Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.43 MB, 40 trang )


1
L
ỜI
NÓI
ĐẦU


Trong s

nghi

p phát tri

n kinh t
ế
x
ã
h

i c

a các qu

c gia trên th
ế
gi

i



Vi

t Nam, l

m phát n

i lên là m

t v

n
đề
đáng quan tâm v

vai tr
ò
c

a

đố
i v

i s

nghi

p phát tri

n kinh t

ế
. Nghiên c

u l

m phát, ki

m ch
ế

ch

ng l

m phát
đượ
c th

c hi

n

nhi

u các qu

c gia trên th
ế
gi


i. Càng ngày
cùng v

i s

phát tri

n đa d

ng và phong phú c

a n

n kinh t
ế
, và nguyên nhân
c

a l

m phát c
ũ
ng ngày càng ph

c t

p. Trong s

nghi


p phát tri

n kinh t
ế
th


tr
ườ
ng

n
ướ
c ta theo
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h

i ch

ngh
ĩ
a có s

đi

u ti

ế
t c

a nhà
n
ướ
c, vi

c nghiên c

u v

l

m phát, t
ì
m hi

u nguyên nhân và các bi

n pháp
ch

ng l

m phát có vai tr
ò
to l

n góp ph


n vào s

nghi

p phát tri

n c

a
đấ
t
n
ướ
c.









2
CHƯƠNG I

LẠM
PHÁT VÀ
NHỮNG


VẤN

ĐỀ
CHUNG
I. CÁC


THUYẾT

VỀ

LẠ
M PHÁT
Khi phân tích lưu thông ti

n gi

y theo ch
ế

độ
b

n v

vàng, Mác
đã

kh


ng
đị
nh m

t qui lu

t:’’vi

c phát hành ti

n gi

y ph

i
đượ
c gi

i h

n

s


l
ượ
ng vàng th


c s

lưu thông nh

các
đạ
i di

n ti

n gi

y c

a m
ì
nh’’, v

i qui
lu

t này, khi kh

i l
ượ
ng ti

n gi

y do nhà n

ướ
c phát hành và lưu thông v
ượ
t
quá m

c gi

i h

n s

l
ượ
ng vàng ho

c b

c mà nó
đạ
i di

n th
ì
giá tr

c

a ti


n
gi

y s

gi

m xu

ng và t
ì
nh tr

ng l

m phát xu

t hiên. Có th

xem đây như là
m

t
đị
nh ngh
ĩ
a c

a Mác v


l

m phát. Song có nh

ng v

n
đề
c

n phân tích c


th

hơn. Ti

n gi

y

n
ướ
c ta c
ũ
ng như

t

t c


các n
ướ
c khác h
ịê
n
đề
u không
theo ch
ế

độ
b

n v

vàng n

a, do v

y ng
ườ
i ta có th

phát hành ti

n theo nhu
c

u chi c


a nhà n
ướ
c, ch

không theo kh

i l
ượ
ng vàng mà
đồ
ng ti

n
đạ
i
di

n. Đi

u đó hoàn toàn khác v

i th

i Mác.
T

sau chi
ế
n tranh th

ế
gi

i th

hai
đã
xu

t hi

n nhi

u l
ý
thuy
ế
t khác
nhau v
ế
l

m phát. Trong s

các dó có các l
ý
thuy
ế
t ch


y
ế
u là:
L
ý
thuy
ế
t c

u do nhà kinh t
ế
Anh n

i ti
ế
ng John Keynes
đề
x
ướ
ng. Ông
đã
qui nguyên nhân cơ b

n c

a l

m phát v

s


bi
ế
n
độ
ng cung c

u. Khi m

c
cung
đã

đạ
t
đế
n t

t
đỉ
nh v
ượ
t quá m

c c

u, d

n
đế

n
đì
nh
đố
n s

n su

t, th
ì

nhà n
ướ
c c

n ph

i tung thêm ti

n vào lưu thông, tăng các kho

n chi nhà
n
ướ
c, tăng tín d

ng, ngh
ĩ
a là tăng c


u
để

đạ
t t

i m

c cân b

ng v

i cung và
v
ượ
t cung. Khi đó
đã
xu

t hiên l

m phát, và l

m phát

đây có tác d

ng thúc
đẩ
y s


n xu

t phát tri

n. V

y là trong đi

u ki

n n

n kinh t
ế
phát tri

n có hi

u
qu

, ti
ế
n b

k

thu


t
đượ
c áp d

ng tích c

c, cơ c

u kinh t
ế

đượ
c
đổ
i m

i
nhanh và đúng h
ướ
ng th
ì
l

m phát
đã
là m

t công c



để
tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
,
ch

ng suy thoái. Th

c t
ế
c

at các n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng trong th

i k

sau

3
chi


n tranh th
ế
gi

i th

hai
đã
ch

ng t

đi

u đó. Nhưng khi n

n kinh t
ế

đã

rơi vào th

i k

phát tri

n kém hi


u qu

, ti
ế
n b

k

thu

t
đượ
c áp d

ng ch

m
ch

p, cơ c

u kinh t
ế

đượ
c
đổ
i m

i theo các h

ướ
ng không đúng hay tr
ì
tr

, thi
ế
t
b

k

thu

t c
ũ
t

n
đọ
ng
đầ
y

. v. v th
ì
l

m phát theo l
ý

thuy
ế
t c

u
đã
không
c
ò
n là công c

tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
n

a.
L
ý
thuy
ế
t chi phí cho r

ng l

m phát n

y sinh do m


c tăng các chi phí
s

n xu

t, kinh doanh
đã
nhanh hơn m

c tăng năng su

t lao
độ
ng. M

c tăng
chi ph
ì
này ch

y
ế
u là do ti

n lương
đượ
c tăng lên, giá các nguyên nhiên v

t
li


u tăng, công ngh

c
ũ
k

không
đượ
c
đổ
i m

i, th

ch
ế
qu

n l
ý
l

c h

u
không gi

m
đượ

c chi phí
Đặ
c bi

t là trong nh

ng năm 70 do giá d

u m


tăng cao,
đã
làm cho l

m phát gia tăng

nhi

u n
ướ
c. V

y là chi phí tăng
đế
n
m

c mà m


c tăng năng su

t lao
độ
ng x
ã
h

i
đã
không bù
đắ
p
đượ
c m

c tăng
chi phí khi
ế
n cho giá c

tăng cao l

m phát xu

t hi

n.

đây suy thoái kinh t

ế

đã
đi li

n v

i l

m phát. Do đo, các gi

i pháp ch

ng l

m phát không th


không g

n li

n v

i các gi

i pháp ch

ng suy thoái. K


t

cu

i nh

ng năm 60
n

n kinh t
ế
th
ế
gi

i
đã
rơi vào th

i k

suy thoái v

i ngh
ĩ
a là t

c
độ
tăng

tr
ưở
ng b

ch

m l

i, k

t

đó vai tr
ò
là công c

tăng tr
ưở
ng c

a l

m phát
đã

không c
ò
n n

a.

L
ý
thuy
ế
t cơ c

u
đượ
c ph

bi
ế
n

nhi

u n
ướ
c đang phát tri

n. Theo l
ý

thuy
ế
t này th
ì
l

m phát n


y sinh là do s

m

t cân
đố
i sâu s

c trong chính cơ
c

u cơ c

a n

n kinh t
ế
m

t cân
đố
i gi

a tích lu

và tiêu dùng, gi

a công
nghi


p n

ng và công nghi

p nh

, gi

a công nghi

p và nông nghi

p gi

a s

n
xu

t và d

ch v

Chính s

m

t cân
đố

i trong cơ c

u kinh t
ế

đã
làm cho n

n
kinh té phát tri

n không có hi

u qu

, khuy
ế
n khích các l
ĩ
nh v

c
đò
i h

i chi
phí tăng cao phát tri

n. Và xét v


m

t này l
ý
thuy
ế
t cơ c

u trùng h

p v

i l
ý

thuy
ế
t chi phí
C
ũ
ng có th

k

ra các l
ý
thuy
ế
t khác n


a như l
ý
thuy
ế
t t

o l

tr

ng l

m
phát l
ý
thuy
ế
t s

l
ượ
ng ti

n t

song dù có khác nhau v

cách l
ý
gi


i nhưng

4
h

u như t

t c

các l
ý
thuy
ế
t
đề
u th

a nh

n: l

m phát ch

xu

t hi

n khi m


c
giá c

chung tăng lên, do đó làm cho giá tri c

a
đồ
ng ti

n gi

m xu

ng.
Đị
nh
ngh
ĩ
a này có m

t đi

n chung là hi

n t
ượ
ng giá c

chung tăng lên và giá tr



đồ
ng ti

n gi

m xu

ng. T

c
độ
l

m phát
đượ
c xác
đị
nh b

i t

c
độ
thay
đổ
i
m

c giá c


.
II. CÁC
LOẠI

LẠM
PHÁT
Căn c

vào t

c
độ
l

m phát ng
ườ
i ta chia ra làm ba lo

i l

m phát khác nhau.
1. L

m phát v

a ph

i x


y ra khi giá c

tăng ch

m

m

c m

t con s

hay
d
ướ
i 10% m

t năm. Hi

n

ph

n l

n các n
ướ
c TBCN phát tri

n đang có l


m
phát v

a ph

i. Trong đi

u kiên l

m phát v

a ph

i giá c

tăng ch

m th
ườ
ng
x

p x

b

ng m

c tăng ti


n lương, ho

c cao hơn m

t chút do v

y
đồ
ng ti

n b


m

t giá không l

n, đi

u ki

n kinh doanh tương
đố
i


đị
nh tác h


i c

a l

m
phát

đây là không đáng k

.
2. L

m phát phi m
ã
x

y ra khi gi

c

b

t
đầ
u tăng v

i t

l


hai ho

c ba
con s

như 20%, 100% ho

c 200% m

t năm. Khi l

m phát phi m
ã

đã
h
ì
nh
thành v

ng ch

c, th
ì
các h

p
đồ
ng kinh t
ế


đượ
c k
ý
k
ế
t theo các ch

s

giá
ho

c theo h

p
đồ
ng ngo

i t

m

nh nào đó và do v

y
đã
gây ph

c t


p cho
vi

c tính toán hi

u qu

c

a các nhà kinh doanh, l
ã
i su

t th

c t
ế
gi

m t

i m

c
âm, th

tr
ườ
ng tài chính tàn l


i, dân chúng thi nhau tích tr

hàng hoá vàng
b

c b

t
độ
ng s

n Dù có nh

ng tác h

i như v

y nhưng v

n có nh

ng n

n
kinh t
ế
m

c ch


ng l

m phát phi m
ã
mà t

c
độ
tăng tr
ưở
ng v

n t

t như Brasin
và Itxaraen. V

các tr
ườ
ng h

p này cho
đế
n nay chúng ta chưa
đủ
thông tin
và các công tr
ì
nh nghiên c


u gi

i thích m

t cách có khoa h

c và có căn c

.
3. Siêu l

m phát x

y ra khi t

c
độ
tăng giá v
ượ
t xa m

c l

m phát phi
m
ã
,
đượ
c các nhà kinh t

ế
xem như là căn b

nh ch
ế
t ng
ườ
i và không h


m

t chút tác
độ
ng g

i là t

t nào. Ng
ườ
i ta
đã
d

n ra các cu

c siêu l

m phát


5
n

ra đi

n h
ì
nh


Đứ
c năm 1920-1923, ho

c sau chi
ế
n tranh th
ế
gi

i th

hai

Trung qu

c và Hunggari
Xem xét các cu

c siêu l


m phát x

y ra ng
ườ
i ta
đã
rút ra m

t nét chung
là: th

nh

t t

c
độ
lưu thông c

a ti

n t

tăng lên ghê g

m; th

hai giá c

tăng

nhanh và vô cùng không


đị
nh; th

ba ti

n lương th

c t
ế
bi
ế
n
độ
ng r

t l

n
th
ườ
ng b

gi

m m

nh; th


tư cùng v

i s

m

t giá c

a ti

n t

m

i ng
ườ
i có
ti

n
đề
u b

t
ướ
c đo

t ai có ti


n càng nhi

u th
ì
b

t
ướ
c đo

t càng l

n; th

năm
h

u h
ế
t các y
ế
u t

c

a th

tr
ườ
ng

đề
u b

bi
ế
n d

ng bóp méo ho

c b

th

i
ph

ng do v

y các ho

t
độ
ng kinh doanh rơi vào t
ì
nh tr

ng r

i lo


n. Siêu l

m
phát th

c s

là m

t tai ho

, song đi

u may m

n siêu l

m phát là hi

n t
ượ
ng
c

c hi
ế
m. Nó
đã
x


y ra trong th

i k

chi
ế
n tranh, sau chi
ế
n tranh.
Có th

có m

t cách phân lo

i l

m phát tu

theo tác
độ
ng c

a chúng
đố
i
v

i n


n kinh t
ế
. Nhà kinh t
ế
h

c ng
ườ
i M

PaunA. Samuelson
đã
phân bi

t
l

m phát cân b

ng và có d

đoán tr
ướ
c v

i l

m phát không cân b

ng và

không
đượ
c d

đoán tr
ướ
c. Theo Samuelson trong tr
ườ
ng h

p l

m phát cân
b

ng và có d

đoán tr
ướ
c, toàn b

giá c


đề
u tăng và tăng v

i m

t ch


s



n
đị
nh
đượ
c d

báo, m

i thu nh

p c
ũ
ng tăng theo. Ch

ng h

n m

c l

m phát là
10% và m

i ng
ườ

i s

đi

u ch

nh ho

t
độ
ng c

a m
ì
nh theo thu

c do đó. N
ế
u
l
ã
i su

t th

c t
ế
là 6% m

t năm th

ì
nay nh

ng ng
ườ
i có ti

n cho vay s

đi

u
ch

nh m

c l
ã
i su

t này lên t

i 16% m

t năm. Công nhân viên ch

c s


đượ

c
tăng lương lên 10% m

t năm V

y là m

t cu

c l

m phát cân b

ng và có d


đoán tr
ướ
c
đã
không gây ra m

t tác h

i nào
đố
i v

i s


n l
ượ
ng th

c t
ế
, hi

u
qu

ho

c phân ph

i thu nh

p.
Trên th

c t
ế
hi
ế
m có th

x

y ra m


t cu

c l

m phát như v

y, v
ì
khi m

t
kh

i l
ượ
ng ti

n t


đượ
c ném thêm vào lưu thông, già c

m

i hàng hoá không
v
ì
th
ế

mà tăng ngay, và n
ế
u l

m phát chưa sang giai đo

n phi m

thí m

c gia
tăng m

c
đầ
u th
ườ
ng là th

p hơn m

c tăng kh

i l
ượ
ng ti

n t

, do v


y nhà
n
ướ
c
đã
có l

i v

thu nh

p và ngay khi m

c giá c

tăng lên ngang ho

c cao

6
hơn m

c tăng c

a kh

i l
ượ
ng ti


n t

th
ì
nhà n
ướ
c v

n có l

i v
ì
giá tr

ti

n t


c

a nh

ng ng
ườ
i cho nhà n
ướ
c vay ti


n
đã
gi

m đi. Ch


đế
n khi toàn b

giá
c

k

c

l
ã
i su

t và ti

n lương
đề
u tăng theo m

c l

m phát thu thu nh


p c

a
nh

p c

a nhà n
ướ
c m

i cân b

ng trên m

t m

t b

ng giá c

m

i. Hơn n

a
trong th

c t

ế
r

t khó d

báo
đượ
c m

t ch

s

l

m phát

n
đị
nh, v
ì
có khá
nhi

u y
ế
u t

làm giá c


tăng v

t như: giá d

u m


đã
tăng trong nh

ng
năm70, hay trong s

ki

n chi
ế
n tranh vùng v

nh.
Song có th

th

y m

t lo

i l


m phá v

a ph

i
đượ
c đi

u ti
ế
t
đã
xu

t hi

n

m

t s

nươc có n

n kinh t
ế
th

tr
ườ

ng. Lo

i l

m phát này có
đặ
c trưng là
m

c
độ
l

m phát không l

n và

n
đị
nh, không tăng
độ
t bi
ế
n và nhà n
ướ
c có
th

đi


u ti
ế
t nó, tăng, gi

m tu

theo các đi

u ki

n c

th

sao cho nó không
gây ra các tác h

i đáng k

cho n

n kinh t
ế
. Lo

i l

m phát này ch

có th


xu

t
hi

n

nh

ng qu

c gia mà

đó b

máy nhà n
ướ
c
đủ
m

nh
để
ki

m ch
ế
t


c
độ
l

m phát khi c

n. S

c m

nh cu

nhà th

hi

n

ch


đủ
hi

u bi
ế
t v

l


m
phát và các công c

ch

ng l

m phát( mà ngày nay
đã
có khá nhi

u tài li

u
nói
đế
n),
đồ
ng th

i ph

i có
đủ

ý
chí và quy
ế
t tâm s


d

ng các công c

đó và
gi

i quy
ế
t các h

u qu

c

a nó. Trong nh

ng năm 80 ta
đã
th

y không ít qu

c
gia TBCN phát tri

n

phương Tây
đã

làm
đượ
c đi

u đó. M

c l

m phát mà
h

duy tr
ì

đượ
c vào kho

ng t

3-6% m

t năm. M

c l

m phát này
đượ
c xem
như m


t ch

s

c

ng thêm vào m

c tăng lương th

c t
ế
, l
ã
i su

t th

c t
ế
m

c
tăng t

ng s

n ph

m x

ã
h

i th

c t
ế
.
Paul A. Samuelson c
ò
n nói t

i m

t lo

i l

m phát không cân b

ng và
không d

đoán tr
ướ
c. S

không cân b

ng s


y ra là v
ì
giá c

hàng hoá tăng
không
đề
u nhau và tăng v
ượ
t m

c ti

n lương.
Th

hai, ti

n t

và thu
ế
là hai công c

quan tr

ng nh

t

để
nhà n
ướ
c đi

u
ti
ế
t n

n kinh t
ế

đã
b

vô hi

u hoá, v
ì
ti

n m

t giá nên không ai tin vào
đồ
ng
ti

n n


a các bi

u thu
ế
không th

đi

u ch

nh k

p v

i m

c
độ
tăng b

t ng

cua
l

m phát và do v

y tác d


ng đieu ch

nh c

a thu
ế
b

h

n ch
ế
ngay c

trong

7
tr
ườ
ng h

p nhà n
ướ
c có th

“ch

s

hoá” lu


t thu
ế
thích h

p m

c l

m phát
th
ì
tác d

ng đi

u ch

nh c

a thu
ế
c
ũ
ng b

h

n ch
ế

.
Th

ba, phân ph

i l

i thu nh

p làm cho m

t s

ng
ườ
i n

m gi

các hàng
hoá có giá c

tăng
độ
t bi
ế
n gi

u lên m


t cách nhanh chóng và nh

ng ng
ườ
i
có các hàng hoá mà giá c

a chúng không tăng ho

c tăng ch

m, và nh

ng
ng
ườ
i gi

ti

n b

nghèo đi.
Th

tư, kích thích tâm l
ý

đầ
u cơ tích tr


hàng hoá, b

t
độ
ng s

n và vàng
b

c gây ra t
ì
nh tr

ng khan hi
ế
m hàng hoá không b
ì
nh th
ườ
ng và l
ã
ng phí.
Th

năm, xuyên t

c, bóp méo các y
ế
u t


c

a thi tr
ườ
ng, làm cho các
đi

u ki

n c

a th

tr
ườ
ng b

bi
ế
n d

ng h

u h
ế
t các thông tin kinh t
ế

đề

u th


hi

n trên giá c

hàng hoá, giá c

ti

n t

( l
ã
i su

t), giá c

lao
độ
ng m

t khi
nh

ng giá c

náy tăng hay gi


m
độ
t bi
ế
n và liên t

c th
ì
nh

ng y
ế
u t

c

a th


tr
ườ
ng không th

tránh kh

i b

th

i ph


ng ho

c bóp méo.
Do nh

ng tác h

i nêu trên, lo

i l

m phát không cân b

ng và không d


đoán tr
ướ
c v

cơ b

n là có h

i cho ho

t
độ
ng c


a thi tr
ườ
ng.


8

CHƯƠNG II
LẠM
PHÁT


VIỆT
NAM -
THỰC

TRẠNG

ĐẶC
TRƯNG
I.
LẠM
PHÁT
VIỆT
NAM
NHỮNG
NĂM 1981- 1988
L


m phát

Vi

t Nam
đã
có t

lâu song

đây chúng tôi mu

n nói
đế
n
th

i k

1981-1988 trong th

i k

1976-1980, l

m phát

Vi

t Nam “ ng


m”,
ngh
ĩ
a là tuy ch

s

giá c

do nhà n
ướ
c

n
đị
nh tăng không nhi

u, nhưng ch


s

giá c



th

tr

ườ
ng t

do tăng khá cao, m

c tăng giá c


đã
v
ượ
t xa m

c
tăng giá tr

t

ng s

n l
ượ
ng, c
ũ
ng như thu nh

p qu

c dân: trong th


i gian
1976-1980, giá tr

tr

t

ng s

n l
ượ
ng tính theo giá năm 1982
đã
tăng 5. 8%,
thu nh

p qu

c dân s

n xu

t
đã
tăng 1, 5%, nhưng m

c giá tr


đã

tăng 2, 62
l

n:
1 - Th

c tr

ng:
B
ướ
c vào nh

ng năm 80, l

m phát
đã
b

t phát “công khai”, và tr

thành
l

m phát phi m
ã
v

i m


c tăng giá 3 ch

s

.
Ch

s

bán l

(năm tr
ướ
c =100)
Thi tr
ườ
ng nhà n
ướ
c ki

m soát là th

tr
ườ
ng mà các giá c

do nhà n
ướ
c
qui

đị
nh.
L

m phát

Vi

t Nam
đã


m

c phi m
ã
, năm cao nh

t
đã

đạ
t t

i ch

s


tăng giá 557% v

ượ
t qua m

c l

m phát phi m
ã
. Song nh

ng bi

u hi

n và tác
h

i c

a nó không kém g
ì
siêu l

m phát.
Th

nh

t, qua b

ng trên ta th


y t

năm 1981-1988 ch

s

tăng giá
đề
u
trên 100% m

t năm; nh

ng năm
đầ
u 80 m

c tăng này là trên 200%,
đế
n năm

9
1983và 1984
đã
gi

m xu

ng, nhưng t


năm 1986
đã
tăng v

t t

i m

c cao
nh

t 557%, sau đó có gi

m; như v

y là m

c l

m phát cao và không

n
đị
nh.
Th

hai, t

c

độ
lưu thông ti

n t

tăng nhanh v
ì
dân chúng không ai
mu

n gi

ti

n, ng
ườ
i ta bán song hàng ph

i mua ngay hàng khác, ho

c vàng
ho

c đô la, không ai dám gi

ti

n lâu trong tay, v
ì
t


c
độ
m

t giá c

a nó quá
nhanh. Song

Vi

t Nam v
ò
ng quay c

a
đồ
ng ti

n qua ngân hàng nhà n
ướ
c
l

i không tăng lên mà gi

m đi, v
ì
cơ ch

ế
ho

t
độ
ng c

a ngân hàng quá kém
không đáp

ng
đượ
c nhu c

u g

i và rút ti

n c

a các ch

kinh doanh và dân
cư.
Th

ba, ti

n lương th


c t
ế
c

a dân cư b

gi

m m

nh,

Vi

t Nam tr
ướ
c
năm 1988, h

u h
ế
t các giá c

do nhà n
ướ
c qui
đị
nh. Trong nh

ng năm 80

nhà n
ướ
c
đã
nhi

u l

n tăng giá. Tr
ướ
c năm 1985, m

c tăng giá do nhà n
ướ
c
qui
đị
nh không l

n, tuy m

c tăng giá

th

tr
ườ
ng t

do cao hơn nên nhà

n
ướ
c
đã
không bù giá vào lương, ti

n lương th

c t
ế

đã
gi

m xu

ng. T

năm
1986 nhà n
ướ
c
đã
bù giá vào lương ngay sau khi tăng giá.
Nhưng ti

n lương th

c t
ế

v

n gi

m m

nh v
ì
nhà n
ướ
c
đã
không kh

ng
ch
ế

đượ
c th

tr
ườ
ng t

do. Giá nhà n
ướ
c tăng m

t l


n th
ì
giá th

tr
ườ
ng t

do
tăng 1, 5 l

n. Nhà n
ướ
c l

i không cung c

p
đủ
hàng cho dân cư theo giá nhà
n
ướ
c, nên m

i ng
ườ
i ph

i mua hàng ngoài th


tr
ườ
ng t

do v

i giá cao hơn,
m

t khác nh

ng ng
ườ
i
đượ
c nhà n
ướ
c bù giá ch

là nh

ng ng
ườ
i làm trong
khu v

c nhà n
ướ
c c

ò
n s

đông dân cư th
ì
không
đượ
c bù giá như v

y.
Th

tư nh

ng ng
ườ
i g

i ti

n và có ti

n cho vay
đề
u b

t
ướ
c đo


t, v
ì

m

c l
ã
i su

t so v

i l

m phát.
Th

năm, các y
ế
u t

c

a th

tr
ườ
ng Vi

t Nam b


th

i ph

ng và bóp
méo. Do giá c

nhà n
ướ
c
đị
nh
đã
không ph

i là giá c

th

tr
ườ
ng, luôn th

p
hơn giá c

th

tr
ườ

ng t

do, và l

i tăng theo t

ng chu k

, nên
đã
khuy
ế
n
khích xu h
ướ
ng
đầ
u cơ và tích tr

hàng hoá ki
ế
m l

i. Các xí nghi

p
đã
t
ì
m

m

i cách
để
d

tr

v

t tư, không c

n kinh doanh c
ũ
ng có l

i. Dân chúng ph

i

10
d

tr

nhu y
ế
u ph

m. T

ì
nh tr

ng khan hi
ế
m hàng hoá, khan hi
ế
m v

n
đượ
c
phóng
đạ
i, các nhu c

u gi

t

o tăng lên, b

c trang th

c c

a n

n kinh t
ế

b


xuyên t

c, l
ã
i gi

, l

th

t.
Nh

ng bi

u hi

n trên đây c

a l

m phát Vi

t Nam tuy m

i trong giai
do


n phi m
ã
, nhưng c
ũ
ng
đã
g

n như
đầ
y
đủ
các nét chung c

a giai đo

n
siêu l

m phát.
M

t đi

u đáng chú
ý
là tr
ướ
c năm 1988, nhà n

ướ
c
đã
áp d

ng nhi

u
bi

n pháp, ngh

quy
ế
t ch

ng l

m phát, nhưng v

n không ki

m ch
ế
và ki

m
soát
đượ
c l


m phát. Ch

s

gi

m phát v

n tăng gi

m th

t th
ườ
ng ngoài d


tính c

a nhà n
ướ
c.
2 - Nh

ng
đặ
c trưng ch

y

ế
u c

a l

m phát th

i k

này.
L

m phát

Vi

t Nam c
ũ
ng có nh

ng bi

u hi

n chung gi

ng các n
ướ
c
khác trên th

ế
gi

i: như ch

s

giá c

nói chung tăng ph

bi
ế
n, do v

y giá tr


c

a
đồ
ng ti

n gi

m. Song l

m phát


Vi

t Nam có nh

ng
đặ
c đi

m riêng
do nh

ng đi

u ki

n chính tr

, kinh t
ế
, x
ã
h

i c

th

c

a Vi


t Nam qui
đị
nh.
L

m phát c

a m

t n

n kinh t
ế
kém phát tri

n trong đó khu v

c kinh t
ế

nhf n
ướ
c gi


đị
a v

th


ng tr

.
N

n kinh t
ế
Vi

t Nam kém phát tri

n vào b

c nh

t trên th
ế
gi

i t
ì
nh
tr

ng kém phát tri

n này th

hi


n

m

t ch

tiêu tính b
ì
nh quân
đầ
u ng
ườ
i sau
đây.
Tuy khu v

c nhà n
ướ
c chi
ế
m ph

n l

n s

v

n có

đị
nh và ch

t sám trong
n
ướ
c, nhưng l

i ch

có th

làm ra t

30
đế
n 37% t

ng s

n ph

m x
ã
h

i trong
su

t nh


ng năm 80. M

t đi

u
đặ
c bi

t quan tr

ng đáng chú
ý
là các xí nghi

p
qu

c doanh nh
ì
n chung
đã
n

p ngân sách nhà n
ướ
c m

t s


ti

n th

p r

t xa so
v

i s

ti

n mà ngân sách nhà n
ướ
c
đã
ph

i bao c

p cho nó qua các kênh bù
l

, bù giá, bù cho vi

c c

p phát tín d


ng v

i l
ã
i su

t th

p, bù cho vi

c bán

11
hàng nh

p kh

u v

i giá r

v. v Có năm s

ti

n mà ngân sách nhà n
ướ
c ph

i

bao c

p
đã
l

n g

p ba l

n s

ti

n mà khu v

c qu

c doanh n

p vào ngân sách
nhà n
ướ
c. T
ì
nh tr

ng l
ã
i gi


l

th

clà khá ph

bi
ế
n n
ế
u so sánh v

i khu v

c
kinh doanh tư nhân thí s

kém c

i v

hi

u qu

l

i càng r
õ

. Báo nhân dân
ngày 12-11-1988 c
ũ
ng
đã
đưa ra m

t s

so sánh khá l
ý
thú: T

i trung tâm
thương nghi

p Đà N

ng, n
ế
u cùng chi
ế
m m

t di

n tích kinh doanh như nhau,
nhưng thương nghi

p qu


c doanh ch

n

p ngân sách nhà n
ướ
c 11 tri

u trong
quí m

t, trong khi đó thương nghi

p tư nhân
đã
n

p cho ngân sách 351 tri

u
đồ
ng.
V

y là đáng l

khu v

c kinh t

ế
nhà n
ướ
c ph

i là ngu

n thu ch

y
ế
u c

a
ngân sách, th
ì
trong nh

ng năm 80, ng
ượ
c l

i nó
đò
i h

i ngân sách nhà n
ướ
c
quá l


n. S

phân tích trên cho th

y là khu v

c kinh t
ế
nhà n
ướ
c

Vi

t Nam
chi
ế
m m

t t

tr

ng l

n nh

t v


tài s

n c


đị
nh, lao
độ
ng lành ngh

và ch

t
xám, nhưng l

i làm ăn kém hi

u qu

nh

t, hàng năm
đò
i h

i ngân sách nhà
n
ướ
c bao c


p l

n nh

t, khu v

c kinh t
ế
t

p th

c
ũ
ng v

y; ch

có khu v

c tư
nhân làm ăn có hi

u qu

, nhưng l

i chi
ế
m m


t t

tr

ng nh

trong n

n kinh t
ế
.
Ngu

n thu ch

y
ế
u c

a ngân sách nhà n
ướ
c trông ch

t

khu v

c kinh t
ế

nhà
n
ướ
c và kinh t
ế
t

p th

, nhưng các khu v

c này trên th

c t
ế

đã
không đóng
góp g
ì
cho ngân sách nhà n
ướ
c n
ế
u so v

i ph

n nhà n
ướ

c ph

i bao c

p. Hơn
n

a các khu v

c này l

i luôn luôn
đò
i h

i ngân sách nhà n
ướ
c ph

i ưu
đã
i và
bao c

p cho h

, v
ì
h


là c

a nhà n
ướ
c, c

a t

p th

, c

a “XHCN” Đó là
nguyên nhân ch

y
ế
u d

n t

i l

m phát và m

t khi l

m phát bùng n

,

đã
làm
cho th

tr
ườ
ng r

i lo

n, l

i l

khó xác
đị
nh, các h
ướ
ng kinh doanh có hi

u
qu

và không có hi

u qu

l

n l


n. Trong t
ì
nh tr

ng đó, các đơn v

kinh doanh
ph

i
đẩ
y m

nh các ho

t
độ
ng
đầ
u cơ ăn chênh l

ch giá có l

i hơn là t
ì
m
h
ướ
ng kinh doanh có hi


u qu

. S

gi

m sút hi

u qu

kinh doanh càng
nghiêm tr

ng hơn và do v

y l

m phát l

i càng cao hơn. Cái v
ò
ng soay hi

u
qu

gi

m sút d


n
đế
n thu không
đủ
chi và l

m phát, r

i l

m phát l

i làm cho
hi

u qu

gi

m sút c

th
ế
quay, th

t nguy hi

m.


12
L

m phát c

a m

t n

n kinh t
ế

độ
c quy

n nhà n
ướ
c có v

trí th

ng tr


trên m

i l
ĩ
nh v


c, cơ ch
ế
quan liêu m

nh l

nh, bao c

p n

ng n

.
Như chúng ta
đã
bi
ế
t, tronh m

t n

n kinh té th

tr
ườ
ng c

nh tranh phát
tri


n t

t d

n
đế
n t
ì
nh tr

ng
độ
c quy

n và
độ
c quy

n khi m

i xu

t hi

n có
nh

ng
ý
ngh

ĩ
a ti
ế
n b

như:
để
giành l

y v

trí
độ
c quy

n, các công ty ph

i c

i
ti
ế
n lao
độ
ng áp d

ng ti
ế
n b


k

thu

t, t

p trung các ngu

n l

c Nhưng khi
đã
gi


đượ
c trí
độ
c quy

n r

i, th
ì
các công ty này l

i t
ì
m cách duy tr
ì

v

trí
c

a m
ì
nh b

ng cách bóp ch
ế
t các
đị
ch th

và ít chú
ý

đế
n vi

c c

i ti
ế
n qu

n
l
ý

k

thu

t, chính đi

u này
đã
d

n
đế
n suy thoái và kh

ng ho

ng.

Vi

t
Nam nhi

u nghành
đã
h

p nh

t t


t c

các xí nghi

p l

i thành m

t doanh
nghi

p duy nh

t và trong các l
ĩ
nh v

c này không th

c
ò
n t

n t

i m

t s


c

nh
tranh nào. Cùng v

i ch
ế

độ

độ
c quy

n nhà n
ướ
c, cơ ch
ế
m

nh l

nh quan liêu
bao c

p
đã
ng

tr


b

n v

ng và bám r

sâu ch

c vào b

máy kinh t
ế
nhà n
ướ
c
Vi

t Nam, các cơ s

kinh t
ế
m

t th

i làm g
ì
c
ũ
ng ph


i xin l

nh c

p trên. S

n
su

t cái g
ì
, m

u m
ã
g
ì
, bán

đâu, do ai cung c

p v

t tư, thi
ế
t b

,
đượ

c tuy

n
bao nhiêu công nhân viên, lương m

i ng
ườ
i bao nhiêu v. v
đề
u do c

p trên qui
đị
nh. Cơ ch
ế
quan liêu này
đã
xoá h
ế
t tính
độ
c l

p t

ch

c

a các cơ s


. Ch
ế

đọ

độ
c quy

n c

a nhà n
ướ
c và cơ ch
ế
kinh t
ế
k
ế
ho

ch, quan liêu, m

nh l

nh, bao
c

p
đã

tri

t tiêu m

t các quan h

th

tr
ườ
ng

Vi

t nam, làm cho n

n kinh t
ế

Vi

t Nam xa l

v

i th

tr
ườ
ng.

Chính ch
ế

độ

độ
c quy

n và cơ ch
ế
quan liêu bao c

p
đã
là m

t trong
nh

ng nguyên nhân ch

y
ế
u đưa n

n kinh t
ế
Vi

t Nam t


i t
ì
nh tr

ng kém
hi

u qu

và l

m phát cao.
L

m phát c

a m

t n

n kinh t
ế
đóng c

a và ph

thu

c m


t chi

u vào các
ngu

n tài tr

bên ngoài. N

n kinh t
ế
Vi

t Nam cho
đế
n năm 1988v

cơ b

n
v

n là v

n là m

t n

n kinh t

ế
đóng c

a, tuy
đã
có lu

t
đầ
u tư khà c

i m

. T


tr
ướ
c năm 1988 v

tr
ướ
c, d
ườ
ng như có r

t ít các nhà
đầ
u tư n
ướ

c ngoài vào
Vi

t Nam, các biên gi

i b

đóng c

a ch

t h

u như không có buôn bán biên

13
gi

i, chính sách h

i quan khá ch

t ch

không khuy
ế
n khích su

t nh


p kh

u,
chính sách su

t nh

p c

nh c
ũ
ng ch

t ch

không kém. H

u qu

là các
đồ
ng
v

n, hàng hoá
đã
không du nh

p vào Vi


t Nam
đượ
c m

c dù th

tr
ườ
ng
Vi

t Nam r

t thi
ế
u v

n và hàng hoá. T
ì
nh tr

ng khan hi
ế
m hàng hoá trên th


tr
ườ
ng
đã

không
đượ
c gi

i quy
ế
t b

ng cách ng

p kh

u hàng hoá b

xung.
Đầ
u cơ phát tri

n, càng làm cho cung c

u không cân
đố
i,
đẩ
y giá c

lên cao
hơn.
Ngoài nh


ng
đặ
c trưng ch

y
ế
u trên đây, ta c
ò
n có th

k

ra các
đặ
c
trưng khác c

a l

m phát Vi

t Nam như:
- L

m phát c

a m

t n


n kinh t
ế
mà cơ c

u c

a nó bao g

m nh

ng
nghành kém hi

u qu


đượ
c ưu tiên phát tri

n.
- L

m phát c

a m

t n

n kinh t
ế

ch

u h

u qu

n

ng n

c

a các cu

c
chi
ế
n tranh kéo dài nhi

u năm. Do v

y nh

ng kho

n chi tiêu cho qu

c ph
ò
ng

l

n, nh

ng kho

n chi phí
đã
làm tăng s

thâm h

t ngân sách và gia tăng l

m
phát.
- Vi

t nam là n
ướ
c nông nghi

p mà năm nào c
ũ
ng có nơi b

thiên tai
h

n hán l

ũ
l

t, m

t mùa n

ng n

, nên ngân sách ph

i tr

c

p vùng l
ũ
l

t.
T

nh

ng phân tích các
đặ
c trưng c

a l


m phát, ta có th

th

y
đượ
c
nh

ng nguyên nhân c

a l

m phát c

a th

i k

1981-1988.
Tr
ướ
c h
ế
t ta có th

t
ì
m th


y nguyên nhân c

a l

m phát t

trong chính
các th

ch
ế
kinh t
ế


Vi

t Nam, t

ch
ế

độ
công h

u tràn lan
đế
n cơ c

u kinh

t
ế
quan liêu bao c

p, m

nh l

nh, đóng c

a Chính th

ch
ế
kinh t
ế
này d
ã

làm cho n

n kinh t
ế
h
ì
nh thành và phát tri

n theo h
ướ
ng tăng chi phí, tách r


i
nhu c

u, cô l

p v

i th

tr
ườ
ng th
ế
gi

i, do v

y mà không th

t

o môi tr
ườ
ng
kinh doanh có hi

u qu

cho các xí nghi


p các công ty, thúc
đẩ
y m

t cân
đố
i
cung c

u, thu và chi ngân sách Th

ch
ế
kích thích xu h
ướ
ng phát tri

n
không có hi

u qu

, không tr

ng ph

t các xí nghi

p làm ăn thua l


. Đó là

14
nguyên nhân sâu xa đưa n

n kinh t
ế
n
ướ
c ta lâm vào t
ì
nh tr

ng l

m phát phi
m
ã
.
Th

hai nh

ng nguyên nhân c

a l

m phát t


trong chính các th

ch
ế
ch


đạ
o sai l

m c

a b

máy nhà n
ướ
c: cơ c

u không su

t phát t

hi

u qu

, chính
sách l
ã
i su


t quá th

p so v

i m

c tr
ượ
t giá làm dân chúng không mu

n g

i
ti
ế
t ki

m, các ngân hàng ch

làm ch

c năng phát hành thu gi

mà không làm
ch

c năng kinh doang ti

n t


và v

n, không bi
ế
t
đầ
u tư vào ngành có hi

u
qu

, chính sách tài chính ch

tính
đế
n vi

c t

n thu và phát hành ti

n
để
chi
mà không bi
ế
t nuôi d
ưỡ
ng các ngu


n thu, vay c

a dân
để
chi v. v Nh

ng
chính sách này trên th

c t
ế

đã
làm cho các ngu

n thu ngày càng c

n ki

t,
ngân sách ngày càng thi
ế
u h

t và l

m phát gia tăng là m

t đi


u không tránh
kh

i.
Th

ba, nguyên nhân l

m phát do nh

ng đi

u ki

n khách quan gây ra
như chi
ế
n tranh, thiên tai
Nh

ng
đặ
c trưng trên đây cho th

y l

m phát

Vi


t Nam th

i k

này
khác h

n v

i các n
ướ
c phương Tây.
II.
LẠM
PHÁT
NƯỚC
TA
NHỮNG
NĂM 1990-1995
1 -
Đổ
i M

i Cơ Ch
ế
, chính sách.
Nh

ng k

ế
t qu

b
ướ
c c

a quá tr
ì
nh
đổ
i m

i cơ ch
ế
, chính sách giá theo
đườ
ng l

i
đạ
i h

i VI và
đạ
i h

i VII c

a

đả
ng c

a
Đả
ng C

ng s

n Vi

t Nam
đượ
c th

hi

n tr
ướ
c h
ế
t và v

cơ b

n là cơ ch
ế
và chính sách giá
đã
chuy


n
bi
ế
n theo h
ướ
ng xoá b

cơ ch
ế
t

p trung, quan liêu bao c

p, thông qua h


th

ng hai giá chuy

n m

nh sang cơ ch
ế
m

t giá kinh doanh phù h

p v


i quan
h

cung c

u và th

tr
ườ
ng, b

t
đầ
u t

giá mua nông s

n, thu

s

n, giá bán l


hàng tiêu dùng và d

ch v



đế
n nay h

u h
ế
t các lo

i v

t tư ch

y
ế
u ; m


r

ng quy

n t

ch

v

giá, đi đôi v

i
đổ

i m

i cơ ch
ế
k
ế
ho

ch hoá, t

ch

v

v

n
t

ch

u trách nhi

m v

l

i l

trong s


n xu

t kinh doanh.

15
Vi

c đi

u hành kinh t
ế
v
ĩ
mô c

a nhà n
ướ
c
đã
có s


đồ
ng b

trên các
m

t tài chính, ti


n t

và di

u hoà th

tr
ườ
ng giá c

, b

i chi ngân sách và nhu
c

u tín d

ng v

n lưu
độ
ng cho các t

ch

c kinh t
ế

đượ

c bù
đắ
p ch

y
ế
u b

ng
ngu

n vay dân; ngân hàng
đã
có d

tr


đủ
s

c can thi

p hai thi tr
ườ
ng vàng
và đô la không
để
x


y ra
độ
t bi
ế
n giá, l

m phát
đã

đượ
c k
ì
m ch
ế
và gi

m
th

p là k
ế
t qu

n

i b

t trong năm 1992.
Giá c


th

tr
ườ
ng có xu h
ướ
ng đi vào


đị
nh. Ch

s

giá bán l

hàng hoá
d

ch v

trong nh

ng tháng
đầ
u năm 1992 tăng 5-6% tháng. T

tháng 3-1992
t


c
độ
tăng giá liên t

c gi

m, m

c tăng giá b
ì
nh quân hàng thàng t

3, 5%trong
quí I, xu

ng 0, 75% trong quí II và xu

ng c
ò
n 0, 2% trong quí III, m

c tăng giá
hàng tháng trong quí IV là 1, 05% tuy cao hơn quí II và III nhưng th

p hơn nhi

u
so v

i m


c tăng giá trong quí IV các năm tr
ướ
c. M

c tăng giá c

năm là 17, 49%
th

p hơn m

c Qu

c h

i
đề
ra t


đầ
u năm (30-40%).
S

d
ĩ

đạ
t

đượ
c s



n
đị
nh như trên là do k
ế
t qu

t

ng h

p c

a nhi

u
nhân t

, nhưng tr
ướ
c h
ế
t là chính sách qu

n l
ý

ch

t ch

kh

i l
ượ
ng ti

n t


tăng thêm, m

r

ng vi

c phát hành các tín phi
ế
u, k

phi
ế
u
để
thu hút m

nh

s

ti

n nhàn r

i trong dân, c

i ti
ế
n m

t b
ướ
c công tác đi

u hoà lưu thông ti

n
t

, xoá d

n bao c

p qua ngân sách và tín d

ng, ch

n ch


nh công tác qu

n l
ý

ngo

i h

i v

i s

can thi

p tr

c ti
ế
p c

a ngân hàng và th

tr
ườ
ng vàng và đo
la,
đồ
ng th


i trong l
ĩ
nh v

c giá
đã
ti
ế
p t

c
đổ
i m

i và hoàn thi

n cơ ch
ế
qu

n
l
ý
, g

n li

n v


i quá tr
ì
nh ch

ng l

m phát,
đượ
c th

c thi trong cu

c s

ng b

ng các
gi

i pháp t
ì
nh th
ế
và c

các gi

i pháp cơ b

n lâu dài.

T

tháng ba năm 1989 l

n
đầ
u tiên sau nhi

u năm l

m phát nghiêm
tr

ng trong vi

c th

c hi

n các gi

i pháp ch

ng l

m phát cao
đã
chú tr

ng

đế
n
khâu tr

ng tâm c

n x

l
ý
là chính sách ti

n t

, tín d

ng. Do đó c
ũ
ng là l

n
đầ
u tiên áp d

ng chính sách l
ã
i su

t phù h


p v

i qui lu

t c

a cơ ch
ế
th


tr
ườ
ng: đưa l
ã
i su

t huy
độ
ng ti
ế
t ki

m lên cao hơn t

c
độ
tr
ượ
t giá. L

ã
i su

t
huy
độ
ng và cho vay các t

ch

c kinh t
ế
c
ũ
ng
đượ
c d

ch g

n v

i l
ã
i su

t huy

16
độ

ng ti
ế
t ki

m và ch

s

tr
ượ
t giá thi tr
ườ
ng, rút ng

n k

h

n 3 năm (ng

n)
và 5 năm (dài) v

ti

n g

i ti
ế
t ki


m xu

ng không k

h

n và k

h

n ba tháng.
Gi

i pháp t
ì
nh th
ế
này
đã
có tác d

ng quan tr

ng ch

n
đứ
ng l


m phát cao.
M

c l

m phát b
ì
nh quân tháng t

14, 2% năm1988 gi

m xu

ng c
ò
n 2, 5%
năm1989.
M

c l

m phát
đượ
c k
ì
m ch
ế
trong c

sáu tháng

đầ
u năm 90,
đã

đẩ
y lùi
nguy cơ kh

ng ho

ng kinh t
ế
- chính tr

- x
ã
h

i, t

o đi

u ki

n c

i thi

n quan
h


kinh t
ế
v

i các t

ch

c tài chíng th
ế
gi

i và góp ph

n

n
đị
nh chính tr

x
ã

h

i t

o
đượ

c l
ò
ng tin trong n
ướ
c và trên th
ế
gi

i v

tính đúng
đắ
n v

cu

c
đôỉ
m

i

n
ướ
c ta.
Tuy nhiên trong vi

c áp d

ng bi


n pháp t
ì
nh th
ế
nâng l
ã
i su

t ti
ế
t ki

m
và đi

u hành chính sách l
ã
i su

t nói chung c
ũ
ng
đã
làm n

y sinh nh

ng mâu
thu


n m

i, ngoài tác d

ng tích c

c có gây m

t s

tiêu c

c cho n

n kinh t
ế
,
đó c
ũ
ng chính là m

t trong nh

ng nguyên nhân d

n
đế
n tái l


m phát cao( so
v

i năm 1989 và
đầ
u 1990) t

quí III/1990 cho
đế
n
đầ
u năm 1992( t

c
độ

tr
ượ
t giá hàng hoá hàng tháng b
ì
nh quân quí III/1990 là 4, 5%, quí IV/1990
là 7, 6% và b
ì
nh quân tháng c

a năm 1991 là 4, 5%.
L
ã
i su


t ngân hàng không
đượ
c đi

u ch

nh k

p th

i, tương

ng v

i t
ì
nh
h
ì
nh l

m phát theo đúng tính ch

t t
ì
nh th
ế
c

a công c


này, nên có lúc
đã
tr


thành quá cao so v

i ch

s

tr
ượ
t giá.
Đã
kích thích tăng ti

n g

i quá m

c,
thu h

p
đầ
u tư cho s

n xu


t và lưu thông gây khó khăn cho kinh t
ế
qu

c
doanh trong quá tr
ì
nh ph

c h

i và s

p x
ế
p l

i. Nhưng t

quí III/1990 l
ã
i su

t
tr

lên th

p xa so v


i t

c
đọ
tr
ượ
t giá, sinh ra bao c

p tr

l

i cho kinh t
ế
qu

c
doanh và phát sinh nhu c

u v

n gi

t

o t

cơ s


.
Vi

c áp d

ng bi

n pháp t
ì
nh th
ế
s

d

ng chính sách l
ã
i su

t ngân hàng
để
ch

ng l

m cao trong năm 1989 và kéo dài
đế
n quí I/1990
đã
làm cơ ch

ế

ngân hàng b

méo mó trái qui lu

t, l
ã
i su

t cho vay th

p hơn l
ã
i su

t huy
độ
ng ti

n ti
ế
t ki

m. T
ì
nh tr

ng này tuy có
đượ

c kh

c ph

c d

n trong năm

17
1991 nhưng
đã
làm cho ngân hàng càng cho vay càng l

, bù l

ngân sách cho
ngân hàng và ngân hàng không chuy

n sang kinh doanh
đượ
c. T
ì
nh tr

ng
bao c

p trong tín d

ng trong kinh t

ế
qu

c doanh ( l
ã
i su

t tín d

ng th

p hơn
t

c
độ
tr
ượ
t giá )
đã
che gi

u th

c tr

ng l

c


a khu v

c này, h
ì
nh thành nhu
c

u gi

t

o v

v

n. Vi

c s

d

ng v

n vay kém hi

u qu

n

khó

đò
i có lúc
đã

lên
đế
n 20% dư n

tín d

ng c

a ngân hàng nhà n
ướ
c. Do v

y ch

trương
“ch

ng bao c

p qua giá
đồ
ng b

v

i ch


ng bao c

p qua v

n”
đã
không
đượ
c
kiên tr
ì
và th

c thi có hi

u qu

.
Vi

c áp d

ng bi

n pháp t
ì
nh th
ế
nâng l

ã
i su

t ti
ế
t ki

m không
đồ
ng b


v

i thi hành các bi

n pháp cơ b

n ch

n ch

nh kinh t
ế
qu

c doanh
đổ
i m


i
chính sách tài chính ti

n t

thay
đổ
i chính sách ti

n lương, s

p x
ế
p đi lao
độ
ng,
tr
ướ
c h
ế
t là biên ch
ế
khu v

c hành chính s

nghi

p, các chính sách b


o hi

m
chuy

n ngân hàng sang kinh doanh th

c s

, làm lành m

nh th

tr
ườ
ng v

n Cho
nên nh

ng nguyên nhân ti

m tàng c

a l

m phát v

n c
ò

n t

n t

i.
T

nh

ng bài h

c kinh nghi

m rút ra trong quá tr
ì
nh th

c thi các gi

i
pháp ch

ng l

m phát mang tính t
ì
nh th
ế
c


a th

i k

1989-9991 mà năm 1992
trong vi

c đi

u hành n

n kinh t
ế
b

ng các bi

n pháp v
ĩ
mô c

a nhà n
ướ
c
đã

có s


đồ

ng b

trên các m

t tài chính- ti

n t

vàđi

u hoà th

tr
ườ
ng giá c

, b

i
chi ngân sách và nhu c

u tín d

ng v

n lưu
độ
ng cho các t

ch


c kinh t
ế

đượ
c

đắ
p ch

y
ế
u b

ng ngu

n vay dân; ngân hàng
đã
có d

tr


đủ
s

c can thi

p
hai th


tr
ườ
ng vàng và đô la không
để
x

y ra
độ
t bi
ế
n và k
ế
t qu

là l

m phát
đã

đượ
c k
ì
m ch
ế
. Đó chính là tính hi

n th

c c


a các gi

i pháp ch

ng l

m
phát,
đồ
ng th

i c
ũ
ng là thành công trong đi

u hành v
ĩ
mô n

n kinh t
ế
Vi

t
Nan trong quá tr
ì
nh chuy

n

đổ
i kinh t
ế
càng làm sáng t

lu

n đi

m đúng
đắ
n:
ch

ng l

m phát và chuy

n sang cơ ch
ế
th

tr
ườ
ng có s

qu

n l
ý

c

a nhà n
ướ
c
là hai quá tr
ì
nh dan xen xo

n xu
ý
t v

i nhau, làm ti

n
đề
và t

o đi

u ki

n cho
nhau
để

đạ
t t


i nh

ng m

c tiêu cơ b

n: tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
k
ì
m ch
ế

đẩ
y
lùi l

m phát b

o
đả
m cán cân thanh toán thương m

i và
đả
m b

o công b


ng x
ã


18
h

i c

a quá tr
ì
nh d

i m

i cơ ch
ế
kinh t
ế
và cơ ch
ế
qu

n l
ý
do
Đả
ng ta kh


i
x
ướ
ng t


đạ
i h

i VI (1986).
Tuy l

m phát
đã

đượ
c k
ì
m ch
ế
và đang có xu h
ướ
ng gi

m, song t
ì
nh
h
ì
nh th


tr
ườ
ng và giá c

c

a năm qua c
ũ
ng b

c l

m

t s

t

n t

i đó là:
Do
đượ
c mùa lương lúa hàng hoá tăng nhưng vi

c tiêu th

chưa
đượ

c
gi

i quy
ế
t tích c

c nên giá thóc

hai vùng
đồ
ng b

ng
đề
u xu

ng th

p chưa
th

c s

khuy
ế
n khích nông dân s

n xu


t lương th

c.
Hàng ngo

i tràn vào nhi

u qua nh

p l

u
đã
gây khó khăn cho s

n xu

t
trong n
ướ
c nhi

u m

t hàng ph

i gi

m giá, ch


u l

.
Vi

c đi

u hoà lưu thông ti

n t

chưa
đượ
c c

i ti
ế
n đáng k

, các doanh
nghi

p thi
ế
u v

n nhưng không vay ngân hàng do l
ã
i su


t ngân hàng v

n c
ò
n
cao.
Nh

ng k
ế
t qu


đặ
t
đượ
c c

a quá tr
ì
nh
đổ
i m

i cơ ch
ế
và chính sách giá
và ch

ng l


m phát trong nh

ng năm qua kh

ng
đị
nh:
đườ
ng l

i ch

trương
đổ
i m

i do
Đả
ng ta kh

i x
ướ
ng t


đạ
i h

i VI

đế
n nay là đúng
đắ
n.
2 - Th

c tr

ng năm 1994-1995.
L

m phát
đã

đượ
c ki

m ch
ế
và gi

m th

p là k
ế
t qu

n

i b


t c

a năm
1992 và 1993.
Đế
n năm1994 và 1995 l

m phát l

i gia tăng. So v

i hai năm
g

n đây t

c
độ
l

m phát 7 tháng
đầ
u năm 1995

m

c cao nh

t (7 tháng

đầ
u
năm 1993 là 3, 9% và 7 tháng
đầ
u năm1994 là 7, 2%). L

m phát

m

c đáng
lo ng

i là các nguyên nhân ch

y
ế
u sau:
V

cân
đố
i ngân sách nhà n
ướ
c.
- Tuy k
ế
ho

ch thu chi ngân sách nhà n

ướ
c
đượ
c giao cho các B

, cho
các d

a phương t

cu

i tháng 12 năm 1994, nhưng
đế
n nay k
ế
ho

ch thu
đạ
t

m

c th

p. S

d
ĩ

như v

y là do m

t s

ngu

n thu không có cơ s

v

ng
ch

c, th

t thu thu
ế
nghiêm tr

ng

m

t s

l
ĩ
nh v


c, cơ ch
ế
thi
ế
u
đồ
ng b

,

19
nh

t quán. Khu v

c kinh t
ế
ngoài qu

c doanh phát tri

n m

nh chi
ế
m 24%
GDP nhưng ch

n


p có 11% s

thu v

thu
ế
và phí. T
ì
nh tr

ng tác
độ
ng m

nh
đế
n ti
ế
n
độ
chi ngân sách Nhà n
ướ
c,
đặ
c bi

t là cho
đầ
u tư phát tri


n. Thêm
vào đó vi

c thanh toán các kho

n n

xây d

ng cơ b

n t

p trung trong năm
1994chuy

n sang l

n, m

t s

ngu

n chi phát sinh như n

n
ướ
c ngoài, chi

th

c hi

n ngân sách x
ã
h

i Trong khi ngu

n bù
đắ
p ngân sách b

ng con
đườ
ng tín d

ng trong n
ướ
c và qu

c t
ế
h
ế
t s

c khó khăn, t


o áp l

c cho vi

c
gia tăng cung c

p ti

n t

trong n

n kinh t
ế
.
V

t

ch

c đi

u hành n

n kinh t
ế
thông qua chính sách ti


n t

.
- M

c dù ngân sách nhà n
ướ
c có nhi

u c

g

ng trong vi

c qu

n l
ý
đi

u
hành n

n kinh t
ế
b

ng chính sách ti


n t

, nhưng trong nh

ng năm g

n đây
n

i lên m

t s

v

n
đề
.
Vi

c th

c hi

n, duy tr
ì
không nghiêm ng

t t


l

d

tr

ti

n m

t b

t bu

c
đố
i v

i các ngân hàng thương m

i ; vi

c tăng v

n tín d

ngvà ch

m thu h


i
v

n tín d

ng
đế
n h

n ph

i tr

c

a các ngân hàng thương m

i làm gia tăng
t

ng phương ti

n thanh toán trong n

n kinh t
ế
.
Vi

c m


r

ng và phát tri

n các nghi

p v

trong kinh doanh c

a ngân
hàng thương m

i và chính sách s

d

ng ngo

i t

trong n

n kinh t
ế
th

i gian
qua v


a qua làm tăng l
ượ
ng ti

n g

i vào ngân hàng, làm tăng h

s

ti

n, do
đó làm tăng t

ng phương ti

n thanh toán.
M

c n

tín d

ng c

a ngân hàng th
ườ
ng m


i tăng quá nhanh; nhi

u l
ĩ
nh
v

c
đầ
u tư kém hi

u qu

, dàn tr

i, t
ì
nh tr

ng các công tr
ì
nh d

dang ph

bi
ế
n
làm tr


m tr

ng thêm s

m

t cân
đố
i hàng – ti

n trong n

n kinh t
ế
. Hơn n

a,
l
ượ
ng ti

n m

t trong lưu hành không c
ò
n thu hút qua kênh ngân hàng, t

o áp
l


c khá
đố
i v

i giá c

th

tr
ườ
ng,
đặ
c bi

t khi có s

bi
ế
n
độ
ng v

giá c

.
Có nhi

u
ý

ki
ế
n khác nhau khi xem xét ngyên nhân c

a l

m phát c

a
n
ướ
c ta trong th

i gian qua. M

t s


ý
ki
ế
n cho r

ng thâm h

t ngân sách nhà

20
n
ướ

c trong th

i gian qua. M

t s


ý
ki
ế
n cho r

ng thâm h

t ngân sách nhà
n
ướ
c, qu

n l
ý
đi

u hành th

tr
ườ
ng trong th

i gian qua không t


t gây ra t
ì
nh
tr

ng thi
ế
u m

t s

m

t hàng như g

o, xi măng, gi

y ; xu

t kh

u hàng l

u tăng,
m

r

ng quá m


c h

n tín d

ng c

a các ngân hàng thương m

i làm cho l

m
phát gia tăng. Do đó c

n ph

i làm r
õ
m

i quan h

c

a các nhân t

trên v

i t
ì

nh
tr

ng l

m phát gia tăng trong th

i gian qua.
- Th

nh

t, vi

c thâm h

t ngân sách th
ườ
ng xuyên và khó khăn trong
vi

c t
ì
m ki
ế
m ngu

n bù
đắ
p l

ượ
ng thâm h

t này, t

o nên áp l

c tăng cung
ti

n. Tuy nhiên n
ế
u vi

c bù
đắ
p l
ượ
ng thâm h

t này b

ng con
đườ
ng tín d

ng
nhà n
ướ
c như bán trái phi

ế
u chính ph

th
ì
không

nh h
ưở
ng g
ì
t

i ch

s

giá
c

hàng hoá và d

ch v

trên th

tr
ườ
ng. Nhi


u n
ướ
c trên th
ế
gi

i có th

i k


thâm h

t ngân sách tăng nhưng t

l

l

m phát v

n
đượ
c duy tr
ì


m

t m


c
nh

t
đị
nh. Do v

y thâm h

t ngân sách nhà n
ướ
c không ph

i là nguyên nhân
tr

c ti
ế
p gây ra l

m phát.
- Th

hai, t
ì
nh tr

ng bi
ế

n
độ
ng l

n v

giá c

m

t s

lo

i hàng hoá trong
th

i gian v

a qua do m

t cân
đố
i cung c

u v

lo

i hàng hoá trên th


tr
ườ
ng.
N
ế
u như cung ti

n t

không
đổ
i th
ì
s

tăng giá
độ
t bi
ế
n v

i m

t s

m

t hàng
làm thay

đổ
i cơ c

u tiêu dùng trong x
ã
h

i, th

c hi

n phân ph

i l

i gi

a các
cá nhân và các t

ch

c trong n

n kinh t
ế
. Do v

y s


s

t giá
đố
i v

i m

t s


lo

i hàng hoá không ph

i là nguyên nhân ch

y
ế
u c

a l

m phát trong th

i
gian qua. Tuy nhiên trên th

c t
ế

s

tăng giá
độ
t bi
ế
n c
ũ
ng t

o ra áp l

c tăng
cung ti

n t

, làm thay
đổ
i l
ượ
ng ti

n m

t d

tr

trong dân thông qua ngân

hàng tác
độ
ng
đế
n ch

s

giá c

.
- Th

ba, xu

t kh

u l

u qua m

t s

lo

i hàng hoá,
đặ
c bi

t là g


o t

o
nên m

t cân
đố
i cung c

u
đẩ
y giá c

loai hàng hoá đó lên ch

không

nh
h
ưở
ng
đế
n t
ì
nh tr

ng l

m phát


n
ướ
c ta trong th

i gian qua.
Th

tư vi

c tăng quy mô tín d

ng c

a các ngân hàng thương m

i

nh
h
ưở
ng tr

c ti
ế
p
đế
n lam phát. Vi

c tăng v


n tín d

ng cho ngân hàng thương

21
m

i làm tăng cơ s

ti

n; m

r

ng quy mô tín d

ng làm tăng h

s

ti

n, làm
cho t

ng phương ti

n thanh toán trong n


n kinh t
ế
tăng. Các NHTM di vay
để
cho vay các ngu

n l

c tài chính t

m th

i nhàn r

i, th

c hi

n vi

c tích t


t

p trung v

n, tăng hi


u qu

s

d

ng v

n trong n

n kinh t
ế
c

n
đượ
c phát
huy.
Để
ki

m ch
ế
l

m phát do ho

t
độ
ng tín d


ng ngày càng m

r

ng c

a h


th

ng NHTM là ch

c năng c

a ngân hàng Nhà n
ướ
c, thông qua các nghi

p
v

c

a nó; tuy

t nhiên không nên kh

ng ch

ế
h

n m

c tín d

ng t

huy
độ
ng
trong n

n kinh t
ế

để
tái
đầ
u tư.
III. M
ỐI
QUAN
HỆ

GIỮA

LẠM
PHÁT VÀ TĂNG

TRƯỞNG
KINH
TẾ
.
Nói chung

Vi

t Nam không ai cho r

ng có th

và c

n ph

i lo

i b

l

m
phát trong đi

u kiên tăng tr
ưở
ng

m


c hai con s

. Song l

m phát

m

c nào
thi t

n t

i hai
ý
ki
ế
n khác nhau:
Lu

ng
ý
ki
ế
n th

nh

t cho r


ng, nên ki

m soát l

m phát

m

c 1, 2-1, 5
l

n t

c
độ
tăng tr
ưở
ng là có th

ch

p nh

n
đượ
c.
Lu

ng

ý
ki
ế
n th

hai cho r

ng c

n ki

m soát l

m phát

m

c b

ng ho

c
th

p hơn m

c
độ
tăng tr
ưở

ng.
Vi

c xét l

m phát trong m

i quan h

v

i tăng tr
ưở
ng là đúng, nhưng
c

n ph

i n

m ch

t v

i t
ì
nh h
ì
nh th


c t
ế
c

a
đấ
t n
ướ
c và kinh nghi

m c

a các
n
ướ
c có đi

u ki

n gi

ng ta. B

i l

,

các n
ướ
c tư b


n phát tri

n, trong giai
đo

n suy thoái v

a qua, t

c
độ
tăng tr
ưở
ng c

a h

r

t th

p(0-2%) do đó h


có th

ch

p nh


n l

m phát

m

c 2-3%(t

c là cao hơn m

c
độ
tăng tr
ưở
ng)
để
kích thích tăng tr
ưở
ng. Song

các n
ướ
c đang phát tri

n,
đặ
c bi

t là n

ướ
c
có t

c
độ
tăng tr
ưở
ng cao

giai đo

n
đầ
u như n
ướ
c ta, th
ì
quan đi

m gi

t

c
độ
l

m phát cao hơn m


c
độ
tăng tr
ưở
ng là r

t nguy hi

m, đi

u này th

hi

n

2 góc
độ
:

22
- Th

nh

t, kinh nghi

m các n
ướ
c cho th


y, khi l

m phát lên t

i trên
10% th
ì
Chính ph

không c
ò
n ki

m soát
đượ
c n

a và n

nkinh t
ế
rơi vào th
ế

không

n
đị
nh.

- Th

hai, n
ế
u chú
ý
t

i m

i quan h

nhân qu

gi

a l

m phát và tăng
tr
ưở
ng, th
ì
có th

th

y v
ò
ng xoáy như sau: l


m phát cao -> l
ã
i su

t cao ->
đầ
u tư th

p ->tăng tr
ưở
ng ch

m. Ví d

l

m phát là 15% thi l
ã
i su

t ph

i là
22- 27% v

i m

c l
ã

i su

t này các foanh nghi

p không dám m

o hi

m
đầ
u tư
do đó t

l


đầ
u tư s

th

p và t

c
độ
tăng tr
ưở
ng s

ch


m. Trong s

các n
ướ
c
khu v

c Philippin là m

t bài h

c r

t r
õ
. Trong nh

ng năm 60-70 đây là m

t
n
ướ
c có tri

n v

ng cao nh

t trong vùng nhưng sau đó do t


l

l

m phát cao
hơn t

c
độ
tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
nên n

n kinh t
ế
n
ướ
c này b

t

t h

u d

n so v


i
các n
ướ
c trong khu v

c khác.
T

phân tích trên chúng tôi cho r

ng ph

i có vi

c duy tr
ì
t

c
độ
tăng
tr
ưở
ng cao hơn t

c
độ
l

m phát là m


c tiêu hàng
đầ
u trong đi

u ki

n n

n
kinh t
ế
tăng tr
ưở
ng hai con s

n
ế
u không chúng ta s

làm l

i con
đườ
ng mà
Philippin
đã
đi.
V


y
để
ki

m soát theo m

c tiêu trên th
ì
ph

i làm g
ì
?
N

n kinh t
ế
n
ướ
c ta
đã
v
ượ
t qua
đượ
c th

i k

r


i lo

n l

m phát như
nh

ng năm 1986-1991 không th

tái di

n, nhưng s

p t

i chúng ta s

ph

i
đương
đầ
u v

i l

m phát cơ c

u. T


c là s

m

t cân
đố
i trong cơ c

u phát tri

n
c

a n

n kinh t
ế
. Đây là h

qu

t

t y
ế
u c

a quá tr
ì

nh tăng tr
ưở
ng

giai đo

n
đầ
u và r

t khó tránh kh

i. Tuy nhiên n
ế
u chính ph

th

c s

quan tâm, th
ì


nh
h
ưở
ng c

a nó s


gi

m đi.

23

CHƯƠNG III
K
IỀM
C
HẾ

LẠM
PHÁT

CHỐNG

LẠM
PHÁT


NƯỚC
TA
I. NHÀ N
ƯỚC

LẠM
PHÁT
Sau 5 năm đi vào cơ ch

ế
th

tr
ườ
ng, Vi

t Nam
đã
thành công đáng k


trong vi

c gi

m d

n ch

s

l

m phát. N
ế
u năm 1991 ch

s


l

m phát

m

c
67%, th
ì
năm 1992 ch

s

đó là 17%, năm 1993 là 5, 2%, năm 1994 là 14,
4%, và ba tháng
đầ
u năm 1995 là trên 6%. T

th

c t
ế
đó chúng ta có th

rút
ra là, trong n

n kinh t
ế
th


tr
ườ
ng l

m phát là m

t hi

n t
ượ
ng kinh t
ế
-x
ã
h

i
đương nhiên. Như chúng ta
đã
bi
ế
t, l

m phát
đã
t

ng x


y ra r

t s

m trong
l

ch s

nhân lo

i. Trong x
ã
h

i hi

n
đạ
i, nh

t là sau chi
ế
n tranh th
ế
gi

i l

n

th

hai, l

m phát
đã
tr

thành hi

n t
ượ
ng kinh t
ế
mang tính ph

bi
ế
n trên
toàn th
ế
gi

i, t

các n
ướ
c nghèo
đế
n các n

ướ
c gi

u có n

n kinh t
ế
phát tri

n
cao.

ý
ki
ế
n cho r

ng, trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng “ l

m phát là hi

n

t
ượ
ng ph

bi
ế
n khi lưu thông d

u hi

u giá tr

không có vàng
đả
m b

o”. Các
ý
ki
ế
n khác l

i cho r

ng “ l

m phát là m

t chính sách khai thác gián ti
ế

p
đặ
c
bi

t nhanh chóng và t

i đa nh

t các h
ì
nh th

c phân ph

i l

i, song không ph

i
là vô h

n,
đố
i v

i giá tr

v


t ch

t c

a x
ã
h

i mà Nhà n
ướ
c c

a m

i giai c

p
c

m quy

n s

d

ng
để
đáp

ng nhu c


u chi tiêu và l

i ích c

p bách c

a nhà
n
ướ
c”.
Qu

th

t l

m phát trong hi

n
đạ
i không th

tách r

i vi

c s

d


ng ti

n
d

u hi

u thu

n tu
ý
và nhà n
ướ
c s

d

ng l

m phát như m

t chính sách tài
chính quan tr

ng. Nhưng đó ch

là đi

u ki


n ho

t
độ
ng c

a l

m phát ch



24
chưa quy
ế
t
đị
nh s

t

n t

i c

a l

m phát. Tính t


t y
ế
u c

a l

m phát trong n

n
kinh t
ế
th

tr
ườ
ng chính là s

phát tri

n m

t cân
đố
i c

a n

n kinh t
ế
đó. Do

s

phát tri

n m

t cân
đố
i c

a n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng, quan h

cung c

u v


hàng hoá v

n
độ
ng trong tr


ng thái cân b

ng, ho

c là c

u l

n hơn cung, ho

c
là cung l

n hơn c

u, l

m phát chính là b

t ngu

n ch

y
ế
u t

t
ì

nh tr

ng c

u v


hàng hoá và d

ch v

l

n hơn cung v

hàng hoá và d

ch v

, khi
ế
n cho giá c


hàng hoá và d

ch v

tăng lên mang tính ph


bi
ế
n.
Chính sách l

m phát th

c ch

t là t

ng hoà nh

ng gi

i pháp c

a m

t nhà
n
ướ
c nh

m s

d

ng l


m phát
để
th

c thi các m

c tiêu kinh t
ế
x
ã
h

i trong
t

ng th

i k

nh

t
đị
nh. Nó bao g

m vi

c l

i d


ng m

t tích c

c c

a l

m phát
và ngăm ch

n và ki

m ch
ế
h

u qu

c

a vi

c l

i d

ng


y, nh

m t

o ra m

t
môi tr
ườ
ng thu

n lơi
để
phát tri

n, tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
, gi

i quy
ế
t vi

c làm
cho x
ã
h


i. R
õ
r

ng chính sách l

m phát c

a các nhà n
ướ
c hi

n
đạ
i không ch


bó h

p

vi

c in ti

n
để

đắ
p b


i chi ngân sách, m

c dù nó v

n là n

i dung
quan tr

ng c

a chính sách l

m phát. Ngày nay chính sách l

m phát bao g

m
c

nh

ng n

i dung quan tr

ng khác, như nhà n
ướ
c ph


i có nh

ng gi

i pháp
để
kh

ng ch
ế

đượ
c m

c
độ
in thêm ti

n
đẻ
gi

i quy
ế
t vi

c b
ôị
chi ngân sách,

nh

ng gi

i pháp duy tr
ì
tăng tr
ưở
ng liên t

c c

a n

n kinh t
ế
, gi

m d

n s


ng
ườ
i th

t nghi

p,

đả
m b

o công ăn vi

c làm cho
đạ
i b

ph

n ng
ườ
i có s

c
lao
độ
ng trong x
ã
h

i. V

y m

u v

n
đề



đay là gi

i quy
ế
t m

i quan h

gi

a
tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
và t

c
độ
l

m phát.
Có hai tr
ườ
ng h

p ph


i quan đi

m v

vi

c gi

i quy
ế
t m

i quan h

này.
Nhi

u nhà kinh t
ế
trên th
ế
gi

i cho r

ng, s



n

đị
nh giá c

là n

n t

ng t

i ưu
cho s

tăng tr
ưở
ng nhanh. S



n
đị
nh giá c



đây đương nhiên không có
ngh
ĩ
a là s

c



đị
nh giá c

như
đã
th

c hi

n

Vi

t Nam c
ũ
ng như

nhi

u
n
ướ
c XHCN tr
ướ
c đây, mà đó là s

bi
ế

n
độ
ng ch

s

giá qua các tháng trong
năm c
ũ
ng như trong năm là r

t nh

. Thưc ch

t đây là h
ì
nh th

c dùng l

m
phát
để
kích thích tăng trư

ng kinh t
ế
.


25
Nột số nhà kinh tế khác cho rằng, điều đáng sợ không phải là lạm phát nói chung
mà là loạ lạm phát cao, chỉ số giá cả hàng năm biến động từ hai con số trở lên. Còn nh
loai lạm phát vừa phải, chỉ số biến động dới hai con số một năm thì lại tạo điều kiện
để vận dụng tài chính thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế. Thực tiễn phát triển nền kinh
tế của các trên thế giới từ những năm 70 trở lại đây cho thấy, việc giải quyết mối quan
hệ giữa lạm phát và tăng trởng kinh tế không thể có một công thức chu
ng, nhng chúng
ta có thể đa ra các định hớng chung nhất đối với các nớc đang phát triển:

- C

n m

nh d

n s

d

ng l

m phỏt

tng tr

ng kinh t

khi hon c


nh
cho phộp, nhng ch

s

l

m phỏt khụng nờn v

t quỏ 10% m

t nm.
- Trong tr

ng h

p cú nhi

u nguyờn nhõn chi ph

i m n

n kinh t

phỏt
tri

n quỏ núng(trờn 10% m

t nm), ch


s

l

m phỏt cao trờn 10% m

t nm
th

ph

i ỏp d

ng m

i bi

n phỏp

h

s

t cho n

n kinh t

, a l


m phỏt tr

l

i
l

m phỏt v

a ph

i. Nh v

y, i

u khú khn khụng ph

i l b

n thõn chớnh
sỏch l

m phỏt m l c ch

s

d

ng nú.
Nhi


u nh kinh t


ó
nghiờn c

u m

i quan h

gi

a l

m phỏt v vi

c
lm. Nh kinh t

h

c ng

i Anh A. W. Philip cho r

ng gi

a l


m phỏt v th

t
nghi

p cú m

i liờn h

trao

i b

n v

ng v l

m phỏt cao th

th

t nghi

p
gi

m, l

m phỏt th


p th

th

t nghi

p l

i cao.
L
ý
thuy

t ny cú th

thớch h

p v

i m

t giai o

n phỏt tri

n no ú
nhng nh

n chung l khụng c
ũ

n thớch h

p. Ng

i ta th

y r

ng t

nh

ng nm
70 tr

l

i õy,

nhi

u n

c trờn th

gi

i l

m phỏt cao i ụi v


i th

t nghi

p
tr

m tr

ng.
V

y m

i quan h

gi

a l

m phỏt v th

t nghi

p c
ũ
n tu

thu


c vo m

i
quan h

gi

a l

m phỏt v tng tr

ng kinh t

. Khi tng tr

ng kinh t

th


vi

c lm s

ra tng v khi kinh t

suy thoỏi th

vi


c lm gi

m, th

t nghi

p gia
tng. Nh v

y i

u c b

n l ph

i duy tr



c s

gia tng liờn t

c c

a n

n
kinh t


.

×