Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NNo& PTNT huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.79 KB, 59 trang )

Trờng Cao đẳng công nghệ bắc hà

Khoa kinh tế- quản trị kinh doanh

--------------*****--------------

BáO cáo thực tập
tốt nghiệp cao đẳng
Chuyên đề:

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp & phát triển Nông thôn
huyện yên dũng, bắc giang.

ơng

: THS. Đỗ thị h-

Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực tập
Lớp
Khóa
Hệ đào tạo

:
:
:

lu xuân Giang
B3NH2


III( 2008- 2011)

:

Chính quy

Bắc Giang, tháng 5/2011.

Trờng Cao đẳng công nghệ bắc hà

Khoa kinh tế- quản trị kinh doanh

----------*****----------


BáO cáo thực tập
tốt nghiệp cao đẳng
Chuyên đề:
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp& phát triển Nông thôn
huyện yên dũng, bắc giang.
Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực tập
Lớp
Khóa
Hệ đào tạo

:
:


THS. Đỗ thị hơng
lu xuân Giang

: B3NH2
: III( 2008- 2011)
: Chính quy

Bắc GIang, tháng 5/2011.

LI CảM Ơn
Mỗi một nền kinh tế muốn vận hành và phát triển đều phải dựa trên hệ thống
các nguồn lực, trong đó vốn là một trong các nguồn lực không thể thay thế. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng, tiỊn tƯ trë thµnh ngn vèn quan träng nhÊt.
NỊn kinh tế của một nớc chỉ ổn định và phát triển với tốc độ cao khi có chính
sách tài chính, tiền tệ dúng đắn có hệ thống Ngân hàng hoạt động đủ mạnh và Ngân
hàng phải thực sự trở thành huyết mạch của nền kinh tế. Có khả năng thu hút tập trung
các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh.
Tại Việt Nam, điều này đà đợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng bộ lần
thứ VIII: không thể công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc nếu không huy động đợc


nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn dài hạn trong nớc mà nòng cốt để thực hiện
nhiệm vụ quan trọng này phải là các Ngân hàng Thơng mại, các công ty tài chính
hay để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc cần huy động đợc nguồn vốn sẵn có
với sử dụng có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn
bên ngoài là quan trọng. Trong thời gian qua hàng loạt các dự án lớn cã ý nghÜa to
lín ®èi víi nỊn kinh tÕ cđa nớc ta đà đi vào quá trình thi công, các dự án này đòi hỏi
quy mô vốn rất lớn, ngân sách nhà nớc chỉ đáp ứng đợc một phần nhỏ nhu cầu. Do vậy
lúc này hoạt động huy động vốn của các NHTM trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Là Sinh viên đợc phân công thực tập tại NHNo& PTNT huyện Yên Dũng, tỉnh

Bắc Giang, qua thời gian học tại trờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, đợc thực tập tại
quý Ngân hàng và đi thực tế tại địa phơng. Bản thân em đà rất quan tâm về thực trạng
huy động vốn tại địa phơng, đà nghiên cứu và ®a ra ý kiÕn cđa m×nh víi mong mn
®ãng gãp mt phần nhỏ vào việc tìm ra các giải pháp huy động vốn hữu hiệu nhất. Do
vậy em mạnh dạn chọn đề tài:" Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh NHNo& PTNT huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang" làm đề tài khoá
luận của mình.
Trong khoa luõn này, ngoài phần mở đầu và kết luận th× phần nội dung gồm ba
chương:
Chương 1: Huy động vốn với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vớn tại NHNo Yªn Dịng.
Chương 3: Những giải pháp& kiến nghi nhm nâng cao hiệu quả hoat ụng huy
ụng vụn tai NHNo Yên Dũng
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn có
hạn chế, bài Báo cáo thực tập Tốt nghiệp của em còn nhiều điểm cha đợc đề cập đến
và không tránh khỏi còn thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo, Ban lÃnh đạo NHNo&
PTNT huyện Yên Dũng và các Cô chú, các anh chị đồng nghiệp tham gia góp ý để đề
tài đợc hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà,
cùng Ban lÃnh đạo, toàn thể các Cô chú, anh chị công tác tại NHNo& PTNT huyện
Yên Dũng.

Bắc Giang- 5/2011.


MC LC
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................................... 1
Mục lục................................................................................................................................ 3

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... 4
Danh mục các bảng biểu........................................................................................... 6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị............................................................................... 6
Mở đầu................................................................................................................................... 7
Chơng 1: Huy động vốn với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.................................................................................................................... 8
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.................................... 8
1.1.1 Ngân hàng thơng mại................................................................................................. 8
1.1.2 Vai trò của Hệ thống Ngân hàng đối với nền kinh tế thị trờng.................................. 10
1.2 Nguồn vốn& vai trò của nguồn vốn với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại.......................................................................................................................................... 12
1.2.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại........................................................................ 12
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động................................................................................ 14
1.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.................................................. 16
1.3.1 Nguồn vốn huy động- nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM.................................................................................................................................... 16
1.3.2 Các hình thc huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.............................................. 22
1.4 Sự cần thiết và những nhân tố ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy động của NHTM.. 25
1.4.1 Sự cần thiết phải tăng cờng công tác huy động vốn của NHTM................................ 25
1.4.2 Các nhân tố ảnh hởng tới quy mô huy động vốn của NHTM........... ......................... 25
Chơng 2: Thực trạng hoạt động HĐV vốn tại NHNo Yên Dũng..................................... 27


2.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế xà hội trên địa bàn và hoạt động kinh doanh của
NHNo& PTNT Yên Dũng...................................................................................................... 27
2.1.1 Tình hình kinh tế xà hội trên địa bàn huyện Yên Dũng............................................. 27
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo& PTNT Yên Dũng... ........................ 28
2.1.3 Mô hình tổ chức, nhiệm vụ chức năng.............................................................. ........ 29
2.1.4 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT Yên Dũng. ......................... 31
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo& PTNT Yên Dũng................................. 34

2.2.1 Tổng quan về hoạt động HĐV tại NHNo& PTNT Yên Dũng......... .......................... 34
2.2.2 Nguồn vốn huy động của NHNo& PTNT Yên Dũng đợc xem xét và đánh giá dới
nhiều góc độ........................................................................................................................... 35
2.2.3 Đánh giá công tác HĐV thông qua sự biến đổi của chi phí....................................... 40
2.3 Đánh giá chung về hoạt động công tác HĐV tại NHNo Yên Dũng................................. 42
2.3.1 Những kết quả đạt đợc............................................................................................... 42
2.3.2 Những tồn tại trong công tác HĐV............................................................................ 43
2.3.3 Những nguyên nhan chủ yếu...................................................................................... 43
Chơng 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động HĐV tại NHNo Yên
Dũng...................................................................................................................................... 46
3.1 Mục tiêu kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Dũng trong những năm tới....................... 46
3.2 Những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác HĐV của NHNo& PTNT Yên Dũng........... 47
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động......................................................................... 47
3.2.2 Hoàn thiện chính sách lÃi suất hợp lý........................................................................ 47
3.2.3 Mở rộng mạng lới HĐV một cách hợp lý.................................................................. 48
3.2.4 Thực hiện chính sách khách hàng.............................................................................. 48
3.2.5 Tăng cờng công tác tuyên truyền, quảng cáo..................................................... ....... 49
3.2.6 Nâng cao chất lợng phục vụ, củng cố uy tín của Ngân hàng..................................... 50
3.2.7 Gắn liền việc HĐV với sử dụng vốn.......................................................................... 51
3.2.8 Các giải pháp khác..................................................................................................... 52
3.3 Một số kiến nghị để nâng cao công tác HĐV tại NHNo Yên Dũng....... ......................... 52
3.3.1 KiÕn nghÞ víi ChÝnh phđ............................................................................................ 52
3.3.2 KiÕn nghÞ với Ngân hàng Nhà nớc............................................................................. 54
3.3.4 Kiến nghị với NHNo& PTNT ViƯt Nam.................................................................... 55
KÕt Ln........................................................................................................................... 56
DANH MơC Tµi liƯu tham khảo............................................................................ 58
Phụ lục................................................................................................................................. 59
Nhận xét của cơ sở thực tập................................................................................ 60
Nhận xét và cho điểm của giáo viên hớng dẫn....................................... 61



Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

NHNo& PTNT

Ngõn hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

HĐV

Huy đợng vốn

TG

Tiền gửi

KT

Kinh tế

TCKT
BCĐKT

BCKQKD

Tỉ chøc kinh tÕ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh


DANH MụC CáC BảNG BIểU

Bảng 2.1. Bảng cân đối tài sản NHNo& PTNT Yên Dũng
Bảng 2.2. Báo cáo lÃi lỗ NHNo& PTNT Yên Dũng
Bảng 2.3. Kết quả HĐV NHNo& PTNT Yên Dũng
Bảng 2.4. Cơ cấu HĐV theo kỳ hạn
Bảng 2.5. Phân loại HĐV theo đối tợng
Bảng 2.6. Cơ cấu HĐV theo loại tiền
Bảng 2.7. Chi phí HĐV

Trang
28
29
30
31
33
34
36

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình 2.1 Sơ đồ các phòng ban của NHNo& PTNT Yên Dũng
Hình 2.2. Đồ thị biến động cơ cấu HĐV của NHNo&PTNT Yên Dũng

Hình 2.3. Đồ thị tăng trởng HĐV theo kỳ hạn
Hình 2.4. Đồ thị phân loại HĐV theo đối tợng
Hình 2.5. Đồ thị tăng trởng HĐV theo loại tiền
Hình 2.6. Đồ thị tỷ lệ chi phí H§V

Trang
26
30
32
33
35
36


MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có khối lượng tài sản và tầm
quan trọng lớn đối với nền kinh tế, nó giữ vai trị chủ đạo trên thị trường tài chính. Dù
bất cứ tổ chức nào tham gia vào thị trường tài chính cũng có chung mục đích là tối đa
hóa lợi nḥn và ngân hàng cũng vậy. Để đạt được điều đó thì vốn là tiền đề của mỗi
ngân hàng.
Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nhìn vào
tính chất và hoạt đợng của ngân hàng ta có thể dễ dàng nhận thấy vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh; vốn quyết định quy mơ hoạt đợng tín dụng và
các hoạt đợng khác của ngân hàng; vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thương trường; vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Tuy nhiên khơng phải ngân hàng lúc nào cũng có đủ nguồn vốn để hoạt đợng
thơng suốt vì nguồn vốn tự có của ngân hàng so với nhu cầu vốn của nền kinh tế là
không đủ. Do vậy ngân hàng cần có vốn để thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán, nghiệp vụ kinh doanh khác hoặc dùng làm vốn kinh doanh. Muốn vậy thì ngân

hàng cần phải huy đợng những nguồn vốn của những đối tượng có vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng cho nhu cầu vốn của những đối tượng thiếu vốn. Đó
chính là nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Vốn huy đợng là cơng cụ chính đối
với hoạt đợng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và nó cũng giữ vị trí quan trọng trong
hoạt đợng kinh doanh của ngân hàng. Qua đó ta thấy được tính cấp thiết của việc nâng
cao khả năng huy động vốn của ngân hàng đồng thời hiểu được tầm quan trọng của
nguồn vốn này đối với hoạt động của ngân hàng.
Chính vì điều đó em qút định chọn đề tài giải pháp nâng cao khả năng huy động
vốn để nghiên cứu.


Khoa Kinh tế- QTKD

Báo cáo thực tập

Chơng 1
1

HUY ễNG VễN VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

1.1 Hoạt động của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ lâu đời nhất. Trải qua quá
trình phát triển của xã hợi loài người, hoạt động kinh doanh của NHTM không
ngừng được hoàn thiện và phát triển. Nếu như trong thời kỳ sơ khai hoạt động
của Ngân hàng chỉ giới hạn trong việc giữ hợ của cải hoặc thanh toán hợ thì cho

đến nay hoạt động của Ngân hàng đã được mở ra trên rất nhiều các lĩnh vực với
công nghệ ngày càng hoàn thiện. Thực tế nhiều năm qua đã chứng tỏ cho thấy
rằng: Ngân hàng là một ngành nghề không thể thiếu được trong nền kinh tế, nó
đóng vai trị làm môi giới, làm trung gian cho sự gặp gỡ của cung và cầu tiền tệ,
thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức trong
xã hội rồi cho vay lại đối với cá nhân, các tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Điều
này góp phần đẩy mạnh tốc đợ quay vịng của vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội, tiền nhàn rỗi vào đầu tư sản xuất kinh doanh, tránh lãng phí của cải vật chất
cho xã hợi. Qua đó đẩy mạnh tốc đợ phát triển kinh tế mà tình hình hoạt đợng
của Ngân hàng phản ánh rất chính xác tình hình nền kinh tế, sự vững mạnh,
phồn vinh hay yếu kém của nền kinh tế được phản ánh rất rõ qua hoạt động của
Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại ra đời như một đứa con ưu tú nhất của nền kinh tế
hàng hoá và chính NHTM đến lượt mình đã góp phần quan trọng vào sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoá.
Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập vào năm 1782 và đã có
rất nhiều Ngân hàng được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt
động chứng rỏ sức sống bền bỉ và sự tồn tại khách quan của các NHTM. Trong
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2
9


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

các định chế tài chính thì NHTM là định chế quan trọng nhất vì nó giữ phần lớn
vốn của xã hợi.
Hệ thống NHTM: Bao gồm các NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, Ngân
hàng liên doanh& các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài với chức năng chính là

kinh doanh thơng qua hoạt đợng trung gian tài chính và thực hiện các dịch vụ
Ngân hàng. Hệ thống NHTM hoạt động dưới sự kiểm tra, giám sát của Nhà
nước thông qua các quy chế, quy định về hoạt động và thông qua việc thực hiện
các văn bản, chế độ của NHNN để thực hiện các định hướng trong chính sách
tiền tệ tài chính của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM có những địn bẩy tác động
quan trọng đến sản xuất và lưu thông đó là: tiền mặt, tín dụng, lãi suất... NHTM
có mợt liên hệ vừa bao quát, vừa thâm nhập vào từng đơn vị cơ sở của nền kinh
tế.
NHTM đã có mạng lưới rộng khắp địa bàn sản xuất phân phối lưu thơng,
tiêu dùng trong cả nước. Hơn thế nữa, nó cịn có quan hệ rợng rãi và có vai trị
quan trọng về tiền tệ, tín dụng, thanh toán giữa nước ta với nước ngoài.
Với mơ hình tổ chức trên, hoạt đợng của NHTM bao gồm những nợi
dung chủ ́u sau:
• Tạo nguồn vốn thông qua các hoạt động như: huy động vốn nhàn rỗi trong
dân cư, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước dưới các hình thức:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng.
v.v...
Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước: vay các NHNN, nhận
vốn điều hoà trong hệ thống.
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

10


Khoa Kinh tế- QTKD

Báo cáo thực tập


ã S dng vn tự có và vốn vay thơng qua hoạt đợng tín dụng thực hiện các dự
án đầu tư dưới hình thức ghóp vốn hay mua trái phiếu kho bạc, tài trợ xuất
nhập khẩu, đầu tư kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng bạc đá quý...
• Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng: thanh toán hộ, thu hộ, bảo hành thực hiện
các dịch vụ tư vấn khách hàng.
NHTM hoạt động theo nguyên tắc tự chủ trong kinh doanh, thực hiện
hạch toán kinh tế đợc lập, tn thủ các chế đợ, chính sách của NHNN và Chính
phủ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Bợ Tài Chính, bảo toàn vốn và có
lãi.
Thực tế đã chứng tỏ rằng, với mơ hình tổ chức trên, thì đây là mơ hình tổ
chức thích hợp nhất trong nền kinh tế thị trường, vì nó đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy được hết sức mạnh sẵn có trong mỗi
NHTM và phát huy được hết vai trò của cả hệ thống NHTM nói riêng và cả hệ
thống Ngân hàng nói chung.
1.1.2 Vai trò của hệ thớng Ngân hàng đới với nền kinh tế thị trường.

a, Vai trị của NHTM đối với cá nhân và doanh nghiệp cần vốn
Thông qua hoạt đợng cho vay của mình, NHTM giúp cho những cá nhân,
doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất nhưng khơng có đủ vốn có thể tiến hành sản
xuất, thực hiện kế hoạch kinh doanh qua đó góp phần giúp doanh nghiệp phát
triển.
NHTM với hoạt động của mình góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của Ngân hàng là cho
vay có hoàn trả với mợt mức lãi suất nhất định và với mợt thời hạn nhất định,
chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và doanh nghiệp khi vay vốn của Ngân
hàng phải cân nhắc và phải sử dụng vốn đó mợt cách có hiệu quả nhất, để có thể
bảo toàn và sinh lợi được vốn đó, sau đó phải trả vốn vay và lãi đúng thời hạn.
Đây chính là đợng lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường cơng tác hạch
toán, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng chất lượng sản phẩm và tăng vòng

SV Lu Xu©n Giang_B3NH2
11


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

quay của vốn. Qua đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trước khi
qút định mợt món vay Ngân hàng thường tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ
thực hiện cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp phải có sự sắp xếp, bố
trí tổ chức sản xuất phù hợp, để có cơ hợi vay vốn của Ngân hàng, đây chính là
đợng lực, là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp
b, Vai trò của NHTM đối với nền kinh tÕ
NHTM là nơi huy động tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế. Vai trị này được thực hiện thơng qua đặc
trưng huy động để cho vay.
NHTM thông qua hoạt động của mình góp phần quan trọng vào việc
chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định tình hình KT. Vai trị
này được thực hiện thơng qua các chính sách cho vay và huy động của NHTM
và việc sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất.
NHTM là cầu nối kinh tế giữa các vùng trong cả nước,tạo sự phát triển
đồng đều giữa các vùng khác nhau. Là cầu nối giữa kinh tế trong và ngoài
nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế trong
khu vực và nền kinh tế trên thế giới. Vai trị này được thực hiện thơng qua hoạt
đợng phân bổ vốn giữa các vùng khác nhau tuỳ thuộc vào trình đợ phát triển. Là
cầu nối với quốc tế thơng qua hoạt động thanh toán quốc tế, tư vấn tài trợ xuất
nhập khẩu, ngân hàng có thể làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài…

1.2 Ng̀n vốn& vai trò của nguồn vốn với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt đợng
được trước hết phải có vốn. Nhưng vì mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

12


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

đặc biệt, vì vị trí và vai trị của nó cho nên nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn,
do vậy nguồn vốn của NHTM bao gồm:
1.2.1.1 Nguồn vốn tự có

Nguồn vốn này được hình thành từ hai bợ phận là:
• Vốn điều lệ
Là nguồn vốn được ghi trong điều lệ của Ngân hàng & được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận. Với Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam thì vốn
điều lệ cũng chính là nguồn vốn chủ sở hữu của Nhà nước do Nhà nước cấp
ngay từ khi thành lập. Về mặt quy mơ thì vốn điều lệ bao giờ cũng lớn hơn hoặc
bằng vốn pháp định.
Vốn điều lệ có thể do ngân sách Nhà nước cấp (đối với vốn NHTM Nhà
nước), có thể do các thành viên đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu (đối với
NHTM cổ phần) hoặc vốn điều lệ có thể do cá nhân tự bỏ vốn ra (đối với Ngân
hàng tư nhân).

Loại vốn này nói lên quy mơ hoạt đợng và khả năng cạnh tranh ban đầu
của Ngân hàng. Các NHTM có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn này (đối
với NHTM quốc doanh).
• Vốn tích lũy
Vốn này được hình thành trong quá trình hoạt đợng của Ngân hàng thơng
qua việc trích nợp các quỹ. Cứ mỗi Ngân hàng căn cứ vào kết quả hoạt đợng
của mình mà trích mợt phần lợi nḥn nhằm bổ xung vào vồn tự có của Ngân
hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại tuỳ thuộc vào quy định của từng nước.
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động

Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất để Ngân hàng có thể hoạt
động cho vay. Đây là số tiền Ngân hàng nhận được dưới nhiều hình thức khác
nhau.
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

13


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

- Nhận tiền gửi của khách hàng.
- Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng.
- Vốn phát hành.
Ngân hàng có quyền sử dụng số tiền này để phục vụ cho các mục đích
của mình. Nếu như trong thời kỳ bao cấp, việc huy động vốn của Ngân hàng
theo quy chế tập trung toàn ngành và phụ thuộc vào chỉỉ tiêu do trên giao thì nay
chuyển sang hạch toán kinh doanh, huy đợng vốn đuợc thực hiện một cách linh
hoạt căn cứ vào các chính sách quản lý vĩ mơ của Nhà nước và nhu cầu vay vốn

của nền kinh tế (Nguồn vốn này sẽ được đề cập kỹ ở phần sau).
1.2.1.3 Vốn dự trư

Theo quy định chung của các NHTM đều phải mở tài khoản tại NHNN
và nợp vào đó các khoản dự trữ bao gồm:
- Dự trữ tối thiểu pháp định.
- Dự trữ để đảm bảo các hoạt động của Ngân hàng.
- Các khoản dự trữ đặc biệt được pháp luật qui định.
1.2.1.4 Ng̀n vốn điều hồ trong hệ thống

Vì các NHTM hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên luôn ln xuất
hiện tình trạng ở Ngân hàng này có hiện tượng thừa vốn do huy động nhiều
nhưng không sử dụng hết, trong khi đó Ngân hàng kia lại thiếu vốn. Sở dĩ có
tình trạng này là do: Về phía Ngân hàng thừa vốn có thể do sự biến đợng lớn ở
thị trường đầu ra dẫn đến việc không mở rộng được hoạt đợng trong khi vẫn
phải duy trì việc huy đợng vốn vì mục đích giữ khách hàng. Cịn về phía bên
Ngân hàng thiếu vốn do thị trường đầu ra mở rộng trong khi thị trường đầu vào
không thể mở rợng được hơn nữa, dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Chính lúc này
NHTW hoặc các hợi sở chính sẽ thực hiện việc điều phối chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

14


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

Chính vì thế, đây có thể coi là mợt nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp

Ngân hàng có thể mở rợng được thị trường đầu ra trong điều kiện thị trường đầu
vào vẫn còn bị hạn chế và qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
1.2.1.5 Ng̀n vốn tín dụng của Ngân hàng

• Nguồn vốn vay Ngân hàng nhà nước
NHTM thực hiện việc vay tiền của NHNN thơng qua hình thức triết khấu
các giấy tờ có giá. Khi Ngân hàng có nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng, họ
có thể mang các giấy tờ có giá như: tín phiếu, trái phiếu kho bạc Nhà nước, tiền
triết khấu. Nguồn vốn này hình thành chủ yếu là để đảm bảo khả năng thanh
toán của Ngân hàng.
• Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế
Đây là loại vốn vay chiếm tỷ trọng khơng lớn ở những nước đang phát
triển, bởi vì ở các nước này Ngân hàng muốn có được vốn ở nguồn này phải
được phép của NHNN và thường dưới hình thức vay theo hiệp định.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy đợng

1.2.2.1 Vai trị cung ứng vốn của Ngân hàng đối với nền kinh tê
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để
mở rộng qui mô sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành kinh tế cần thiết phải có vốn, ngược lại khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra
càng nhiều nguồn vốn. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như vốn tạm thời được giải phóng ra khỏi
quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội.
Vốn qua các NHTM có số lượng lớn, được sử dụng để thực hiện hoạt
động cho vay, đầu tư, bảo lãnh đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2


15


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

tế ở mọi hình thức, với qui mô và thời hạn khác nhau, trong đó chủ ́u là nguồn
vốn huy đợng. Như vậy trong nền kinh tế NHTM có vai trị như mợt cầu nối dẫn
vốn từ những đối tượng có vốn đến những đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn.
Người có vốn tạm thời nhàn rỗi khi gửi vào Ngân hàng sẽ được hưởng mợt
khoản lãi, tuy có thể khơng cao như việc trực tiếp đầu tư nhưng đổi lại có tính
ổn định, đều đặn và ít rủi ro. Người cần vốn sẽ có vốn để sử dụng với khối
lượng và thời hạn mong muốn ở một mức lãi suất xác định khi lập khế ước vay
với Ngân hàng thay vì phải tự tìm kiếm ở nhiều nguồn khác nhau, do đó có thể
đáp ứng nhanh chóng về vốn cho kế hoạch kinh doanh của mình, tiết kiệm được
thời gian và chi phí huy đợng vốn. Hơn nữa trong điều kiện nền kinh tế ổn định
thì hoạt đợng của mợt doanh nghiệp hay một dự án được tài trợ kết hợp bởi vốn
chủ sở hữu và vốn vay Ngân hàng sẽ đạt mức doanh lợi trên vốn cao hơn.
Như vậy bằng vốn huy động được trong xã hội và thông qua nghiệp vụ
tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt đợng của hệ thống
NHTM, các doanh nghiệp có vốn để mở rợng sản xuất, cải tiến máy móc cơng
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2.1

Vai trị của vốn huy đợng đối với hoạt đợng kinh

doanh Ngân hàng
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ

các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy đợng đóng vai trị rất quan trọng đối với hoạt đợng kinh doanh của
NHTM.
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

16


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

Vốn huy đợng là cơng cụ chính đối với hoạt đợng kinh doanh của
NHTM. Nó là nguồn vốn lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của NHTM giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
1.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của NHTM là huy động vốn để
cho vay, để hiểu rõ hơn về hoạt đợng huy đợng vốn của NHTM ta có thể phân
loại ra nghiệp vụ vốn sau:
1.3.1.1

Tiền gửi của khách hàng


Tiền gửi của khách hàng bao gồm: Tiền gửi& tiền gửi tiết kiệm dân cư.
a) Tiền gửi
Tiền gửi gồm các khoản tiền gửi vào Ngân hàng có kỳ hạn và khơng kỳ
hạn. Lịch sử phát triển hoạt động Ngân hàng cho thấy để bảo quản tốt tiền vàng,
người ta đã thuê sở đúc tiền giữ hợ và sở này sẽ có một khoản thu nhập từ việc
bảo quản tiền vàng.
Xét về mặt nghiệp vụ Ngân hàng thì tiền ký gửi có thể phân thành hai loại
chính đó là:
• Tiền gửi khơng kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn đây là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc
tài khoản thanh toán và có thể rút ra vào kỳ lúc nào.
Pháp luật mợt số nước khơng cho phép tính lãi đối với tiền tạm thời nhãn
rỗi trong tài khoản tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, cũng có nước cho phép tính
lãi nhưng rất thấp bởi vì chủ tài khoản mở tài khoản nhằm được hưởng dịch vụ
Ngân hàng. Khi hệ thống sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại Ngân hàng càng
có cơ hội mở rộng quy mô tài khoản tiền gửi thanh toán đồng thời lãi suất càng
có xu hướng giảm xuống. Nhiều NHTM không trả lãi suất trên tài khoản này.
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2
17


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

Tiền gửi khơng kỳ hạn trước hết được dùng để thanh toán vãng lai, việc
thanh toán vãng lai này có thể tiến hành dưới dạng tiền mặt, séc hoặc uỷ nhiệm
chi. Sau khi mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, chủ tài khoản phải giao cho
Ngân hàng quyền ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản của

họ ở Ngân hàng. Chi phí hoạt đợng này của Ngân hàng khá lớn nhưng trên thực
tế Ngân hàng có thể bù đắp được khoản chi phí này qua việc sử dụng số dư các
tài khoản này để cho vay lại, và đây chính là nguồn mang lại lợi nhuận lớn cho
Ngân hàng.
Tiền gửi khơng kỳ hạn có thể để ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền
gửi. Hai loại tài khoản này khác nhau ở chỗ nếu để ở tài khoản tiền gửi thì chủ
tài khoản được sử dụng số thực của mình nghĩa là tài khoản khách hàng phải
ln ln dư có. Loại tài khoản này thuận lợi, an toàn, tuy có lãi suất thấp,
thuận tiện trong thanh toán (có thể chuyển đổi thành tiền mặt 100%) nên đây là
loại tài khoản rất hấp dẫn khách hàng, tạo ra một lượng vốn lớn phục vụ hoạt
đợng tín dụng của Ngân hàng.
Nếu ở tài khoản vãng lai thì chủ tài khoản có thể rút tài khoản ra bất cứ
lúc nào hoặc tạm vay trong thời hạn nhất định vì tài khoản có thể dư nợ hoặc dư
có. Nhưng trên thực tế hiện này trong các tài khoản tiền gửi cũng có thể dư nợ
nếu có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng.
Đối với tài khoản vãng lai có hai loại lãi suất được áp dụng đồng thời: lãi
suất mà đơn vị phải trả cho Ngân hàng (nếu dư nợ trên tài khoản) và lãi suất này
do chủ tài khoản và Ngân hàng phải trả cho đơn vị (nếu tài khoản dư có), hai lãi
suất này do chủ tài khoản và Ngân hàng thoả thuận trước và lãi suất trả cho số
dư nợ luôn lớn hơn lãi suất trả cho số dư có. Chính vì vậy mà khách hàng ln
tìm cách bỏ tiền vào tài khoản nhằm giảm mức dư nợ đến mức thấp nhất, từ đó
làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng.
Trong những năm qua ý nghĩa của tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng
tăng lên rõ rệt. Nếu trước đây những tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng chủ yếu
của doanh nghiệp và của những người thu nhập cao thì ngày nay đa số cơng
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2
18


Khoa Kinh tÕ- QTKD


B¸o c¸o thùc tËp

nhân viên chức đều có tài khoản tiết kiệm bởi vì mợt mặt các cơng ty, xí nghiệp
hợp lý nhất là trả lương khơng bằng tiền mặt, thêm vào đó ngân hàng thương
mại lại có rất nhiều dịch vụ giúp cho chủ tài khoản thanh thanh toán kịp thời
nhanh chóng các tài khoản chi tiêu thường kỳ của họ như: tiền thuê nhà, thuê
bao điện thoại, nợp th́...
Do đó tiền gửi khơng kỳ hạn đã trở thành một nguồn cho vay hết sức
quan trọng đồng thời cũng đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi không dùng để thanh toán mà chủ yếu
là để kiếm lời cao. So với tiền gửi vãng lai thì loại tiền gửi này có thời hạn gửi
tiền dài hơn thơng thường ít nhất là 1 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn là số tiền gửi
đến một ngày nhất định mới phải trả lại cho khách hàng. Điều này giúp cho
Ngân hàng nắm được vốn trong các thời kỳ đã có kế hoạch cho vay khơng phải
tồn quỹ cao để đề phòng sự rút vốn bất thường. Đo đó việc sử dụng nguồn vốn
này cho vay rất hiệu quả, vì vậy lãi suất trả cho tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền
gửi khơng kỳ hạn.
Đối với tiền có kỳ hạn đến hạn mới được lấy ra, nếu xét về nguyên tắc.
Tuy nhiên trong trường hợp ngoại lệ người gửi muốn rút tiền ra trước thời hạn,
trong trường hợp này có 2 cách giải quyết:
- Hoặc người gửi tiền ấy được vay của Ngân hàng một khoản tiền mà họ cần,

sau đó khi đến hạn trả tiền sẽ sử dụng tiền đó để hoàn trả cho Ngân hàng.
- Hoặc thoả thuận với Ngân hàng rút trước thời hạn nhưng hưởng lãi suất thấp.

Ta thấy trong mọi trường hợp thì Ngân hàng ln tự chủ được về thời hạn
hoàn trả tiền ký gửi cho khách hàng, vì vậy đấy là mợt nguồn rất quan trọng, có
đợ ổn định cao của Ngân hàng.

b) Tiền gửi tiết kiệm

SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

19


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

Ở các nước trên thế giới, nhất là các nước công nghiệp hoá phát triển tiền
tiết kiệm là loại tiền có số lượng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi vào Ngân
hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được giao cầm sổ tiết
kiệm, sổ này được coi như là giấy chứng nhận việc gửi tiền vào Ngân hàng của
khách hàng. Gửi tiết kiệm là những người có được mợt số tiền tích luỹ bằng
ngoại tệ hay nợi tệ nhất định và muốn tích luỹ số tiền này theo kiểu “tích tiểu
thành đại”, hoặc do số tiền của họ không đủ lớn để đầu tư sản xuất kinh doanh,
hoặc người chủ khơng có khả năng hoặc khơng thích kinh doanh, khi đó họ sẽ
đến Ngân hàng để gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm chia làm 2 loại:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.

• Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
Người gửi tiền khơng kế hoạch hoá được nguồn tài chính của mình nên
lựa chọn loại tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn. Lẽ đương nhiên khách hàng có
thể gửi tiền & rút ra bất cứ lức nào, Ngân hàng không thể kế hoạch hoá được
trong việc sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để đầu tư. Do đó
lãi suất của tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn bao giờ cũng thấp hơn tiền gửi tiết

kiệm có kỳ hạn, nhưng phải cao hơn tiền gửi thanh toán hay cịn gọi là tiền gửi
khơng kỳ hạn. Theo loại tiết kiệm này Ngân hàng tính & trả lãi cho khách hàng
theo phương pháp tích số. Lãi được nhập gốc hàng tháng.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn nghĩa là gửi tiền theo một thời gian nhất định đến một
ngày mới trả lại cho người gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng...
Với loại tiền gửi này tuỳ theo pháp luật của từng nước mà sẽ có những
quy định cụ thể khác nhau về việc rút tiền. Đối với loại gửi tiền này thì người
gửi tiền và quỹ tiết kiệm không phải thoả thuận trước về thời hạn rút tiền mà cả
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

20


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

hai bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Ví dụ như: Trong một
thời hạn nhất định người gửi tiền chỉ được rút ra một số tiền nhất định, muốn rút
số tiền lớn hơn phải báo trước cho Ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất
định được quy định.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đây là hình thức gửi tiền mà thời hạn rút do
bên người gửi và Ngân hàng tự thoả thuận. Đối với tiền gửi này các Ngân hàng
thuộc các thành phần như nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh,
các khoản tiền này chủ yếu là để dành dụm nhằm trang trải chi tiêu cần thiết,
đồng thời có mợt khoản tiền lãi bù đắp cho sinh hoạt hàng ngày. Trong trường
hợp đa số thời hạn báo trước là một vài ngày kể từ sau thời hạn thoả thuận rút
tiền ban đầu.

Trên đây là các hình thức huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế
trong khuôn khổ nguồn tiền ký gửi và tiết kiệm. Hiện nay, ở các nước trên thế
giới( kể cả Việt Nam) người ta cho rằng vận động nhân dân gửi tiết kiệm là một
trong các nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng. Bởi vì nếu huy đợng được
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển cơng nghiệp,
nơng nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hợi.
Bên cạnh các hình thức huy đợng vốn như trên, NHTM cịn mợt số hình
thức huy đợng tiền tiết kiệm của dân cư như:
• Tiết kiệm xây dựng nhà ở
• Tài khoản séc dùng cho cá nhân
1.3.1.2

Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng

Trong thực tế, các NHTM ln có sự khơng cân đối giữa nguồn vốn huy
đợng và nguồn vốn sử dụng, vì vậy khi thiếu vồn đợt xuất NHTM có thể vay
của các tổ chức tín dụng khác thơng qua thị trường liên Ngân hàng.
Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, giải quyết
nhanh nhu cầu thiếu hụt trong thanh toán của nền kinh tế. Hoạt động của thị
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

21


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt
để trước khi cần yêu cầu đến tiền trung ương.

Tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn vốn phản ánh quan hệ của
Ngân hàng với các tổ chức tài chính khác và chất lượng cơng tác thanh toán của
Ngân hàng bởi nếu tỷ trọng của nguồn này lớn, chứng tỏ rằng Ngân hàng rất có
uy tín trong quan hệ thanh toán cả đối với khách hàng và đối với các tổ chức tín
dụng khác.
Ở nước ta hoạt đợng của thị trường liên Ngân hàng còn hạn chế về quy
mơ hoạt đợng, do đó khó khăn chung về nguồn vốn của cả hệ thống và thiếu các
định chế thích hợp.
1.3.1.3

Vốn phát hành

Khi các Ngân hàng thương mại cần huy động một số lượng vốn lớn trong
một thời gian ngắn các Ngân hàng thương mại sẽ phát hành Kỳ phiếu, trái phiếu
Ngân hàng thương mại. Do đó về lý thuyết để tăng tính hấp dẫn các Ngân hàng
thường đưa ra mức lãi suất cao hơn lãi suất cùng kỳ hạn. Xét về bản chất thì hai
loại này khơng khác nhau nhiều, tuy nhiên nó khác nhau ở chỗ:
• Lãi suất“ vốn chủ động đi vay” cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
• Lãi suất“ vốn chủ đợng đi vay” được huy động theo sáng kiến của từng Ngân

hàng, đây là khoản tiền nhận gửi có bảo đảm chứ khơng phải tiền gửi đơn
th̀n. Vốn này cũng tḥc loại tín dụng dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Với loại này Ngân hàng hoàn toàn tự chủ về mặt thời hạn hoàn trả do đó
có thể sử dụng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn là tuỳ thuộc vào thời hạn của
vốn vay và mặc dù lãi suất cao hơn thông thường Ngân hàng vẫn được lợi nhiều
từ hình thức huy đợng này.
Tóm lại, với những hình thức huy đợng vốn như trên của NHTM, các
Ngân hàng có thể thực hiện được việc kết hợp giữa huy động vốn và cho vay
mợt cách nhịp nhàng. Do đó, nếu thực hiện đầy đủ các ngun tắc của mỗi hình
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2


22


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

thức huy đợng vốn nói trên, Ngân hàng có thể vừa mở rợng đuợc thị trường đầy
vào đồng thời mở rộng được luôn thị trường đầu ra cho mình, bảo đảm cho
Ngân hàng ln luôn nắm được thế chủ động trong kinh doanh.
Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm của nền kinh tế, đặc điểm của từng khu vực
hoạt động và đặc điểm của từng Ngân hàng mà các hình thức huy đợng này
đuợc biến đổi và thực hiện cho phù hợp.
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc" đi vay để cho vay". Do đó, khi
huy động vốn, giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế hình thành mợt quan hệ
tín dụng thơng qua vận động giá trị tiền gửi, vốn huy động được vận đợng trên
cơ sở hoàn trả và có lãi. Quá trình đó được thể hiện ở giai đoạn sau
o Giai đoạn tập trung nguồn vốn vào ngân hàng
o Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất
o Giai đoạn hoàn trả:

Để thấy rõ hơn được hoạt động này tại Việt Nam, ta sẽ đi sâu vào xem xét
thực tế của hoạt động huy động vốn tại một NHTM cụ thể, là NHNo&PTNT
huyện Yên Dũng.
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường công tác huy động vốn của NHTM
1.3.2.1

Đối với nền kinh tê


Như đã đề cập ở phần trên, sẽ là không tưởng khi nói tới sự phát triển
kinh tế lại khơng có vốn hay thiếu vốn. Vốn thực sự có vai trị quan trọng đối
với nền kinh tế, vốn có thể huy đợng qua nhiều kênh khác nhau, tuy nhiên có 3
kênh chủ yếu là: qua kênh ngân sách Nhà Nước, qua thị trường chứng khoán,
qua các tổ chức tài chính trung gian.
Đối với các nước có thị trường vốn và thị trường tài chính, tiền tệ phát
triển thì huy đợng vốn qua các kênh này khơng mấy khó khăn, ngược lại đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam thì nguồn vốn của các trung gian tài
chính- NHTM chính là kênh huy đợng vốn có hiệu quả nhất phục vụ cho nhu
cầu phát triển kinh tế xã hợi.
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

23


Khoa Kinh tÕ- QTKD
1.3.2.2

B¸o c¸o thùc tËp
Đối với hoạt đợng kinh doanh của NHTM

Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt đợng kinh doanh cũng phải
có vốn, vì vốn là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mơ hoạt đợng
Ngân hàng, vốn có vai trị quan trọng với Ngân hàng như sau:
- Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng vì khác
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt đợng
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng có những đặc trưng riêng. Quá trình kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng được mã hoá bằng công thức T- T', trong đó T là
nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T' là nguồn thu về sau mợt quá trình đầu tư tiến hành
hoạt động kinh doanh: T'>T. Từ công thức này, có thể khẳng định Ngân hàng

nào trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy ngoài
nguồn vốn ban đầu cần thiết( vốn điều lệ) theo quy định thì Ngân hàng ln
phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt đợng của
mình.
- Vốn qút định quy mơ tín dụng và các hoạt đợng khác của Ngân hàng:
Trong điều kiện bình thường đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp tới đầu ra.
Đối với Ngân hàng vốn chính là yếu tố đầu vào, tín dụng, đầu tư… là ́u tố đầu
ra. Vì vậy so với các Ngân hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu
tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay của các Ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn cho vay được tại các thị trường
trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ lại bị giới
hạn trong phạm vi nhỏ hẹp chủ yếu trong cộng đồng. Hơn nữa vốn hạn hẹp nên
các Ngân hàng nhỏ thường không phản ứng nhanh nhạy được trước những đợt
biến động về lãi suất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ
tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Trên những địa bàn có nhu cầu vốn
rất lớn nếu Ngân hàng khơng huy đợng vốn được thì khơng thể tiến hành cho
vay, đến đây xảy ra 2 trường hợp: nếu khả năng vốn của Ngân hàng dồi dào thì
chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu cho vay, có đủ điều kiện mở
rợng thị trường tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng, ngược lại Ngân hàng đó sẽ
SV Lu Xu©n Giang_B3NH2
24


Khoa Kinh tÕ- QTKD

B¸o c¸o thùc tËp

khơng thể cho vay được, khơng những thế mà Ngân hàng cịn mất rất nhiều
trong tương lai như không thể mở rộng thị phần của mình trên thị trường và
khơng có cơ hợi giới thiệu về các sản phẩm mới của mình cho khách hàng để

Ngân hàng có thể phục vụ tốt đối với khách hàng.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín cuả Ngân hàng:
Ngân hàng hoạt đợng ln dựa trên ngun tắc tin tưởng lẫn nhau, vì bản chất
của Ngân hàng là“ đi vay để cho vay”, nếu khơng có uy tín thì Ngân hàng
khơng thể tồn tại và ngày càng mở rợng hoạt đợng của mình. Uy tín được thể
hiện ở khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân
hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của Ngân
hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt đợng kinh doanh
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt đợng cạnh tranh có hiệu quả,
góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thương
trường.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với Ngân hàng vốn
chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thực tế đã
chứng minh quy mơ vốn, trình đợ nghiệp vụ, phương tiện kỹ tḥt hiện đại là
điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân hàng trong việc mở rợng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ đợng về thời hạn, lãi
suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị
trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho Ngân hàng và khi đó tất yếu trên
thương trường sức cạnh tranh của Ngân hàng sẽ tăng lên.

SV Lu Xu©n Giang_B3NH2

25


×