Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

nghiên cứu về cây vọng cách Prema

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.94 KB, 20 trang )

17
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

3. NGHIÊN CỨU

3.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Chúng tôi tiến hành hành khảo sát thành phần hóa học của lá cây vọng cách
(P. serratifolia L.) thu hái ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Lá cây tươi sau khi
thu hái được rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 60
o
C thu được 2kg mẫu khô. Mẫu lá cây khô
được trích nóng trong dung môi metanol, lọc lấy dịch trích. Cô quay dịch trích ở áp
suất kém thu hồi dung môi thu được cao metanol. Hòa cao metanol vào nước, lần
lượt chiết với các dung môi eter dầu hỏa, cloroform, butanol thu được các loại cao
tương ứng.
3.2. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên cao eter dầu hỏa và cao
butanol.
Từ cao eter dầu hỏa sử dụng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường
với các hệ dung ly có độ phân cực khác nhau, chúng tôi cô lập được bốn hợp chất
VCE1, VCE2, VCE3, VCE4.
Dựa vào kết quả phân tích phổ NMR chúng tôi đề nghị cấu trúc các hợp chất
này lần lượt là metyl trans-4-metoxycinnamat (VCE1), metyl trans-4-
hydroxycinnamat (VCE2), 5-hydroxy-2-metyl-1,4-naphtoquinon (VCE3), 1,8-
dihydroxy-3-metylantraquinon (VCE4)
Từ cao butanol, sử dụng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường và
silica gel pha đảo RP-18 với các hệ dung ly có độ phân cực khác nhau chúng tôi cô
lập được hai hợp chất VCB1 và VCB2.


Dựa vào kết quả phân tích phổ NMR, chúng tôi đề nghị các cấu trúc lần lượt
là metyl trans-3,4-dihydroxycinnamat (VCB1), 6-O-(3˝-O-trans-p-coumaroyl)-α-L-
rhamnopyranosylcatapol (VCB2).
Sau đây là phần biện luận để xác định các cấu trúc
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
18
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

3.2.1. Xác định cấu trúc hợp chất VCE1
CC
H
H
COOCH
3
CH
3
O
1
2
3
5
4
6
7
8
9
10
11


Hợp chất VCE1 thu được từ phân đoạn phân đoạn E2 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
 Tinh thể hình kim, màu trắng, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
 Sắc ký lớp mỏng

cho một vết có R
f
= 0.3 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(9:1), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20%cho vết tròn màu hồng.
Phổ
1
H-NMR của VCE1 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
12 proton trong đó có bốn proton ở vòng thơm đối xứng ghép cặp ortho δ
H
7.46
(2H, d, J=8.5 Hz, H-2, H-6) , δ
H
6.89 (2H, d, J=8.5 Hz, H-3, H-5), hai proton olefin
ghép cặp trans δ
H
7.64 (1H, d, J=16.0 Hz, H-7) và δ
H
6.30 (1H, d, J=16.0 Hz, H-8),
ba proton thuộc nhóm metoxy (ester) tại δ
H
3.83 (3H, s, H-10), ba proton của nhóm
metoxy gắn với vòng thơm ở δ
H
3.79 (3H, s, H-11).

Phổ
13
C-NMR, DEPT 90 và DEPT 135 của hợp chất VCE1 cho các mũi
cộng hưởng ứng với sự hiện diện của 11 carbon gồm có ba carbon tứ cấp, sáu
carbon metin, hai carbon metyl, trong đó có một carbon carbonyl thuộc nhóm ester
tiếp cách δ
C
167.75 (C-9), sáu carbon hương phương tại δ
C
161.4 ( C-4),

δ
C
129.7
(C-2, C-6), δ
C
114.3 (C-3, C-5),

δ
C
127.1 (C-1), hai carbon olefin ở δ
C
144.5 (C-7)
và δ
C
115.3 (C-8), δ
C
55.5 (C-10) và δ
C
51.7 (C-11)

Như vậy, phổ
1
H NMR kết hợp với phổ
13
C-NMR và DEPT cho biết VCE1
có sự hiện diện của một vòng thơm có hai nhóm thế ở vị trí para, nhóm metoxy, một
nhóm trans olefin, một nhóm ester tiếp cách và một nhóm metoxy của ester. Từ kết
quả trên và so sánh với tài liệu tham khảo [22] chúng tôi đề nghị cấu trúc của hợp
chất VCE1 là metyl trans-4-metoxycinnamat
.

HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
19
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

CC
H
H
COOCH
3
CH
3
O

Bảng 1: Số liệu phổ
1
H-NMR (500 Hz) và
13

C-NMR của hợp chất VCE1
Số thứ tự
carbon
Loại carbon δ
1
H (ppm) δ
13
C (ppm)
1
=C<

127.1
2
=CH-

7.46 (d, J = 8.5 Hz) 129.7
3
=CH-

6.89 (d, J = 8.5 Hz) 114.3
4
=C(OR)-

161.4
5
=CH-

6.89 (d, J = 8.5 Hz) 114.3
6
=CH-


7.46 (d, J = 8.5 Hz) 129.7
7
=CH-

7.64 (d, J = 16 Hz) 144.5
8
=CH-

6.30 (d, J = 16 Hz) 115.3
9 -COOR 167.75
10 -OCH
3
3.83 55.5
11 -CH
3
3.79 51.7
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
20
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

3.2.2. Xác định cấu trúc hợp chất VCE2
CC
H
H
COOCH
3
HO

1
2
3
4
5
6
78
910

Hợp chất VCE2 thu được từ phân đoạn phân đoạn E5 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
 Tinh thể hình kim, màu trắng, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
 Sắc ký lớp mỏng

cho một vết có R
f
= 0.3 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(7:3), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu hồng.
Phổ
1
H NMR của VCE2 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
mười proton bao gồm một nhóm -OH phenol δ
H
5.97 (1H, s), bốn proton ở vòng
thơm đối xứng ghép cặp ortho δ
H
7.42 (2H, d, J=7.0 Hz, H-2, H-6) , δ
H
6.85 (2H, d,
J=7.0 Hz, H-3, H-5), hai proton olefin ghép cặp trans δ

H
7.64 (1H, d, J=16.0 Hz, H-
7) và δ
H
6.30 (1H, d, J=16.0 Hz, H-8), ba proton thuộc nhóm metoxy δ
H
3.80 (3H, s,
H-10).
Phổ
1
H-NMR của VCE2 tương tự như phổ
1
H-NMR VCE1, chỉ ít hơn một nhóm
-OCH
3
và có thêm tín hiệu proton của nhóm -OH.
Phổ
13
C-NMR kết hợp với DEPT-90 và DEPT-135 của hợp chất VCE2 cho
các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của ba carbon tứ cấp, sáu carbon metin và
một carbon metyl, trong đó có một carbon carbonyl của một nhóm ester tiếp cách δ
C

168.2 (C-9), sáu carbon hương phương ở δ
C
157.9 (C-4),

δ
C
130.0 (C-2, C-6), δ

C

115.9 (C-3, C-5),

δ
C
115.0 (C-1), hai carbon olefin tại δ
C
157.9 (C-7),

δ
C
127.0 (C-
8)
Như vậy, phổ
1
H-NMR kết hợp với phổ
13
C-NMR và DEPT cho biết VCE2
có sự hiện diện của một vòng benzen với hai nhóm thế ở vị trí para, một nhóm -OH
phenol, một nhóm trans olefin, một nhóm ester tiếp cách và một nhóm metoxy. Từ
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
21
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

kết quả trên và so sánh với tài liệu tham khảo [18] chúng tôi đề nghị cấu trúc của
hợp chất VCE2 là metyl trans-4-hydroxycinnamat
.

CC
H
H
COOCH
3
HO


Bảng 2: Số liệu phổ
1
H-NMR (500 MHz) và
13
C-NMR (125 MHz) của VCE2
Số thứ tự
carbon
Loại carbon δ
1
H (ppm) δ
13
C (ppm)
1
=C<

127.6
2
=CH-

7.41 (d, J 7.0 Hz) 130.0
3
=CH-


6.85 (d, J 7.0 Hz) 115.9
4
=C(OH)-

157.9
5
=CH-

6.85 (d, J 7.0 Hz) 115.9
6
=CH-

7.41 (d, J 7.0 Hz) 130.0
7
=CH-

7.46 (d, J 16.0 Hz) 144.8
8
=CH-

6.30 (d, J 16.0 Hz) 115.0
9
-COO-
168.2
10 -OCH
3
3.80 52.0
4-OH 5.97 157.9


HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
22
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

3.2.3. Xác định cấu trúc hợp chất VCE3
OH O
O
CH
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Hợp chất VCE3 thu được từ phân đoạn phân đoạn E5 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
 Chất bột vô định hình, màu đỏ cam, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
 Sắc ký lớp mỏng

cho một vết có R
f

= 0.3 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(85:15), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu cam.
Phổ
1
H-NMR cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với sự hiện diện của tám
proton. Trong đó có một proton -OH kiềm nối δ
H
11.95 (s, 5-OH), proton của
carbon metyl tại δ
H
2.19 (3H, d, J = 1.5 Hz, H-11), một proton olefin δ
H
6.80 (1H,
q, J = 1.5 Hz, H-3), ba tín hiệu proton của vòng thơm tại δ
H
7.62 (1H, dd, J = 1.5
Hz, 7.5Hz, H-8), δ
H
7.59 (1H, dd, J = 7.5 Hz, 8.0 Hz, H-7) và δ
H
7.25 (1H, dd, J =
1.5 Hz, 8.0 Hz, H-6) cho thấy ba proton này gắn trên ba carbon liên tiếp của vòng
thơm.
Phổ
13
C-NMR, DEPT-90 và DEPT-135 của VCE3 cho thấy các tín hiệu
cộng hưởng ứng với sự hiện diện của 11 carbon gồm sáu carbon tứ cấp, bốn tín hiệu
cộng hưởng của carbon metin, một carbon metyl, tín hiệu của hai nhóm carbonyl ở
δ
C

190.2 (C-1) và δ
C
184.7 (C-4). Từ số liệu phổ trên cho thấy hợp chất VCE3 có
công thức phân tử là C
11
H
8
O
3
, độ bất bão hòa là bảy nên hợp chất VCE3 phù hợp
với khung naphtoquinon.
Ngoài ra, phổ COSY cho thấy tín hiệu tại δ
H
2.19 (3H, d, J = 1.5Hz, H-11)
và δ
H
6.80 (1H, q, J = 1.5Hz, H-3) ghép cặp allyl với nhau.
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
23
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

Phổ HMBC proton ở δ
H
2.19 (3H, d, J = 1.5 Hz) cho tương quan với carbon
olefin δ
C
135.4 (C-3), và tương quan với carbon carbonyl δ
C

184.7 (C-1), vậy nhóm
metyl sẽ gắn vào carbon δ
C
149.6 (C-2).
Phổ HMBC cho thấy proton của nhóm hydroxy tương quan với ba carbon
hương phương trong đó có carbon mang oxygen tại δ
C
161.2 (C-5), tương quan với
một carbon tứ cấp, vậy nhóm hydroxy gắn vào vị trí C-5, carbon tứ cấp là C-10 và
carbon còn lại sẽ là C-6. Proton ở δ
H
7.62 (1H, dd, J = 1,5 Hz, 7.5Hz, H-8) cho
tương quan với δ
C
115.1 (C-10), δ
C
124.1 (C-6), δ
C
132.1 (C-9) và một carbon
carbonyl δ
C
184.7 (C-1), từ đó xác định được vị trí của C-8, carbon tứ cấp C-9.
O
O
CH
3
O
H
H
H

1
2
4
5
6
7
8
9
10
3

Bằng các phương pháp phân tích phổ một chiều và hai chiều, kết hợp với
việc so sánh tài liệu tham khảo [23] chúng tôi đề nghị cấu trúc của hợp chất VCE3
là 5-hydroxy-2-metyl-1,4 naphtoquinon.
OH O
O
CH
3




HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
24
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách
Premna serratifolia
L.

Bảng 3: Số liệu phổ
1

H-NMR (500 MHz) và
13
C-NMR (125 MHz) của VCE3
Số thứ
tự
carbon
Loại
carbon
δ
H
(ppm) δ
C
(ppm)
Tương quan
HMBC (
2
J
CH


3
J
CH
)
1 >C=O 184
2 >C= 149
3 =CH- 6.80 (q, J 1.5 Hz) 135
C-1, C-11, C-
10
4 >C=O 190

5 =C(OH)- 161
6 =CH- 7.25 (dd, J 1.5 Hz, 8.0 Hz) 124 C-6, C-7, C-10
7 =CH- 7.59 (dd, J 7.5 Hz, 8.0 Hz) 119 C-5, C-6
8 =CH- 7.62 (dd, J 1.5 Hz, 7.5 Hz) 136
C-1, C-6, C-9,
C-10
9 >C= 132
10 >C= 115
11 -CH
3
2.19 (d, J 1.5 Hz) 16 C-1, C-2, C-3
5-OH 11.95 (s)
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan

×