Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách thiết lập tần số sóng cho các hệ thống kênh liên lạc phần 10 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379 KB, 10 trang )

luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

92


BƯỚC 7
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ
Độ tin cậy của một hệ thống có mối quan hệ mật thiết với công tác bảo trì hệ
thống do đó công việc bảo trì trong thực tế cũng rất quan trọng.
Công việc bảo trì được chia thành hai loại:
a/ Bảo trì đònh kỳ.
Công việc bảo trì đònh kỳ cho hệ thống thường gồm các công việc sau:
- Sơn và sửa lại tháp anten, từ 2-
3 năm tiến hành sơn sửa lại tháp một
lần để chống rỉ sét.
- Kiểm tra hệ thống Feedervà các thiết bò mỗi năm một lần đặc biệt
phải kiểm tra các bộ phận cơ khí của các thiết bò.
- Kiểm tra các bộ phận phụ trợ khác như: phòng chứa, hệ thống lạnh
mỗi năm một lần.
Việc kiểm tra đònh kỳ này được tiến hành trong các khoảng thời gian nghỉ của
sinh viên như là trong các tháng hè để tránh các hư hỏng đáng tiếc có thể xảy ra cho
hệ thống.

b/ Bảo trì sửa chữa khi có hư hỏng .
Khi có hư hỏng của các bộ phận thiết bò nêu ở trên ta phải tiến hành sửa chữa
ngay. Vì đây là hệ thống sử dụng cho việc thực tập của sinh viên nên thời gian sửa
chữa có thể lớn hơn thời gian sửa chữa của các hệ thống sử dụng cho mục đích thông
tin liên lạc dân dụng.
Thời gian sửa chữa này cũng cần phải bảo đảm sao cho không ảnh hưởng qúa
nhiều đến việc thực tập của sinh viên.
.


luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

93


BƯỚC 8
CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT

1. Tháp anten:
Cấu trúc của tháp đề nghò sử dụng dạng tháp dây néo nhưng có cấu tạo khác
với phần giới thiệu do chiều cao của tháp anten chỉ khoảng 6 m. Nó có dạng là một trụ
thẳng đứng được dựng trên nóc nhà tại các trạm đầu cuối.
Tháp phải có độ bền đủ để có thể gắn một anten parabol có đường kính
D=1,6m và có thể chòu đựng được sức gió lớn nhất có thể (đề nghò cấp 9)

2. Nguồn cung cấp:
Trạng thái cơ bản và hoạt động của nguồn cung cấp là nguồn điện thương mại
có sẵn ở cả hai trạm vó sử dụng máy phát dự phòng có chuyển mạch tự động. Ngưõng
điện áp làm việc là 220 Volts 5%AC. Nguồn AC phải được nắn lọc cho ra múc điện
áp DClà 24V-48V cung cấp cho các thiết bò. Có sử dụng các bình Acquy để cung cấp
nguồn điện DC này.

3. Độ lệch tần số:
Nằm trong ngưỡng cho phép có giới thiệu trong phần thiết bò AWA RDM1504
và được sự cho phép của chính quyền đòa phương.

4.Trung tần IF:
Tần số trung tần của tuyến là 35 MHz.
Băng thông của trung tần là 2,6 MHz.
Trở kháng danh đònh :75 Ohmkhông cân bằng


5.Băng gốc.
Thực hiện truyền dẫn hai luồng tín hiệu số 2Mbit/s

6. Các kênh phục vụ:
Các kênh phục vụ điện thoại nên có khả năng truyền băng tần từ 300Hz đến
3400Hz.

7. Một số mô tả kỹ thuật khác riêng cho tuyến và thiết bò sử dụng:
Hệ thống RMD không dự phòng

Dung lượng kênh thoại 30/60
Băng tần vô tuyến 1425-1535 MHz
Công suất ngõ ra RF ở anten
Ngưỡng thu cho BER= 10
-3
ở ngõ ra anten

36dB
-95/92 dB
Điều chế OQPSK
Dữ liệu ngõ vào của các trạm (a) và (b) (a) HDB3 2X2048 bit/s
.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

94

(b) HDB3 2X2048 bit/s
Độ lệch kênh 15 KHz
Mức ngõ vào kênh phục vụ (dBm) (600

Ohm)
0
Mức ngõ ra kênh phục vụ (dBm) (600 Ohm) 0
Độ lệch tần số kênh giám sát 5 KHz
Mức ngõ vào kênh giám sát (600 Ohm) -10
Mức ngõ ra kênh giám sát (600 Ohm) -10

Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát RMD1504:
Công suất ngõ ra (dBm) +37
Trở kháng ngõ ra 50
Độ ổn đònh tần số 15
Bước đổi tần số nhỏ nhất (KHz) 100
Bức xạ tạp tán <-70
Công suất tiêu thụ (W) cho ngõ ra RF 5W 51

Các chỉ tiêu kỹ thuật cho máy thu RMD1504:
Chỉ số tạp âm (dB) 2.8
Ngưỡng Ber 10
-3
-94
Trỡ kháng ngõ vào(Ohm) 50
Độ ổn đònh tần số 15
Bức xạ tạp tán <-70
Bước đổi tần số nhỏ nhất (KHz) 100
Mức AGC(dB) 50
Công suất tiêu thụ (W) 12

.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số


95


BƯỚC 9
LẮP ĐẶT VÀ ĐO THỬ
I. LẮP ĐẶT:
Do các tính toán và cấu hình hệ thống đã được chọn ở các bước trước nên cấu
hình được chọn để lắp đặt có dạng sau:




































Hình 3-13 :Lắp đặt trên giá đỡ

Module
máy phát
Bộ lọc
thông một
dải

Module
máy thu

Bộ lọc
thông một
dải

HDB3
Băng gốc

Kênh

giám sát
Bộ trộn

ANTEN
Hình 3
-
12: Cấu hình trạm không dự ph
òng.

.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

96


Việc lắp đặt được tiến hành như sau:
- Nối dây với bên ngoài.
- Tất cả các dây nối bên ngoài được nối với hợp nối sau khi nó được nối lên kệ
với tất cả các module đã được di chuyển.
- Các lỗi truy xuất cáp có ở cả hai phía phải và trái của kệ và các điểm cột cáp
được đặt ở panel phía bìa, phía đáy và phía hông.
- Kết nối nguồn cung cấp:
Nguồn cung cấp DC và đất được kết nối hộp bởi một khối trạm nối giá xoay
được gắn bên phía tay phải của hộp Board nối .
- Kết nối băng gốc
Các kết nối băng gốc 2 Mbit/s được làm bởi các cáp đồng trục 75 Ohm. Nó đi
qua phía bên tay trái của hộp và kết nối bằng các bộ nối cáp đồng trục Siemens
1,6/5,6. Ở Board mạch in kết nối. Các bộ nối phù hợp thường không được cung cấp với

thiết bò bởi vì một số lượng lớn của các cáp thích hợp có thể sử dụng được 2 hoặc 4
cổng cáp đồng trục 75 Ohm tương ứng với cách vận hành 2/8 hoặc 2x2 Mbit/s.
Các kết nối bên ngoài được thực hiện qua các bộ nối loại D có 25 đường cho
trạng thái không dự phòng .Các kết nối bên ngoài tạo ra dòch vụ và ngõ vào kênh
giám sát và các cổng ngõ ra. Các công tắc module cảnh báo và rất nhiều các chức
năng phụ như : các công tắc Tone và các đồng bộ điện áp RF.
Một bộ nối có loại phù hợp 25 đường được cung cấp. Nó làm cho các thiết bò
bên ngoài bằng một cáp nhiều chân.
- Các kết nối giám sát và phục vụ:
Nó nằm trong phần kết nối bên ngoài bằng một bộ nối ra bên ngoài
- Kết nối anten:
Kết nối anten được làm sau khi bộ kết hỡp được gắn lên trên kệ. Các bộ phận
nối thẳng hoặc loại N có thể được sử dụng ở phía bên tay phải của hộp. Nếu cần
Feeder anten có đường kính lớn thì nó không được làm căng bộ kết nối ngõ ra hoặc
thanh đỡ.
- Các kết nối bộ kết hợp .
Các bộ kết hợp (duplexer) có cấu hình phụ thuộc vào các yêu cầu của các hệ
thống riêng, biểu đồ nối dây cho cấu hình tiêu chuẩn ở trạm không dự phòng và vận
hành phân tập hợp cho ở phần 15 của sách thiết AWA.
Mỗi cấu hình của bộ kết hợp được hình thành từ tập hợp của các bộ lọc qua
một băng tiêu chuẩn và các Kit tương ứng có thể bao gồm các bộ tách, chuyển tiếp
cáp đồng trục.
Khi một bộ tập hợp kết hợp được gắn lên kệ các cáp đồng trục được nối đều
các module máy phát và máy thu các cáp đồng trục được kết nối đến máy phát và
máy thu đầu tiên phải được liên kết một cách cẩn thận qua các đường cáp.
- Các kết nối qua lại giữa máy phát và máy thu.
Các module máy phát và máy thu được nối đến hộp qua một nối cáp 40 đường và cáp
dẹp. Các cáp này được gấp lại thành dạng xoắn, do đó nó sẽ giãn ra cho phép có thể
kéo các module ra khi nó vẫn còn hoạt động.
.

luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

97

Các sơ đồ nối dây cho các máy phát, máy thu PSD có ở trong cuốn thiết bò
AWA các phần 5,6,10,15.

II.ĐO ĐẠC
1.Các thiết bò đo đề nghò cho việc đo thử hệ thống:
Sau đây là liệt kê các thiết bò đo đề nghò cho việc kiểm tra hoạt động của thiết
bò RDM ở mức hệ thống. Các thiết bò đo ở các phần tương ứng có thể được sử dụng khi
các thiết bò đo thay thế này có phẫm chât tương đương hoặc tốt hơn. Bảng liệt kê này
bao gồm các thiết bò đo trường và các thiết bò thêm có thể được yêu cầu cho việc mô
phỏng kiểm tra liên lạc ở trạm sửa chữa. Giả đònh rằng nguồn điện áp 240v/50Hz đã
có sẳn để cấp nguồn cho thiết bò đó.
Các thiết bò đo dùng đo đạc hệ thống mỗi trạm .

Chức năng Nhà sản xuất và loại
Bộ đo đạc mức audio
Bộ cảm nhận và máy đo công suất
Đồng hồ đo điều chế/ máy đếm
Bộ kiểm tra tỷ lệ bit lỗi
Máy tạo tín hiệu RF
Bộ giao động 100MHz
Các băng gốc và RF
Bộ cáp nối vòng
Hewlett Packard HP8903
Hewlett Packard HP436A/HP8481B
Marconi 23052
Anritsu ME448A

Hewlett Packard HP8642B
Tektronics 465
Phù hợp với hệ thống
AWA1B7147B

2.Các phương pháp kiểm tra đo thử.
a.Kiểm tra nối vòng
Mỗi trạm vô tuyến được kết nối như sau :
Các trạm cuối được kết nối với các anten hoặc tải giả các điểm theo dõi máy
phát bộ kết hợp được nối với ngõ vào bộ chuyển đổi máy thu được chọn. Máy thu
được bật đến tần số phát và các kết nối băng gốc và băng phụ được làm ở giao diện
RFD/MDF/MUX.
b.Do thử từ đầu cuối này đến đầu cuối khác:
Đo thử này thực hiện khi tuyến đang hoạt động.

1.Nói chung.
Ở đây giả đònh rằng máy phát máy thu chuyển mạch bảo vệ và các
module kết hợp đều hoạt động đúng và các kiểm tra sau đây cho sự đồng bộ hệ htống
và sự xác nhận các chỉ tiêu kỹ thuật. Bất kỳ module lỗi nào phát hiện được nên được
sửa chữa. Sử dụng các chỉ dẫn cho ở các module.
Các phần cần đo thử.
Đối với tuyến được thiết kế cần đo thử một số các tham số kiểm tra mức hệ
thống được mô tả dưới đây:
a/ Tần số phát
b/ Tần số thu
c/ Công suất phát
.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

98


d/ Độ lệch băng phụ được phát
e/ Cácmức nhận được của kênh phục vụ và giám sát
f/ Tỉ lệ bit lỗi của tín hiệu lớn
g/ Mức ngưỡng
h/ Sự chèn AIS
i/ Chuyển mạch máy phát và máy thu
j/ Cảnh báo nới rộng bên ngoài
k/ Hoạt động của tone gọi là Handset
Chú ý:
Các phần sẽ kiểm tra sau đây sẽ tiến hành khi PBA máy phát băng gốc được
bật đến Disable.
 Tần số phát:
Với các trạm đầu cuối hoạt động với các tải giả hoặc anten nối cổ Tx
Monitor ở bộ kết hợp đến các đồng hồ điều chế và đồng hồ đếm. Nó nên đọc
một cách trực tiếp tần số kênh trong vòng 10KHz. Nếu tần số ra khỏi dung sai
này, nó có thể được đặt lại bằng cách mở vỏ che của module kích thích và điều
chỉnh 10C9 cho đến khi tần số nằm trong dung sai này.
 Tần số thu:
Đầu tiên phải đảm bảo rằng máy phát đang hoạt động để phát sóng
tương ứng cho máy thu này đã được kiểm tra về tần số như đã đề cập ở trên
Dời bộ nối SMB từ 21x2 của module IF và nối chúng bằng một cáp thích hợp
SMB loại N đến máy đo tần số .Kiểm tra xem mức RF đến máy thu có vượt
qúa -80dBm hay không .Tần số đo được ở máy đo tần số nên là 35 MHz
10KHz.
Nếu nó không nằm trong dung sai này mở vỏ che của module chuyển
đổi và điều chỉnh 18C9.
 Công suất phát:
Bỏ anten hoặc tải giả ra khỏi trạm đầu cuối thay nó bằng một đồng hồ
đo bộ cảm những công suất và đo ngõ ra bằng đồng hồ đo công suất. Nó phải là

35,5dBm 1 dBm nếu không đạt, đặt lại sự điều chỉnh mức RFở phía tay phải
của máy phát để đạt được ngưỡng ngõ ra mong muốn .
 Độ lệch băng gốc phụ đã truyền.
Đặt máy phân tích âm tần đến một KHz ,0 dB,600 Ohm Đến ngõ ra và
nối nó đến ngõ vào kênh phục vụ đặt đồng hồ điều chỉnh đến mạch lọc 300 Hz
-3,4 KHz đặt noise AVC on và nối nó đến cổng theo dõi của bộ kết hợp độ lệch
tần số nên là 15KHz 2KHz.Nếu cần có thể điều chỉnh mức điều khiển SSB ở
phía bên tay phải của máy phát. Tháo máy phân tích phổ âm tần ra đặt đồng hồ
đo điều chế ở chế độ mạch lọc 50Hz -15KHz ấn nút Calltone và kiểm tra xem
độ lệch có nằm khoảng 2KHz đến 15KHz.
Đặt máy phân tích âm tấn đến 4KHz, -10dBm , ngõ ra 600 Ohm và nói nó đến
ngõ vào kênh giám sát kiểm tra xem độ lệch có nằm trong khoảng 0,5KHz -
5KHz .
 Các mức nhận được kênh giám sát và phục vụ
.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

99

Chú ý: Trước khi thực hiện bước này phải kiểm tra dộ lệch băng gốc phụ
phát ở phần trước.
Đặt mức đo đạt audio đến 1KHz , 0dBm , 600 Ohm nối ngõ ra đến ngõ
vào kênh phục vụ .
Nối ngõ vào bộ đo mức audiến ngõ vào kênh phục vụ mức tín hiệu
nhận được thường từ 0 dB

1dB.
 Tín hiệu BER.
Bảo đảm rằng tín hiệu RF thu được ít nhất 10 dB trên mức ngưỡng và thích
hợp hơn nếu nằm ở mức tín hiệu trung (median). Việc đo đạc này có thể thực hiện từ

đầu này đến đầu kia của tuyến hoặc từ một đầu cuối bằng cách tạo vòng ngược cắt
băng gốc máy thu và máy phát ở một trạm đầu cuối.
-Nối bộ kiểm tra BER đến máy phát và máy thu và kiểm tra xem BER có thấp
hơn 10
-7
cho khoảng đo đạc mong muốn hay không. Trong các hệ thống 2x2Mbit/s đo
thử tuần tự nên được đưa vào cả hai ngõ vào 2Mbit/s và các ngõ ra máy thu được kiểm
tra xen kẽ nhau.
 Mức ngưỡng.
-Để đo BER ở mức ngưỡng phải đảm bảo không có sự rò rỉ đủ lớn trực tiếp
giữa máy phát và máy thu khi thử. Điều này không quan trọng khi thử trên một đường
truyền thực tế.
-Để đảm bảo dộ chính xác của phép đo mức ngưỡng, mức RF nhận được phải
được lấy mẫu một cách chính xác. Thường sử dụng một máy tạo tín hiệu như là một
tham chiếu chuẩn. Máy tạo tín hiệu này được nối một cách trực tiếp đến ngõ vào bộ
chuyển đổi RMD. Sử dụng một đoạn ngắn cáp đồng trục 50 Ohm đặt mức đến khoảng
-80dBm ghi chỉ số đọc chính xác ở các Led đồng hồ hiển thò ở Panel trước.
Bây giờ nối ngõ ra bộ kết hợp máy thu đến ngõ vào bộ chuyển đổi bằng một
độ suy giảm còn thể điều khiển được và đặt bộ suy giảm để cho cùng số đọc ở đồng
hồ S. Ghi chú sự cài đặt của bộ suy giảm và mức lấy mẫu, đây là các giá trò tham
chiếu cho việc đo mức ngưỡng. Hủy sự cấm của AIS máy thu bằng công tắc trên PBA
băng gốc Rx, bây giờ ta có thể vẽ đồ thò ngưỡng BER bằng cách tăng độ suy giảm mỗi
lần 1dBvà ghi BER đến một giá trò khoảng 10
-3
.
Sau khi đã hoàn thành phép đo, đặt công tắc AIS/Muting đến trạng thái unable.
 Chèn AIS (chèn tín hiệu chỉ báo cảnh báo).
Với máy thu hoạt động ở một mức ngõ vào RF bình thường và một tuần tự
kiểm tra được nối đến máy phát, theo dõi ngõ ra HDB3 của máy thu bằng một
dao động kí.


Tháo kết nối ngõ vào RF ra khỏi ngõ vào máy thu. Một tín hiệu chỉ báo
cảnh báo(AIS) sẽ thu được trên dao động kí.
 Hoạt động của Calltone và bộ cầm tay:
- Từ một trạm đầu cuối nhấn nút Calltone ở mặt trước của panel và kiểm tra
xem việc nhận biết các máy thu ở xa với một tone 2KHz.
- Nối các bộ cầm tay kênh phục vụ đến Socket ở panel mặt trước máy phát và
nắm giữ công tắc, “nhấn để gọi” kiểm tra xem có thể liên lạc theo cả hai chiều theo
tuyến hay không.
.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

100

-Sau khi tiến hành các phép đo thử ở trên và tiến hành các điều chỉnh sửa đổi
cần thiết. Tuyến thiết kế coi như đã hoàn thành bảo đảm cho việc liên lạc theo cả hai
chiều với một phẩm chất và độ tin cậy như ở phần tính toán.
.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

101




PHẦN III

CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN
TUYẾN VIBA


.

×