choc hảI quan,
qua thời gian làm việc và tìm hiểu tình hình công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động ở Cục Hải quan Hà Nội, qua các u nhợc điểm ở công tác này tôi xin đóng
góp một số biện pháp với mong muốn đóng góp đợc phần nào ý kiến của mình
để tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát Hải quan với hoạt động xuất nhập
khẩu.
Cục Hải quan thành phố Hà Nội là một cơ quan thực sự cầu tiến, Cục đã và
đang đa vào cho công tác của mình rất nhiều giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao;
thực tiễn cho thấy có rất nhiều giải pháp đem lại hiệu quả và đợc hoan nghênh
song còn nhiều giải pháp vẫn còn nhiều bất cập. Tôi xin mạnh dạn đa vào một số
biện pháp nhỏ trong một số giải pháp chính sau:
3.1.1.Đào tạo đội ngũ xây dựng lực lợng hải quan trong sạch vững mạnh.
Trong điều kiện hiện nay để đáp ứng đợc nhiệm vụ Nhà nớc giao thì cán
bộ, nhân viên Hải quan phải có một kiến thức tổng hợp về kinh tế đối ngoại,
pháp luật, ngoại giao, tâm lý, ngoại ngữ. Riêng với công tác kiểm tra, giám sát
Hải quan yếu tố con ngời cần đặt lên hàng đầu tức là việc đào tạo và bổ sung
kiến thức là vô cùng cần thiết và là công việc thờng xuyên liên tục.
* Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Thờng xuyên tập huấn, bổ xung kiến thức mới về hàng hoá và phơng pháp
kiểm hoá.
- Mở thêm một số môn học để đào tạo với trờng bồi dỡng cán bộ Hải quan,
cử cán bộ học ở một số trờng Hải quan nớc ngoài; cử cán bộ đi nghiên cứu, trao
đổi nghiệp vụ, mời chuyên gia nớc ngoài sang dạy và giới thiệu kinh nghiệm.
- Đào tạo kiểm hoá viên theo hớng chuyên sâu về từng loại hình, từng mặt
hàng đặc biệt với các hàng hoá chuyên dụng đặc chủng, khó xác định. Nếu có
thể Cục Hải quan nên tổ chức một nhóm cán bộ chuyên gia về từng nhóm mặt
hàng để làm công tác hớng dẫn và tham mu cho các cửa khẩu.
Trong giai đoạn hiện nay quan tâm, đào tạo đội ngũ kiểm toán viên Hải
quan làm công tác kiểm tra sau thông quan là rất quan trọng. Kiểm toán Hải
quan đợc tiến hành sau khi hoàn thành hải quan cho lô hàng hàng đã đợc giải

phóng và đợc tiến hành trong thời hạn hồi tố là 5 năm. Việc xây dựng hệ thống
kiểm toán là rất cần thiết góp phần tăng cờng hiệu lực kiểm tra, giám sát hải
quan, nâng cao trách nhiệm của chủ hàng.Cục Hải quan cũng cần tạo điều kiện
9
9
cho cán bộ, chiến sỹ tiếp cận đợc khoa học kỹ thuật hiện đại; thay thế dần thiết
bị kỹ thuật cho các thao tác thủ công đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát và
công tác lu trữ.
* Tăng cờng công tác tổ chức cán bộ.
Cục Hải quan cần coi việc đào tạo lực lợng hải quan là một quá trình liên
tục suốt đời công chức hải quan, họ phải đợc và phải làm công việc đó thờng
xuyên liên tục, phải hình thành một công nghệ đào tạo mới để thay thế kịp thời
công nghệ đào tạo cũ. Cụ thể là nên đào tạo theo các chuyên ngành nh:
- Chuyên ngành kiểm tra, giám sát hải quan.
- Chuyên ngành kiểm tra chống buôn lậu, chống vận chuyển hàng hoá,
ngoại tệ trái phép qua biên giới.
- Chuyên ngành quản lý Hải quan tức là công tác quản lý.
Xây dựng, tổ chức lực lợng phòng ban; lực lợng cửa khẩu khoa học và
chính qui là yêu cầu tất yếu khi mà yếu tố con ngời đợc đặt lên hàng đầu. Cục
Hải quan nên giảm tối thiểu cán bộ quản lý ở văn phòng mà công việc vẫn hiệu
quả, có thể tăng thêm cán bộ ở cửa khẩu. Kết hợp giữa cán bộ trẻ có trình độ lý
luận và nghiệp vụ và cán bộ lớn tuổi có kinh nghiệm để đối phó với "mánh lới"
của bọn buôn lậu và gian lận thơng mại. Giao nhiệm vụ thích hợp với năng lực
của từng cán bộ.
* Nâng cao t tởng chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ Hải quan.
Cục Hải quan cần thờng xuyên giáo dục t tởng chính trị cho đội ngũ cán
bộ chiến sỹ Hải quan. Tổ chức chi bộ Đảng ở Cục Hải quan; tăng cờng công tác
Đảng ở phòng ban và cửa khẩu. Do tính chất, đặc điểm của ngành Hải quan nên
cán bộ Hải quan rất dễ bị chủ hàng lợi dụng và mua chuộc nên việc củng cố t t-
ởng chính trị là vô cùng cần thiết. Đẩy mạnh bồi dỡng giáo dục phẩm chất đạo

đức tác phong cho cán bộ Hải quan ngay từ khi ngồi ghế nhà trờng hoặc ngay
khi một nhân viên mới đợc chuyển đến: Luôn luôn củng cố xây dựng đội ngũ
cán bộ Hải quan theo tinh thần nghị quyết TW3 và nghị quyết 93 của Ban cán sự
Đảng Tổng Cục Hải quan về xây dựng lực lợng Hải quan trong sạch vững mạnh.
Cục Hải quan hớng dẫn tổ chức cho cán bộ Hải quan tham gia sinh hoạt văn
hoá, đoàn thể một cách lành mạnh, tạo điều kiện giao lu trao đổi nghiệp vụ của
cán bộ Hải quan trong ngành với nhau, mở các cuộc thi nghiệp vụ giữa các
phòng ban và Cục Hải quan các địa phơng.
3.1.2. Nâng cao nghiệp vụ giám sát kiểm tra Hải quan; Hỗ trợ về mặt
nghiệp vụ và trang thiết bị cho cán bộ HảI quan.
Vấn đề thông quan nhanh chóng và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng
là vấn đề trọng điểm đợc đặt lên hàng đầu. Trong qui trình thủ tục hiện hành,
mặc dù luôn đợc cải tiến song vẫn còn rất nhiều ý kiến từ phía các doanh
nghiệp. Vậy vấn đề này cần quán triệt thêm một số điểm nh sau:
10
10
* Cải cách thủ tục trong kiểm hoá Hải quan.
Cải cách thủ tục hải quan là công tác trọng tâm của ngành trong nhiều
năm qua, cục Hải quan TP Hà Nội cũng là một trong các đơn vị đợc chọn làm
thí đIểm và triển khai áp dụng những cải cách đầu tiên.Qua quá trình áp dụng
thực tiễn, Cục nên thay đổi một số đIểm sao cho phù hợp với đIều kiện của địa
bàn mình quản lý
Về bố trí lực l ợng:
Các cửa khẩu phải dành khoảng 70% cán bộ cho nhiệm vụ kiểm hoá. Việc
kiểm hoá bắt buộc phải xác định rõ: Tên hàng, mã số, số lợng, trọng lợng, chất
lợng (cũ, mới), xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu( C/O).Việc bố trí cán bộ kiểm
hoá phải đợc theo dõi bằng sổ, trong sổ phải ghi rõ ngời kiểm hoá và các số tờ
khai mà cặp kiểm hoá đó phải tiến hành trong ngày. Phải thờng xuyên thay đổi,
bố trí chéo các cặp kiểm hoá, không phân công cố định hai ngời luôn đi với
nhau, phải đảm bảo nguyên tắc luôn có hai cán bộ Hải quan kiểm hoá một lô

hàng. Nghiêm cấm việc một ngời kiểm hoá nhng hai ngời ký tên xác nhận. Việc
bố trí sắp xếp cán bộ kiểm hoá là nhiệm vụ của lãnh đạo Đội, Cửa khẩu, không
đợc cho kiểm hoá viên biết trớc việc phân công đó để ngăn ngừa việc móc nối
với chủ hàng.
Về tỉ lệ kiểm hoá:
Hiện nay tại hầu hết các Cục Hải quan thành phố đã triển khai thủ tục hải
quan điện tử. Tuy nhiên tỉ lệ kiểm hóa vẫn còn cao, Vì vậy, để tạo điều kiện
thông thoáng, thuận tiện, chính xác, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm theo
đúng nghĩa của thủ tục hải quan điện tử, một cửa thì ngành Hải quan cần nghiên
cứu, xem xét giảm tỉ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đặc biệt là đối với trờng hợp
chuyển kiểm.
Biện pháp hỗ trợ nghiệp vụ:
Để cán bộ kiểm hoá có điều kiện kiểm tra kỹ hàng và ghi đầy đủ chính
xác mã, Cục Hải quan cần trang bị cho cán bộ kiểm hoá cuốn Danh mục hàng
hoá Việt Nam do Tổng cục Thống kê phát hành, Danh mục biểu thuế, danh mục
tân dợc do các ngành liên quan phát hành.
* Tăng cờng trang thiết bị hiện đại cải tiến công cụ trợ giúp công tác
kiểm tra giám sát.
Tiếp tục củng cố trang bị mới hệ thống máy móc kiểm tra giám sát ở cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, Bu cục quốc tế đảm bảo phát hiện nhanh các vi
phạm, đặc biệt là ngoại tệ vận chuyển trái phép, ma tuý, các văn hoá phẩm độc
hại, đĩa CD lậu Cùng với công việc trên là đào tạo một đội ngũ kỹ thuật viên có
khả năng điều hành tốt hệ thống máy móc thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát.
11
11
Khuyến khích cán bộ công nhân viên tiếp cận sử dụng và quản lý các thiết bị
KHKT.
Hoàn thiện mạng tin học giữa các phòng ban, cửa khẩu đảm bảo có thể
lấy thông tin nhanh về các doanh nghiệp đã từng vi phạm, tổ chức và giám sát
đối tợng quản lý bằng máy tính. Tiếp tục nghiên cứu các hình thức niêm phong

và cách sử dụng niêm phong hải quan an toàn chặt chẽ.
* Cải cách thủ tục kiểm hoá Hải quan khoa học tiện lợi thông thoáng.
Trong công tác giám sát và quản lý cần sắp xếp lại các địa điểm thông
quan hàng hoá để rút ngắn đờng đi và thời gian đi lại của chủ hàng khi làm thủ
tục. Nghiên cứu thành lập tiếp một số địa điểm thông quan tại Hà Nội. Thành
lập các địa điểm thông quan với qui trình thủ tục hải quan khép kín để tạo điều
kiện cho chủ hàng giảm bớt thời gian chờ đợi làm thủ tục và thời gian đi lại cũng
nh chi phí lu kho, bãi. Tiếp tục chấn chỉnh, cải tiến qui trình thủ tục hải quan,
thực hiện qui trình "một cửa" qui định kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu tại địa
điểm ngoài cửa khẩu, kho riêng, cảng ICD
3.1.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cờng quan hệ với cơ quan hữu quan
để công tác kiểm tra giám sát Hải quan đạt hiệu quả cao nhất.
Đây là các giải pháp mang tính chất vĩ mô các giải pháp này đòi hỏi lãnh
đạo Cục trực tiếp hớng dẫn và thực hiện.
* Hoàn thiện và tăng cờng hiệu lực của các văn bản pháp lý.
Cục hải quan hiên nay đang quản lý và tiếp nhận một lợng lớn văn bản
hiện hành nên công tác rà soát lại các văn bản có liên quan đến công tác kiểm
tra, giám sát Hải quan trong tiến trình cải cách hiện nay là vô cùng cần thiết.Bên
cạnh đó Cục tổ chức đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo luật Hải quan Việt Nam
để trình Quốc hội thông qua. ở cấp Cục phải tổ chức quán triệt, triển khai các
văn bản các thông t hớng dẫn các qui trình nghiệp vụ do Tổng Cục ban hành
đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Nghiên cứu xây dựng văn bản điều chỉnh trong nội bộ trên tinh thần của
cc văn bản trên để đảm bảo có hiệu lực cao trong tình hình cụ thể địa bàn mình
quản lý, cùng với ban hành pháp luật, phải tăng cờng việc thực thi pháp luật.
Quyền lực của Hải quan cần phải đợc tăng cờng theo hớng tập trung, có đầy đủ
thẩm quyền để xử lý các vi phạm thuộc lĩnh vực Hải quan. Cần có khung hình
phạt nghiêm minh với các hành vi vi phạm Hải quan.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các văn bản hớng dẫn ở Hải quan cơ
sở tránh tình trạng mỗi nơi làm một kiểu, cố tình làm sai khi có các văn bản mới

ban hành. Cục sớm ban hành các văn bản về kiểm toán Hải quan vì đây là lực l-
ợng đảm bảo kiểm tra giám sát chặt chẽ của Hải quan trong tình hình mới.
* Phối hợp với các cơ quan bộ ngành có liên quan trong công tác quản lý
Hải quan.
12
12
Hải quan là cơ quan quản lý về mặt thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu;
bên cạnh đó hàng hoá xuất nhập khẩu còn là đối tợng quản lý của nhiều cơ quan
bộ ngành khác nhau. Với cùng mục đích là công cụ quản lý thơng mại quốc tế,
Hải quan và các bộ ngành liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất để
đạt hiệu quả cao nhất. Trong thực tiễn giám sát quản lý, ngành Hải quan sớm
thấy những biểu hiện bất thờng trong hoạt động xuất nhập khẩu do vậy cần phải
kiến nghị với cơ quan chuyên ngành để thống nhất công tác quản lý, tránh tình
trạng chồng chéo chức năng để các doanh nghiệp lợi dụng, gây khó khăn cho
quản lý Hải quan. Cụ thể nh:
Hải quan có thể kiến nghị Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một tên hàng
mới xuất hiện hay thay đổi thuế suất cho phù hợp. Ví dụ nh: Đầu năm 2000 khi
thị trờng gas có biến động, nhà cung cấp phải nhập khẩu ồ ạt gas để phục vụ nhu
cầu trong nớc; Cục Hải quan đã kiến nghị Bộ Tài chính giảm thuế suất nhập
khẩu mặt hàng này xuống 0% (trớc kia là 100%) trong một khoảng thời gian để
ổn định thị trờng gas trong nớc.
Hải quan kiến nghị Bộ thơng mại đề xuất với chính phủ bổ sung mặt
hàng xuất khẩu khi thấy có biểu hiện không lành mạnh của lợng hàng hoá qua
cửa khẩu.(Lợng hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu một cách ồ ạt trong thị trờng).
Hải quan làm công tác tham mu cho các Bộ quản lý chuyên ngành khác
nh: Bộ y tế, Bộ văn hoá, Bộ lâm nghiệp thành lập một danh mục chuẩn các
hàng hoá cho phép xuất nhập khẩu cũng nh cấm xuất nhập khẩu. Đề xuất ý kiến
cho việc cung cấp hạn ngạch của từng mặt hàng thuộc diện quản lý của các cơ
quan quản lý chuyên ngành.
Phối hợp với các cơ quan quản lý thị trờng; Cục cảnh sát kinh tế trong

việc chống buôn lậu và gian lận thơng mại. Cùng nhau trao đổi việc thực hiện
công tác này để đạt hiệu quả cao.
.
* Tăng cờng hợp tác Hải quan và doanh nghiệp .
Hợp tác chặt chẽ Hải quan với doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả cao trong
quản lý Hải quan. Để thực hiện việc hợp tác này, cần thực hiện một số giải pháp:
Duy trì việc gặp mặt định kỳ giữa Hải quan và doanh nghiệp. Năm vừa
qua, Hải quan Hà Nội đã tổ chức 2 buổi gặp mặt giữa Hải quan với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu (vào tháng 1 và tháng 10), qua các buổi gặp mặt đó, Hải
quan và doanh nghiệp có thể trực tiếp trao đổi những thắc mắc, đề xuất những
sửa đổi từ đó hiểu và tin tởng nhau hơn, sẽ cùng tạo thuận lợi cho nhau trong
công việc, khi có những vớng mắc nảy sinh, các doanh nghiệp có thể trực tiếp
hỏi bộ phận Hải quan có thẩm quyền trả lời để nhận đợc những hớng dẫn và
những quyết định giải quyết kịp thời.
13
13
Phải thờng xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn phổ biến chính sách quy
trình hải quan cho các doanh nghiệp có nhu cầu từ đó nâng cao đợc trình độ và ý
thức pháp luật trong việc làm thủ tục hải quan của các doanh nghiệp.
Phải có qui định chế độ khen thởng và áp dụng u đãi với những doanh
nghiệp có lợng hàng hoá làm thủ tục lớn và không vi phạm thủ tục hải quan,
những doanh nghiệp và cá nhân có công tố giác các vi phạm của các chủ hàng.
Nh vậy sẽ đảm bảo thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa hai bên, cơ quan
Hải quan và doanh nghiệp.
3.1.4. Hạn chế tiêu cực trong quản lý, giám sát hải quan.
* Tăng cờng chức năng của đội tái kiểm hoá.
Do trong công tác kiểm hoá vẫn còn nhiều sơ hở, thiếu sót, một số cán bộ
còn qua loa đại khái, xác định mã số hàng hoá, số lợng, chủng loại chất lợng
hàng hoá còn nhiều sai sót và nảy sinh các tiêu cực. Cục Hải quan đang và sẽ đề
nghị Tổng cục cho việc thành lập bộ phận "Tái kiểm hoá" trực thuộc cục trởng.

Việc ra đời bộ phận này là rất cần thiết song cần lu ý một số điểm nh sau:
Tuỳ theo lu lợng hàng hoá xuất nhập khẩu ở địa phơng để quyết định số
ngời tham gia đơn vị này; phải lựa chọn cán bộ có phẩm chất tốt, có trình độ
nghiệp vụ giỏi ( về xác định và phân loại hàng hoá, về xác định số lợng, chất l-
ợng, trọng lợng, về tính thuế) tham gia bộ phận này.
Bộ phận này trực thuộc cục trởng có thể kiến nghị với trởng hải quan cửa
khẩu hoặc trởng phòng liên quan có biện pháp khắc phục ngay các sai sót do
Đội phát hiện, đơn vị này có thể kiến nghị biện pháp, hình thức xử lý các vi
phạm do Đội phát hiện.
Tái kiểm hoá là một công đoạn bổ sung trong trình tự thủ tục hải quan áp
dụng cho các trờng hợp đặc biệt. Vì vậy, việc tái kiểm chỉ tiến hành ngay sau
khi đã kết thúc kiểm hoá: Nhân viên Hải quan làm nhiệm vụ tái kiểm hoà không
có mặt đồng thời và không tiến hành đồng thời nhiệm vụ của mình với nhân viên
kiểm hoá.
Đội tái kiểm cần bố trí cán bộ có khả năng tái kiểm hoá cả lô hàng có
những đặc điểm phức tạp dễ bị lầm lẫn về mã số, chủng loại hàng. Tiến hành tái
kiểm tra nhanh chóng, thuận lợi, chặt chẽ, đảm bảo an toàn hàng hoá và không
đợc gây phiền hà cho chủ hàng.
Phối kết hợp giữa 3 lực lợng kiểm hoá- tái kiểm hoá- kiểm soát hải quan.
Việc kết hợp này để các đơn vị hỗ trợ cho nhau, đảm bảo việc kiểm hoá, kiểm
tra hải quan chặt chẽ, đúng chính sách, đúng pháp luật, chống đợc phiền hà tiêu
cực, nội bộ đoàn kết. Công tác này đòi hỏi phải tuyệt đối tuân thủ theo đúng nội
dung và tinh thần các qui định của Tổng Cục trởng trong các văn bản đã ban
hành. Nghiêm cấm việc tự đặt ra những qui định riêng cho địa phơng cho cửa
khẩu trái với qui định của Tổng Cục.
14
14
* Tăng cờng công tác thanh tra ,kiềm tra và xử lý vi phạm.
Công tác thanh tra , kiểm tra và xử lý vi phạm đợc tăng cờng trong giai
đoạn tới với các công việc cần đợc giảI quyết triệt để. Tổ chức chặt chẽ công tác

thanh tra, kiểm tra. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra phải tiến hành kết
hợp công khai và đột xuất. Các cán bộ làm công tác này phải có phẩm chất đạo
đức tránh tình trạng móc nối, cấu kết với nhau. Lãnh đạo Cục phải đích thân
tham gia công tác này; lãnh đạo Cục cần phải nghiêm minh, dứt khoát xử lý các
vi phạm khi công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện đợc.
3.1.5. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và
tăng cờng công tác chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
Do vai trò của công tác Hải quan nên công tác thu thuế xuất nhập khẩu và
công tác chống buôn lậu và gian lận thơng mại đợc Cục Hải quan chú trọng và
đợc đặt thành hai cơ quan cụ thể để quản lý lĩnh vực này. Song trong điều kiện
hiện nay, hai công tác này là những công tác có rất nhiều sơ hở để nảy sinh tiêu
cực. Mặt khác các công tác này và công tác kiểm tra giám sát cũng có mối quan
hệ mật thiết với nhau, thực hiện tốt công tác này sẽ tạo điều kiện và giúp đỡ
công tác kiểm tra giám sát đợc thuận lợi và dễ dàng hơn. Trong định hớng phát
triển của mình, Cục Hải quan dành công sức không nhỏ trong việc hoàn thiện
công tác kiểm tra thu thuế và tăng cờng công tác chống buôn lậu và gian lận th-
ơng mại. Qua quá trình thực tập của mình tôi xin đề xuất một số giải pháp nhỏ
để thực hiện tốt công tác này.
* Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu.
Sửa đổi hoàn thiện hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu. Hiện nay
biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành qui định thuế suất hàng hoá không rõ ràng
và không ổn định. Có loại đánh thuế vào mục đích sử dụng, có loại theo tính
chất hàng hoá, theo khu vực u đãi (an ninh, quốc phòng, y tế ). Từ sự bất hợp lý
làm nảy sinh các kẽ hở, gây ra tiêu cực giữa doanh nghiệp và cán bộ hải quan,
gây thất thu cho Nhà nớc. Vì vậy, cần thiết kê biểu thuế suất theo tính chất mặt
hàng chứ không theo mục đích sử dụng; xác định hệ thống định giá hàng hoá
cho phù hợp với phơng pháp định giá Brudé hoặc GATT. Tổng Cục Hải quan cần
chịu trách nhiệm công tác xây dựng giá còn Cục Hải quan cấp cơ sở chịu trách
nhiệm theo dõi và thực hiện.
* Quản lý tốt đối tợng nộp thuế.

Để quản lý tốt đối tợng nộp thuế thì Hải quan phải tăng cờng sự phối hợp
giữa các ngành, các cấp nh Bộ Thơng mại, Bộ tài chính, các bộ chủ quản doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tranh thủ sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính
quyền, sự giám sát của nhân dân.
* Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật hiện hành.
Tập trung hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan hoạt động xuất nhập
khẩu và hoạt động hải quan. Xây dựng các ban hành các luật mới; điều chỉnh và
15
15
bổ xung những văn bản pháp luật cũ không phù hợp; xây dựng cơ sở pháp lý cho
công tác chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
Gắn việc chống gian lận thơng mại, buôn lậu với công tác cuộc cải cách
hành chính.
Đổi mới các qui trình nghiệp vụ, rà soát các văn bản, các qui định và hệ
thống lại theo hớng đơn giản, hài hoà, thống nhất dễ thực hiện; giảm bớt các thủ
tục hành chính rờm rà gây phiền hà, ách tắc và nảy sinh tiêu cực trong quản lý
Hải quan.
Chống buôn lậu, gian lận thơng mại phải gắn với chống tham nhũng. Xây
dựng lực lợng hải quan trong sạch, chính quy, hiện đại, vững mạnh.
3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên.
3.2.1. Đối với Chính phủ:
Để ngành Hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cần kiểm tra lại quy
định của một số Bộ, ngành liên quan (Bộ tài chính, Bộ thơng mại, Bộ khoa học
và công nghệ, môi trờng ) không còn phù hợp với tiến trình cải cách thủ tục
hành chính, gây ách tắc cho quá trình làm thủ tục hải quan ở cửa khẩu.
Đề nghị Chính phủ thờng xuyên cử đoàn kiểm tra, xác định các mặt của
công tác hải quan, báo cáo Thủ tớng chính phủ một cách trung thực, khách quan
để Thủ tớng chỉ đạo trong thời gian tới.
Chính phủ và ban cán sự Đảng cần tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với ngành Hải quan trong giai đoạn mới.

Với vai trò ngày càng quan trọng của ngành hải quan trong việc gác cửa
nền kinh tế đất nớc. Trong giai đoạn hiện nay Chính phủ cần có chủ trơng củng
cố và phát triển Hải quan mạnh hơn về chất lợng và đủ số lợng để ngang tầm với
nhiệm vụ đợc giao.
3.2.2. Đối với ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan Hà Nội nói riêng:
Để thực hiện tốt giải pháp đề ra cho công tác quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu trong điều kiện hiện nay, một mặt phải luôn dựa trên các văn bản pháp luật
hiện hành về chính sách xuất nhập khẩu. Mặt khác phải luôn bám sát tình hình
thực tế diễn ra và thực trạng quản lý cụ thể để từ đó mà có thể áp dụng cho phù
hợp với tình hình quản lý đặt ra.
Riêng đối với Cục Hải quan Hà Nội, Cục cần xem xét giải pháp nào có
tính khả thi trong điều kiện vốn có của mình để áp dụng. Với sự hớng dẫn của
Cục và sự quyết tâm của các phòng ban tập thể thì các công tác trên đặc biệt là
công tác giám sát quản lý sẽ đạt đợc hiệu quả cao nhất.
16
16
3.2.3. Đối với cá nhân của các cán bộ chiến sỹ Hải quan:
Trên các giải pháp đã nêu, giải pháp con ngời là giải pháp quan trọng
nhất. Ngoài sự quan tâm của lãnh đạo Tổng Cục, Cục thì đối với mỗi cá nhân
cán bộ chiến sỹ để thực hiện đợc giải pháp này cần tự trau dồi nghiệp vụ chuyên
môn, kiến thức, đạo đức nghề nghiệp của bản thân mình, phải xác định rằng
công việc học tập này không phải do sự cỡng ép của ngành mà đây là công việc
lâu dài đem lại lợi ích cho cả một nền kinh tế quốc gia. Khi mà mỗi cá nhân đều
trở thành ngời chiến sỹ tốt thì ngành Hải quan sẽ lấy lại đợc uy tín cuả các
doanh nghiệp trong nớc cũng nh bạn bè quốc tế.
Chơng IV: Phơng pháp luận nghiên cứu
4.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Từ thực trạng và một số giải pháp trong công tác kiểm tra giám sát hoạt
động xuất nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội để đảm bảo tính ổn định, lâu
dài bắt kịp với xu thế của thời đại cũng nh thay đổi liên tục ngày càng phát triển

đi đối với gian lận thơng mại ngày càng tinh vi thì trong thời gian tới Cục Hải
quan TP Hà Nội cần đặt ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng cờng công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu và đòi hỏi công tác quản lý xuất
nhập khẩu bằng công cụ kiểm tra, giám sát có phơng hớng cụ thể: Cải tiến thủ
tục hải quan sao cho vừa thông thoáng, văn minh , lịch sự, vừa quản lý chặt chẽ.
Vì vậy, việc xây dung mô hình nghiên cứu về công tác quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu qua kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục Hải quan TP Hà Nội là vấn đề
đợc đặt lên hàng đầu.
Với mục tiêu của ngành HảI quan đặt ra là tạo thông thoáng, thuận tiện,
nhanh chóng, văn minh, lịch sự đối với kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu t, du
lịchđồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ theo đúng pháp luật, chính sách giữ
vững kỹ cơng phép nớc về hảI quan, chống quan liêu cửa quyền, phiền hà, sách
nhiễu, tiêu cực nội bộ, gắn với cuộc đấu trành chống tham nhũng chống buôn
lậu, xây dung lực lợng hải quan trong sạch, vững mạnh, hoàn thành nhiêm vụ đ-
ợc giao thì ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan TP Hà Nội nói riêng cần
xây dung mô hình nghiên cứu về công tác quản lý xuất nhập khẩu qua việc kiểm
tra, giám sát HảI quan theo mô hình sau: Kết hợp mô hình nghiên cứu khám phá
(exploratory research) và mô hình nghiên cứu mô tả (descriptive research)
- Nghiên cứu đối tác: Tập trung nghiên cứu và thu thập các dữ liệu về các
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu để hiểu đợc đối tác của mình nh thế nào (
Doanh nghiệp hoạt động đợc bao lâu, mặt hàng họ thờng xuyên xuất nhập khẩu
là những mặt hàng nào, họ đã từng vi phạm trong lĩnh vực hải quan cha và với
mc độ nh thế nào,). Hiểu đợc đối tác của mình nh thế nào thì việc kiểm tra,
giám sát hải quan trong quy trình thủ tục hải quan sẽ có hiệu quả hơn. Cơ quan
17
17
hải quan có thể sử dụng các phiếu hỏi hoặc phỏng vấn đối với doanh nghiệp để
thu thập dữ liệu ngoài dữ liệu đã có sẵn tại cơ quan hảI quan.
- Nghiên cứu bộ máy nội bộ tại đơn vị mình: quy trình nghiệp vụ hải quan
đợc thực hiện đã đúng cha, thực tế diễn ra nh thế nào, đã phù hợp với thực tiễn

cha, có còn vớng mắc phát sinh ở khâu nào không, đội ngũ nhân viên thực hiện
trong các khâu đó đã phù hợp cha cần thay đổi hay sắp xếp lại nh thế nào để cho
phù hợp và hiệu quả hơn không, Để nghiên cứu đợc đòi hỏi cần có kỹ năng
quan sát, thu thập thông tin trong ngành cũng nh ngoài ngành một cách đầy đủ
và biết lựa chọn, giải thích và lập luận.
4.2. Đối tợng nghiên cứu
t c mc tiêu nghiên cu, i tng nghiên cu ca t i là:
Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu qua
kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục Hải quan TP. Hà Nội ; tìm ra các nguyên
nhân của thực trạng đang thực hiện của ngành hải quan để từ đó đa ra các giải
pháp nhằm thực hiện mục tiêu đã để ra.
4.3. Phơng pháp nghiên cứu dự kiến
- Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta trong quản lý kinh tế và
chính sách thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
- Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng phơng
pháp lịch sử, hệ thống phân tích thực tiễn, làm cơ sở cho đề xuất những ý kiến
đóng góp mang tính khách quan hợp lý và khả thi.
- Sử dụng các phơng pháp hỗ trợ khác nh phơng pháp thống kê, phơng pháp
logíc
- Phơng pháp tổng hợp số liệu và báo cáo tổng kết thực tiễn về hoạt động
của công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu qua kiểm tra, giám sát Hải quan ở
Cục Hải quan TP Hà Nội.
- Phơng pháp t duy trong nghiên cứu về công tác quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu qua kiểm tra giám sát Hải quan để rút ra đợc những kết luận và giải pháp
trong việc kiểm tra giám sát Hải quan một cách có hiệu quả và phù hợp nhất với
tình hình thực tế và trong tơng lai.
Bằng kiến thức trong quá trình học tập tại trờng Đại học cũng nh quá trình
công tác tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài Cục Hải quan TP Hà Nội
trong thời gian qua, thông qua bài tập cá nhân này, tôi cố gắng vận dụng kiến
thức để đánh giá thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát ở Cục Hải quan Hà Nội và

đa ra một số giải pháp phù hợp.
18
18
MỤC LỤC
Chương I: Giới thiệu chung .
1.1 Lý do lựa chọn đề tài.
1.2 Mô tả vấn đề nghiên cứu
1.3 Mục tiêu của đề tài
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Chương II: Hải quan với công tác quản lý xuất nhập khẩu.
2.1 Vai trò của Hải quan trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất-nhập
khẩu.
2.2 Nội dung công tác kiểm tra và giám sát Hải quan
Chương III: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát hải
quan ở cục hải quan thành phố Hà Nội.
3.1. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan đối với
hoạt động xuất nhập khẩu.
3.1.1. Đào tạo đội ngũ xây dựng lực lượng hảI quan trong sạch vững mạnh.
3.1.2. Nâng cao nghiệp vụ giám sát kiểm tra Hải quan; Hỗ trợ về mặt nghiệp vụ
và trang thiết bị cho cán bộ HảI quan.
3.1.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cường quan hệ với cơ quan hữu quan để
công tác kiểm tra giám sát HảI quan đạt hiệu quả cao nhất.
3.1.4. Hạn chế tiêu cực trong quản lý, giám sát hải quan.
3.1.5. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và tăng
cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.
3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên.
3.2.1. Đối với Chính phủ:
3.2.2. Đối với ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan Hà Nội nói riêng:
3.2.3. Đối với cá nhân của các cán bộ chiến sỹ Hải quan:
IV: Phương pháp luận nghiên cứu.

19
19
4.1. xut mụ hỡnh nghiờn cu.
4.2. i tng nghiờn cu.
4.3.Phng phỏp nghiờn cu d kin
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Phơng pháp nghiên cứu trong kinh doanh Trờng Đaị học
Bách Khoa HN
2. Giáo trình Thơng mại Quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột - NXB Thống
kê - 1997
3. Cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác Hải quan - NXB Tài
chính - 1995.
4. Xây dựng lực lợng Hải quan là một binh chủng đặc biệt trên mặt trận kinh
tế, chính trị, an ninh - Tài liệu của Tổng cục Hải quan.
5. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc về Hải quan
(Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ)
6. Thông t 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài Chính hớng dẫn
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, NK và quản lý
thuế đối với hàng hóa XK, NK
7. Luật số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật hải quan 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005
8. Chính sách thủ tục hải quan
9. Chống buôn lậu và gian lận Thơng mại - NXB Chính trị Quốc gia 1998.
10. Các báo cáo tổng kết của cục Hải quan thành phố Hà Nội từ 1995 - 1999.
11. Các báo, tạp chí Hải quan từ 1995 đến nay.
12. Các loại tài liệu khác.
20
20

×