Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện quá trình cung ứng sản phẩm dây và cáp điện của công ty TNHH thương mại và dịch vụ TCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.01 KB, 51 trang )

“Hoàn thiện quá trình cung
ứng sản phẩm dây và cáp điện
của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ TCT” nhằm:
1
Giáo viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Văn Minh
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Thu
Lớp: K42C1 – Khoa Kinh Doanh Thương Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam gia nhập WTO, đó là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
Việt Nam có thể học hỏi những kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khoa học công
nghệ hiện đại, tận dụng được nguồn vốn dồi dào,tạo điều kiện để các doanh
nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thị trường quốc tế một cách dễ dàng. Song
bên cạnh những thuận lợi, thì thách thức khi gia nhập WTO đặt ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam không hề nhỏ. Gia nhập "sân chơi" quốc tế, đối thủ
của chúng ta không chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà phải đối
đầu với các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước. Chính yêu cầu này đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải ngày càng hoàn thiện cơ cấu sản xuất
kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị
trường như hiện nay thì nâng cao khả năng cạnh tranh của mình là yếu tố
sống còn quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
cung cấp giá trị lợi ích gia tăng cao nhất với mức chi phí phù hợp đảm bảo tối
đa hóa nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó có cơ hội để phát triển và
đứng vững trên thị trường. Một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay chú trọng đầu tư và phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình đó là hoàn thiện quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Thực
hiện tốt quá trình này, hàng hóa sẽ tới tay khách hàng đúng thời gian, đúng
địa điểm mang lại cho khách hàng nhiều hơn những giá trị mong đợi và chi
phí được tối thiểu hóa. Mặt khác, quá trình cung ứng hiệu quả sẽ giúp cho quá
trình lưu thông của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, chính xác,


an toàn, giảm chi phí vận chuyển, giao hàng. Nói một cách khác, hoàn thiện
2
quá trình cung ứng sản phẩm góp phần làm gia tăng sự thỏa mãn nhu cầu
khách hàng. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát
triển toàn diện và lâu dài.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH thương mại và dịch
vụ TCT thấy được tầm quan trọng của quá trình cung ứng sản phẩm, đó chính
là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Để
bắt kịp xu hướng chung của nền kinh tế, công ty đã không ngừng hoàn thiện
quá trình cung ứng sản phẩm dây và cáp điện ngày càng hiệu quả như: cung
ứng cho khách hàng các sản phẩm phù hợp với yêu cầu cả về chất lượng, số
lượng, thời gian, địa điểm, cũng như chính sách giao hàng nhanh chóng,
thuận tiện. Tuy nhiên là một công ty mới thành lập còn thiếu kinh nghiệm
trong công tác quản lý nên quá trình cung ứng vẫn còn mắc phải một số hạn
chế như:
Việc thu thập thông tin về khách hàng còn chưa đầy đủ hoặc thiếu
chính xác nên làm giảm sự linh hoạt và khả năng đáp ứng những nhu cầu bất
thường của khách hàng về hàng hóa cũng như thời gian, địa điểm.
Thứ hai, do khả năng dự báo về tình hình cung ứng sản phẩm còn hạn
chế chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm của các nhà quản trị nên có những thời
điểm công ty dự trữ với số lượng lớn, dẫn đến vốn bị ứ đọng, chi phí dự trữ
tăng lên, làm cho giá thành cao ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh, ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác có những thời điểm hàng hóa ở
trong kho không đủ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, gây mất cơ hội trong
kinh doanh. Đồng thời, vấn đề này cũng phản ánh rằng việc mua hàng của
công ty chưa thực sự tối ưu.
Bên cạnh đó, công ty chưa có bộ phận vận chuyển riêng mà chủ yếu đi
thuê bên ngoài điều này sẽ làm tăng chi phí cho quá trình cung ứng, ảnh
hưởng đến tiến độ giao hàng do không chủ động về thời gian.
Chính vì những hạn chế đó nên trong năm 2009, công ty đã bỏ lỡ 15

hợp đồng có giá trị.
3
Tóm lại hoàn thiện quá trình cung ứng là một điều cấp thiết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, công ty TCT nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn của công ty cùng với nhận thức về chuyên ngành
đào tạo, qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại
và dịch vụ TCT, em mạnh dạn quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện quá trình cung ứng sản phẩm dây và cáp điện của công ty
TNHH thương mại và dịch vụ TCT”.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TCT là một công ty chuyên
cung cấp các sản phẩm dây và cáp điện, là đại lý cấp 1 của công ty TAYA
Hải Dương. Căn cứ vào tình hình thực tế cùng với quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu và được thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ TCT, em đã
thấy được tính cần thiết của quá trình cung ứng trong các doanh nghiệp.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài luận văn của mình là: “Hoàn thiện quá trình
cung ứng sản phẩm dây và cáp điện của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ TCT” nhằm:
- Để công ty không bị tụt hậu mà luôn theo kịp được sự phát triển của
nền kinh tế thị trường.
- Để công ty có chỗ đứng trên thị trường, cạnh tranh được với các đối
thủ kinh doanh cùng mặt hàng dây và cáp điện.
- Để có thể giải quyết được những khó khăn mà công ty đang gặp phải.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Em nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
- Hệ thống hóa lại những cơ sở lý luận về quá trình cung ứng hàng hóa
như: mua hàng, dự trữ, cung ứng hàng hóa, vận chuyển và giao hàng.
- Nhằm nâng cao hiểu biết của em về môn học logistics đặc biệt là quá
trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đề tài đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu tình hình thực tế

việc triển khai, vận dụng lý thuyết về quá trình cung ứng vào một doanh
4
nghiệp cụ thể. Từ đó cho em cách nhìn tổng thể về vấn đề này. Thông qua đó
giúp em hiểu sâu hơn, rõ ràng hơn về những lý thuyết mà nhà trường cung
cấp cho em.
- Căn cứ vào những kiến thức em đã được học kết hợp với phát hiện ra
những khó khăn trong quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng của công
ty, từ đó, em đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình cung ứng tạo
thuận lợi cho công ty kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tạo ra được vị thế
của công ty trên thương trường. Và đặc biệt thông qua công trình nghiên cứu
này, dưới sự hướng dẫn, nhận xét, đánh giá của thầy cô từ đó em có thể rút ra
được cách vận dụng lý thuyết vào thực tế một cách tốt nhất.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian nghiên cứu có hạn cùng với năng lực là một sinh viên, do
vậy để đề tài nghiên cứu được hiệu quả cao em xin đưa ra những giới hạn sau:
- Đối tượng nghiên cứu: do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng
em chỉ tập trung vào hai mặt hàng chính là: dây và cáp điện. Mặt khác cung
ứng hàng hóa có rất nhiều vấn đề nhưng luận văn chỉ giới hạn một số các vấn
đề liên quan đến quá trình cung ứng như: mua hàng, dự trữ, vận chuyển và
giao hàng đặc biệt em xin đi sâu vào vấn đề cung ứng hàng hóa cho khách
hàng trong công ty kinh doanh thương mại cụ thể là quá trình thực hiện đơn
đặt hàng.
- Về mặt không gian: Thị trường của công ty bao gồm cả các tỉnh phía
nam, Đà Nẵng, Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà Nội nhưng để có thể làm tốt
được công việc này em xin giới hạn về thị trường của công ty là Hà Nội và
các tỉnh lân cận.
- Thời gian: qua quá trình điều tra khảo sát dữ liệu của doanh nghiệp,
em tiến hành nghiên cứu đề tài dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH thương mại và dịch vụ TCT trong quý 4 năm 2007, năm 2008,
năm 2009, quý 1 năm 2010.

5
1.5 Kết cấu luận văn.
Luận văn của em gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề nghiên lý luận cơ bản về quá trình cung ứng
hàng hóa của doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
quá trình cung ứng sản phẩm dây và cáp điện của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ TCT.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình
cung ứng sản phẩm dây và cáp điện của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ TCT.
6
Dòng dự trữ

Mua Nghiệp vụ Bán
hỗ trợ

Dòng thông tin
Nguồn
hàng
Khách
hàng
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUÁ TRÌNH
CUNG ỨNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình cung ứng hàng hóa
ở các doanh nghiệp.
- Cung ứng hàng hóa:
Theo quan điểm của hậu cần kinh doanh, cung ứng hàng hóa là quá
trình trực tiếp cung cấp hàng hóa và dịch vụ logistics cho khách hàng thông

qua hành vi bán hàng, đảm bảo kịp thời nhanh chóng, chính xác, với số lượng,
chất lượng và cơ cấu hàng hóa phù hợp với nhu cầu khách hàng và chi phí
thấp nhất
Kết quả của quá trình cung ứng hàng hóa hàng hóa cho khách hàng
chịu ảnh hưởng và thể hiện chất lượng của toàn bộ hệ thống logistics. Số
lượng, cơ cấu và chất lượng hàng hóa, thời gian cung ứng hàng hóa cho khách
hàng phụ thuộc vào tổ chức và phân bố mạng lưới logistics, phụ thuộc vào hệ
thống cung ứng hàng hóa cho mạng lưới logistics, thể hiện ở công tác quản trị
dự trữ, mua hàng, quá trình kho vận, … Mặt khác, chất lượng dịch vụ khách
7
hàng chịu nảh hưởng trực tiếp của quá trình cung ứng hàng hóa cho khách
hàng. Do đó cần phải tổ chức và quản trị tốt quá trình này.
Bán hàng là kết quả của 2 hoạt động có mối quan hệ khăng khít với
nhau: hoạt động marketing và logistics. Các hoạt động marketing sẽ tạo nên
thương vụ. Quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng có tính chu kỳ và
như vậy vấn đề đặt ra là phải rút ngắn chu kỳ, tăng tần số các thương vụ.
- Dịch vụ khách hàng:
Xét theo quan điểm logistics, thì dịch vụ khách hàng liên quan tới các
hoạt động làm gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng. Một cách khái quát thì
dịch vụ khách hàng là quá trình cung cấp lợi thế cạnh tranh và giá trị cộng
thêm trong chuỗi cung ứng nhằm tối đa hóa tổng lợi ích đơn hàng cho khách
hàng.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, dịch vụ khách hàng đề cấp đến một
chuỗi các hoạt động đặc biệt để thỏa mãn khách hàng thường bắt đầu bằng
hoạt động đặt hàng và kết thúc bằng việc giao hàng, cung ứng dịch vụ cho
khách hàng. Trong một số trường hợp có thể tiếp tục với các dịch vụ vận tải,
bảo dưỡng và kỹ thuật hỗ trợ khác.
2.2 Một số lý thuyết về quá trình cung ứng hàng hóa tại các doanh nghiệp
2.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc quản trị cung ứng hàng hóa cho khách hàng
Mục tiêu chung của quản trị cung ứng hàng hóa cho khách hàng là phát

triển doanh số trên cơ sở cung cấp trình độ dịch vụ khách hàng mong đợi có
tình chiến lược với tổng chi phí thấp nhất.
Mục tiêu này đòi hỏi phải tối ưu hóa dịch vụ khách hàng, có nghĩa, phải
đảm bảo trình độ dịch vụ khách hàng của quá trình cung ứng hàng hóa cho
khách hàng đem lại khả năng lợi nhuận cao nhất.
Mục tiêu của cung ứng hàng hóa cho khách hàng chủ yếu tập trung vào
tốc độ, tính ổn định trong cung ứng hàng hóa cho khách hàng.
Cụ thể mục tiêu tác nghiệp của cung ứng hàng hóa cho khách hàng bao
gồm:
8
- Đáp ứng nhanh: Có nghĩa thời gian thực hiện đơn hàng trong kinh
doanh thương mại bán buôn và chi phí thời gian mua hàng của khách hàng
trong kinh doanh thương mại bán lẻ là ít nhất. Việc cải tiến phương pháp và
quá trình cung ứng hàng hóa sẽ rút ngắn được thời gian cung ứng hàng hóa
cho khách hàng đến mức thấp nhất.
- Tối thiểu hóa các sai lệch: Quá trình giao hàng cho khách hàng trong
kinh doanh bán buôn đúng với mong đợi của khách hàng được thể hiện trong
hợp đồng mua bán, đặc biệt phải giảm đến mức thấp nhất những sai lệch thời
gian.
- Mục tiêu chi phí: Sử dụng công nghệ xử lý và thực hiện đơn đặt hàng
và bán hàng tiên tiến, hiện đại để nâng cao độ chính xác. Phải dần từng bước
cơ giới hóa, tự động hóa các thao tác của quá trình, vừa đảm bảo mục tiêu
dịch vụ và chi phí.
Để thực hiện được mục tiêu trên, quá trình cung ứng hàng hóa phải
thực hiện nguyên tắc sau:
- Phải duy trì dự trữ hàng hóa hợp lý, đảm bảo yêu cầu trình độ dịch vụ
khách hàng. Trình độ dịch vụ khách hàng là mục tiêu marketing – hậu cần rất
quan trọng và để duy trì trình dộ dịch vụ đã định, cần phải duy trì mức dự trữ
xác định.
- Phải giảm tổng chi phí hậu cần trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu dịch vụ

khách hàng. Thực hiện nguyên tắc này, cần phải dự trữ hàng hóa và quản trị
mua hàng hợp lý. Vấn đề cơ bản là phải lựa chọn mô hình quản lý dự trữ hàng
hóa tối ưu, trong đó phải xác định quy mô lô hàng hợp lý thích ứng với từng
điều kiện cụ thể nhằm tối thiểu hóa chi phí mua và dự trữ hàng hóa.
2.2.2 Mối quan hệ giữa cung ứng hàng hóa và các hoạt động khác của
logistics.
Cung ứng hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với toàn bộ các hoạt động
khác của logistics. Vì nó đều đảm bảo cho quá trình phân phối hàng hóa được
diễn ra một cách linh hoạt, nhanh chóng, chính xác, nhằm cung cấp các giá trị
9
gia tăng cho khách hàng trong hệ thống kênh phân phối với hiệu lực chi phí
cao nhất.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng hàng hóa trong
doanh nghiệp.
- Nguồn cung ứng: đây là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động
cung ứng của doanh nghiệp. Nói đến cung ứng là nói đến khả năng cung cấp
của các nhà cung cấp (về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hóa,
về thời gian cung ứng, …). Nếu nhà cung cấp luôn có đủ hàng để cung ứng
cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ không bị gián đoạn. Nhà cung cấp chính là bạn hàng của doanh
nghiệp. Một khi doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, thì
các nhà cung cấp chắc chắn ưu tiên cho doanh nghiệp về cung ứng hàng hóa
kịp thời, đồng thời doanh nghiệp có thể trì hoãn thanh toán lâu hơn. Mặt khác
để đảm bảo cho quá trình lưu thông được diễn ra một cách liên tục thì doanh
nghiệp không nên phụ thuộc vào một nhà cung cấp tránh tình trạng bị ép giá,
gây khó khăn trong việc cung ứng.
Khi lựa chọn nhà cung cấp thì cũng cần chú ý đến khoảng cách giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp. Nếu khoàng cách đó quá xa thì hàng về doanh
nghiệp sẽ chậm và có thể gặp rủi ro trên đường.
- Kho dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp: kho dự trữ của doanh nghiệp

thể hiện khả năng chứa đựng hàng hóa của doanh nghiệp. Như chúng ta đã
biết, thị trường luôn biến động và chứa nhiều yếu tố bất ngờ. Vì thế để hoạt
động kinh doanh không bị gián đoạn nên doanh nghiệp luôn có kho dự trữ.
Tùy theo tình hình kinh doanh, cũng như mặt hàng kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiều kho hay ít kho, hoặc các loại hình kho sao cho phù hợp.
Thông thường khi giá cả có xu hướng tăng cao, doanh nghiệp sẽ tiến hành
mua nhiều hàng để dự trữ và do vậy yêu cầu kho phải rộng để có thể chứa
hàng hóa để chờ thời điểm được giá tung hàng hóa ra bán.
10
- Tính chất thương phẩm của hàng hóa: Tính chất thương phẩm của
hàng hóa góp phần quyết định đến hoạt động cung ứng hàng hóa ở một số
doanh nghiệp. Ví dụ đối với những mặt hàng có thời gian sử dụng cao, ít bị
đổ vỡ thì ít quan tâm đến vấn đề này, tuy nhiên đối với một doanh nghiệp
kinh doanh những mặt hàng mà thời gian sử dụng ngắn (thực phẩm, đông
lạnh, ), hay những mặt hàng dễ vỡ như thủy tinh, đồ gốm không cho phép
doanh nghiệp mua và dự trữ nhiều.
- Chính sách cung ứng của doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp chính sách cung ứng đóng vai trò vô cùng quan
trọng, bởi nó xác định xem mặt hàng nào được mua theo những nghiên cứu
thị trường đã đưa ra, bao giờ mua, mua với số lượng bao nhiêu, cơ cấu, chủng
loại như thế nào sao cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp đưa ra chính sách cung
ứng phù hợp sẽ vừa đảm bảo thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, lại vừa
giảm rủi ro cho doanh nghiệp và tiết kiệm được chi phí trong quá trình cung
ứng.
- Nhân viên cung ứng: nhân viên cung ứng của doanh nghiệp bao gồm
nhân viên thu mua và nhân viên quản lý kho dự trữ cũng như những người
lãnh đạo bộ phận cung ứng. Những nhân viên này phải có trình độ chuyên
môn cao, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc.
- Điều kiện tài chính của doanh nghiệp: đây là một trong những nhân tố
ảnh hưởng quan trọng đến quá trình cung ứng sản phẩm của công ty. Nếu

doanh nghiệp không có vốn thì không thể mua hàng để phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu nguồn tài chính không mạnh thì sẽ không chủ động
trong quá trình mua, dự trữ cũng như vận chuyển, gây khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh các nhân tố trên còn có các nhân tố khác cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình cung ứng sản phẩm của công ty như thiên tai, lũ lụt, hỏa
hoạn, giao thông vận tải, …
11
Vì thế trong quá trình cung ứng sản phẩm các doanh nghiệp cần xem
xét cũng như phân tích kỹ lưỡng để có những quyết định quản trị đúng đắn để
nâng cao quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nhiều công trình năm
trước.
Qua thời gian tìm hiểu em được biết đến nay có nhiều đề tài luận văn
về hoạt động cung ứng hàng hóa cho khách hàng của trường Đại học Thương
Mại như:
1. Hoàn thiện quản trị quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại
công ty TNHH Thiên Thành – Đặng Văn Hiệp K39 thực hiện.
2. Hoàn thiện quá trình công nghệ cung ứng bán buôn tại công ty
TNHH Sao Việt – Nguyễn Thị Hoa K39 thực hiện.
3. Hoàn thiện quản trị cung ứng hàng hóa tại công ty TNHH Thương
mại Việt Phú – Lê thị Thanh Dung K39 thực hiện
4. Giải pháp quản trị cung ứng máy điều hòa và nồi hơi cho khách hàng
trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần ứng dụng công nghệ cơ điện –
SEIKEN – Vũ Thị Phương K41 thực hiện.
Và một số công trình khác.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu em nhận thấy mỗi công trình nghiên cứu lại
có một cách tiếp cận và phân tích khác nhau về hoạt động cung ứng hàng hóa.
Nhưng nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều hệ thống hóa cơ sở lý luận
liên quan đến vấn đề cung ứng hàng hóa, đưa ra được khái niệm, định nghĩa

cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, điểm tương đồng nữa giữa
các công trình nghiên cứu là đều có chung mục đích cuối cùng là đưa ra các
giải pháp cải thiện hoạt động cung ứng hàng hóa nhằm nâng cao trình độ dịch
vụ khách hàng và giảm chi phí đến mức thấp nhất, mang lại lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về quá trình
cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ
12
TCT . Chính vì vậy sau một quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại
và dịch vụ TCT cũng như dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn
Minh, em đã lựa chọn đề tài của mình là: “Hoàn thiện quá trình cung ứng sản
phẩm dây và cáp điện của công ty TNHH thương mại và dịch vụ TCT” nhằm
đưa đến người đọc một vấn đề mới đó là việc thực hiện quá trình cung ứng
sản phẩm của công ty TNHH thương mại và dịch vụ TCT, từ đó em đưa ra
những giải pháp để hoàn thiện quá trình cung ứng sản phẩm trước sau đó là
những giải pháp cho từng hoạt động cụ thể giúp công ty ngày càng vững
mạnh trên con đường kinh doanh.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy quá trình cung ứng hàng hóa được diễn ra từ
khi dự báo nhu cầu khách hàng rời từ đó xây dựng kế hoạch cung ứng hàng
hóa đến mua hàng và dự trữ, cuối cùng là các hoạt động kiểm tra tiến trình
thực hiện cung ứng hàng hóa diễn ra có đạt được như kế hoạch đề ra hay
không. Trong đó có hoạt động mua hàng, dự trữ và vận chuyển, giao hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng và thể hiện rõ nhất kết quả cuối cùng của quá
trình tổ chức cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp, vì hàng hóa có đi vào lưu
thông và có đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng hay không là do
các quá trình đó cung cấp và thỏa mãn một cách cụ thể nhất.
2.4.1 Mua hàng
- Mua hàng (theo quan điểm hậu cần): là hệ thống các mặt công tác
nhằm tạo nên lực lượng hàng hóa tại các cơ sở hậu cần, đáp ứng các yêu cầu

dự trữ và bán hàng với tổng chi phí thấp nhất. Thực chất, mua hàng bao gồm
những hoạt động nhằm tạo nguồn lực hàng hóa để triển khai toàn bộ hệ thống
hậu cần, do đó chất lượng và chi phí hậu cần chịu ảnh hưởng rất lớn của hoạt
động mua hàng.
Mua hàng có vị thế hết sức quan trọng trong hệ thống logistics của các
doanh nghiệp. Nó tạo nguồn lực ban đầu của Logistics chính là hàng hóa để
triển khai toàn bộ hệ thống Logistics: đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời với cơ
13
cấu hợp lý và chất lượng đảm bảo. Mua hàng còn góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết quan trong doanh
nghiệp thương mại, giá trị hàng hóa do mua chiếm tỷ lệ từ 60% - 80% doanh
thu. Do đó, chỉ cần giảm chi phí tương đối trong mua đã ảnh hưởng lớn đến
lợi nhuận hơn là giảm những chi phí khác. Nếu doanh nghiệp có những chính
sách mua hàng tối ưu thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí như giá mua
hàng, chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng, … Tiết kiệm chi phí mua hàng
đồng nghĩa với việc giá thành thấp hơn, tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Trên cơ sở đó, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu dịch vụ
khách hàng, đặc biệt là dịch vụ mặt hàng, dịch vụ thời gian. Từ đó, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho kinh doanh thương
mại.
2.4.2 Dự trữ
Từ khi có sản xuất và lưu thông hàng hóa, dự trữ hàng hóa xuất hiện
như một hiện tượng tất yếu. Theo C.Mark thì “Dự trữ hàng hóa là sự cố định
và độc lập hóa hình thái sản phẩm”. Như vậy, sản phẩm đang trong quá trình
mua, bán cần thiết cho quá trình mua bán nằm trong dự trữ.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại: Dự trữ hàng hóa là một hình
thái vận động của hàng hóa trong hệ thống phân phối. Dự trữ trong thương
mại là một hình thái quan trọng của dự trữ nói chung, bao gồm dự trữ trong
bán buôn, bán lẻ, trên đường, trong các kho hàng hóa, tại các hội chợ, triển
lãm, hàng gửi bán.

Theo quan điểm của hậu cần thì: Dự trữ hàng hóa trong hệ thống hậu
cần là các hình thái kinh tế của vận động hàng hóa trong kênh hậu cần nhằm
thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng trên thị trường mục tiêu
Dự trữ là sự tích lũy sản phẩm, hàng hóa tại doanh nghiệp trong quá
trình vận động hàng hóa từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây truyền cung
ứng, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng thông
suốt. Dự trữ trong nền kinh tế còn cần thiết do các yêu cầu cân bằng cung cầu
14
đối với các mặt hàng theo thời vụ, đề phòng các rủi ro, thỏa mãn nhu cầu bất
thường của thị trường. Mặt khác dự trữ trong các doanh nghiệp giúp giảm chi
phí do: duy trì sản xuất ổn định và năng suất cao, tiết kiệm trong mua và vận
chuyển (trong mua: giảm giá vì lượng hoặc mua trước thời vụ; còn trong vận
chuyển việc tăng dự trữ do tăng quy mô lô hàng sẽ đảm bảo vận chuyển tập
trung với chi phí thấp nhất), và nhờ dự trữ mà các doanh nghiệp giảm chi phí
do những biến động không thể lường trước được.
Vì vậy dự trữ tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và giúp
cho doanh nghiệp cân đối vốn đầu tư với những cơ hội đầu tư khác.
2.4.3 Cung ứng hàng hóa cho khách hàng.
Cung ứng hàng hóa cho khách hàng trong các công ty thương mại được
thực hiện thông qua việc thực hiện đơn đặt hàng.
Hình 3.4: Quá trình thực hiện đơn đặt hàng.
2.4.3.1 Tâp hợp xử lý đơn đặt hàng và hợp đồng.
Đây là quá trình thu thập xử lý và truyền tin giữa các bên mua và bên
bán nhằm thiết lập quan hệ mua bán theo hình thức pháp lý nhất định. Nội
dung của công đoạn này bao gồm 3 công tác:
- Chuẩn bị đơn hàng và hợp đồng của khách hàng
Đây là hoạt động truyền tin những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và
dịch vụ cho người bán. Nội dung có thể là: hoàn thiện hình thức đặt hàng, yêu
cầu người bán cung cấp những thông tin cần thiết để chuẩn bị đơn hàng.
Giao hàngThông báo,

kiểm tra, đánh
giá
Chuẩn bị
giao hàng
Tập hợp, xử lý
đơn hàng
Xây dựng
chương trình
giao hàng
15
- Chuyển đơn hàng hoặc yêu cầu về hợp đồng của khách hàng
Bao gồm việc chuyển yêu cầu đặt hàng từ điểm tiếp nhận hàng hóa đến nơi
xử lý đơn hàng. Có 2 phương pháp chuyển đơn đặt hàng: bằng sức người, và
bằng điện tử. Sử dụng sức người thì tốc độ chậm, nhưng đỡ tốn chi phí. Sử
dụng điện tử thông qua điện thoại, Fax, mạng vi tính,… Đơn đặt hàng được
chuyển nhanh độ tin cậy cao, chính xác. Nhưng tất nhiên là tốn kém chi phí.
- Xử lý đơn hàng
Bao gồm các họat động như: kiểm tra độ chính xác của thông tin đơn đặt hàng
về số lượng, cơ cấu, giá cả; kiểm tra về khả năng dự trữ, chuẩn bị những tài
liệu về văn kiện từ chối (nếu cần); kiểm tra tình trạng tín dụng của khách
hàng; sao chép thông tin về đơn đặt hàng nếu thấy cần thiết.
2.4.3.2 Xây dựng chương trình giao hàng.
Chương trình giao hàng là bản thuyết minh các hoạt động hoặc các
bước cần thiết để thực hiện kế hoạch hậu cần, hợp đồng mua bán, đơn đặt
hàng của khách hàng với chi phí thấp nhất.
Căn cứ để xây dựng chương trình giao hàng:
- Kết quả xử lý đơn đặt hàng và hợp đồng, phân tích tình hình bán buôn hàng
hóa.
- Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa và nguồn hàng.
- Khả năng vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.

2.4.3.3 Chuẩn bị giao hàng.
Trên cơ sở chương trình giao hàng, phải tiến hành công tác chuẩn bị
giao hàng.
Nội dung chuẩn bị nguồn hàng bao gồm:
- Chuẩn bị nguồn hàng cung cấp hàng hóa cho khách hàng: Xác định vị trí
kho phát hàng. Trong trường hợp cung cấp hàng hóa từ nguồn hàng, phải tiến
hành đặt hàng hoặc ký hợp đồng mua hàng với nguồn hàng. Phải khẩn trương
xúc tiến việc mua hàng để tránh chậm trễ trong việc giao hàng cho khách
hàng.
16
- Chuẩn bị lô hàng: Việc chuẩn bị lô hàng để giao hàng được thực hiện trong
các kho hàng hóa. Chuẩn bị lô hàng chiếm tỷ lệ, thời gian khá lớn. Do phải
nâng cao năng suất và cơ giới hóa công tác chuẩn bị hàng hóa ở kho.
- Chuẩn bị phương tiện giao hàng: Bao gồm việc chuẩn bị phương tải, chất
xếp, tiến hành ký hợp đồng hoặc đặt hàng vận chuyển hàng hóa với các đơn
vị vận tải.
- Chuẩn bị giấy tờ: Phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ hợp lệ thuận tiện cho
quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa, bao gồm: hóa đơn, giấy phép
vận chuyển, giấy đảm bảo chất lượng, …
- Chuẩn bị lao động: Chuẩn bị lao động chất xếp, lao động bảo vệ hàng hóa
và giao hàng nếu cần thiết.
Xây dựng chương trình giao hàng
17
2.4.3.4 Tiến hành giao hàng.
Tùy thuộc vào phương pháp bán hàng, việc giao hàng được tiến
hành ở kho người bán hoặc cơ sở hậu cần của người mua. Nều giao hàng
tại cơ sở hậu cần của người mua, thì người bán đảm nhiệm công tác tổ
chức vận chuyển hàng hóa và phải thực hiện quá trình nghiệp vụ vận
chuyển. Cạnh tranh trong kinh doanh thương mại đòi hỏi người bán phải
đảm bảo công tác vận chuyển với chi phí hạ, tốc độ nhanh, ổn định.

Quá trình giao hàng phải thực hiện đúng cam kết với khách hàng,
đặc biệt là cam kết về địa điểm và thời gian giao hàng.
2.4.3.5 Hạch toán nghiệp vụ giao hàng
Hạch toán nghiệp vụ giao hàng nhằm cung cấp những thông tin tình
hình giao hàng để kiểm soát toàn bộ quá trình hậu cần trực tiếp. Phải theo
Phân tích ĐĐH, HĐ
mua bán, tình hình bán
buôn hàng hóa
Xác định đặc
điểm các lô hàng
giao
- Nguồn dự trữ ở kho
- Nguồn mua
Xác định nguồn
cung ứng
Phân tích khả năng
nguồn hàng và dự trữ
hàng hóa
- Nguồn dự trữ ở kho
- Nguồn mua
Xác định phương
thức giao – vận
chuyển hàng hóa
Phân tích các điều kiện
giao hàng
- Phương tiện của
doanh nghiệp
- Phương tiện thuê
Xác định phương
tiện con đường

vận chuyển
Phân tích các điều kiện
vận chuyển
- Số lượng cơ cấu hàng
- Tính chất lô hàng
- Thời hạn, thời gian
giao hàng.
- Địa chỉ khách hàng
- Vị trí giao hàng
18
dõi tình hình nhận hàng theo mặt hàng và đối tượng khách hàng. Có thể sử
dụng phương pháp ghi sổ hoặc phương pháp đồ thị.
2.4.3 Vận chuyển và giao hàng
- Vận chuyển hàng hóa là sự di động hàng hóa trong không gian bằng
sức người hay phương tiện vận tải nhằm đảm bảo dự trữ và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng trên các khu vực thị trường mục tiêu (theo quan điểm hậu cần
kinh doanh).
Trong hệ thống hậu cần của doanh nghiệp thương mại, vận chuyển có
vai trò đặc biệt quan trọng. Một hệ thống vận chuyển hợp lý sẽ tăng cường
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp do nâng cao trình độ dịch vụ khách
hàng và giảm chi phí hậu cần. Cụ thể vận chuyển sẽ liên quan tốc độ, độ ổn
định và tính linh hoạt trong cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Vận chuyển
ngoài chức năng di chuyển còn có chức năng dự trữ.
- Giao hàng: là quá trình chuyển giao hàng hóa từ người bán hàng sang
người nhận hàng. Đây là giai đoạn kết thúc và thể hiện kết quả của cả quá
trình nghiệp vụ vận chuyển.
Giao hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến quá trình cung
ứng của doanh nghiệp. Giao hàng là khâu cuối cùng trong quá trình cung ứng,
nó quyết định toàn bộ chất lượng của toàn quá trình. Vì thế doanh nghiệp phải
không ngừng hoàn thiện dịch vụ giao hàng của mình sao cho nhanh chóng,

thuận tiện, rút ngắn thời gian giao hàng để giảm thiểu chi phí cho doanh
nghiệp cũng như đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
2.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá quá trình cung ứng hàng hóa
- Các chỉ tiêu kinh tế: doanh thu, lợi nhuận đóng góp vào ngân sách
Nhà nước. Đây là các chỉ tiêu phản ánh khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kì kinh doanh nhất định. Khi hoạt
động cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp tốt thì kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ phản ảnh rõ nét những thành tựu đặt được và mục tiêu của doanh
nghiệp đã được hoàn thành.
19
- Tình hình thực hiện cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp cho khách
hàng qua các năm cụ thể là tình hình thực hiện đơn đặt hàng. Thông qua chỉ
tiêu này ta sẽ đánh giá khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về chất
lượng cung ứng hàng hóa. Từ đó, doanh nghiệp thấy được thiếu xót cũng như
những thành tựu trong quá trình cung ứng.
- Mức độ thỏa mãn của khách hàng: đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá
tình hình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu khách hàng phàn nàn,
cũng như phá hợp đồng nhiều, điều này chứng tỏ quá trình cung ứng hàng hóa
của chúng ta chưa thực sự tối đa được lợi ích của khách hàng, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Ngược lại nếu quá
trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp luôn mang đến sự hài lòng cao
nhất cho khách hàng thì khách hàng luôn ưu tiên sản phẩm của doanh nghiệp
khi có nhu cầu.
- Tình hình thực hiện mua, dự trữ qua các năm: kế hoạch mua hàng , dự
trữ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cung ứng hàng
hóa cho khách hàng. Nếu hàng hóa luôn đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ
cấu thì nó sẽ tạo điều kiện cung ứng đủ hàng cho khách hàng.
- Tình hình vận chuyển và giao hàng: vận chuyển và giao hàng là hai
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá trình cung ứng hàng hóa
cho khách hàng. Cụ thể nó ảnh hưởng đến tốc độ, thời gian giao hàng cho

khách hàng.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG SẢN PHẨM
DÂY VÀ CÁP ĐIỆN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ TCT.
3.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp thường được dùng nhiều vào mục đích khác nhau và
trong cuộc nghiên cứu marketing thì dữ liệu này thường được tiến hành thu
thập trước. Dữ liệu thứ cấp có thể tìm được ở các nguồn khác nhau như: giáo
20
trình, tài liệu chuyên ngành, tài liệu lưu trữ, văn kiện hồ sơ, … Đồng thời để
nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề này thì em cũng thu thập một số dữ liệu thông
qua công cụ tìm kiếm google.com.vn, đặc biệt là báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây được cung ứng bởi phòng kế
toán của công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động kinh doanh hiện trạng của
công ty trong quá trình thực tập và trong điều kiện cho phép.
+ Phương pháp phỏng vấn các chuyên gia: dưới sự giúp đỡ tận tình của cán
bộ nhân viên trong công ty và đặc biệt là ông Đào Đức Cương (giám đốc
công ty), Đào Đức Thắng (phó giám đốc công ty), anh Bùi Quang Việt
(Trưởng phòng vật tư), và anh Lê văn Triệu (nhân viên kinh doanh) đã nhiệt
tình trả lời các câu hỏi mà em đưa ra, giúp em thu thập được các thông tin cần
thiết về tình hình thực hiện quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng của
công ty trong ba năm 2007, 2008, 2009, và quý I năm 2010.
+ Phương pháp điều tra bảng câu hỏi cho khách hàng của công ty để đánh giá
tổng quan tình hình thực hiện quá trình cung ứng hàng hóa của công ty. Đánh
giá mức độ hài lòng của khách hàng về việc thực hiện đơn đặt hàng của công
ty.

(Bảng danh sách câu hỏi phỏng vấn các chuyên gia và phiếu điều tra khách
hàng được thể hiện ở mục lục).
- Phương pháp phân tích dữ liệu thu thập được.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu: từ những dữ liệu thu thập được tiến hành
tổng hợp để đưa ra những nhận xét, đánh giá và đi đến những kết luận đúng
đắn về bản chất của sự việc.
* Phương pháp vận dụng phần mềm SPSS trong phân tích và xử lý dữ liệu:
Để đánh giá hiệu quả của quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp.
21
` Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp dữ liệu, phương pháp
phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quá trình cung ứng của công ty trong
những năm gần đây.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến quá trình cung ứng sản phẩm của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ TCT.
3.2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ TCT.
3.2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty.
- Giới thiệu chung về công ty
Logo của công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT.
Tên giao dịch tiếng anh: TCT Trading and Service Company Limited
Tên viết tắt: TCT C; LCD
Trụ sở chính: Số 61 đường Trường Lâm, phường Đức Giang, quận
Long Biên, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.62614208 Fax: 04.62614209
- Mã số thuế: 0102387042
- Tài khoản: 10520544246013 tại ngân hàng Thương mại CP Kỹ

thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương
- Tài khoản: 0661100082008 tại ngân hàng Cổ phần Quân đội – Phòng
giao dịch Nguyễn Văn Cừ
- Email:
Quá trình thành lập và phát triển của công ty
22
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT được thành lập
dưới hình thức công ty TNHH do các thành viên sáng lập lên.
Giấy phép kinh doanh số 0102032419 do sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 09/10/2007 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất
ngày 09/04/2008.
Thành lập vào tháng 10 năm 2007, Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ TCT có vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000 đ do 3 thành viên sáng
lập lên. Sau nửa năm hoạt động số vốn điều lệ tăng lên 3.500.000.000 đ.
Công ty là Đại lý cấp 1 của các nhà sản xuất TAYA (Đài Loan) và các
thương hiệu dây và cáp điện nổi tiếng khác như: TAIHAN – SACOM. CADI
– SUN< GOLDCUP, THIÊN PHÚ, SUNCO,
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT với đội ngũ cán bộ nhân
viên trẻ, năng động và giàu kinh nghiệm đã từng làm việc trong các doanh
nghiệp lớn, các công ty liên doanh, các công ty nước ngoài về lĩnh vực dây,
cáp và thiết bị điện. Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên
thương trường cung cấp dây và cáp điện.
3.2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
- Ngành nghề kinh doanh:
Theo đăng ký thì ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ TCT bao gồm:
- Mua bán dây điện, cáp điện và các thiết bị điện.
- Vận tải hàng hóa, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng ô tô.
- Dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận hàng hóa.
- Mua, bán thiết bị linh kiện, điện tử, điện lạnh, máy tính, điện thoại, thiết bị

văn phòng, thiết bị viễn thông.
- Mua, bán máy móc, thiết bị phụ tùng ô tô, tàu thủy, dầu mỡ bôi trơn.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh,…
Hiện nay các mặt hàng chính của Công ty bao gồm:
- Dây điện: dây điện hạ thế Cu/pvc,
23
- Dây cáp điện: Dây cáp điện thế Cu/pvc (IV), cáp điện hạ thế Cu/pvc/pvc
(VV), cáp điện hạ thế Cu/xlpe/pvc (CV), cáp ngầm Cu/pvc/pvc (CVV), đồng
trần, …
- Thiết bị điện trung thế: Đầu cáp, hộp nối cáp, sứ cách điện, cầu dao, máy
biến thế
Các sản phẩm khác: tủ điện, aptomat, công tắc, ống luồng dây, đèn báo, .
3.2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
Hiện nay, văn phòng và kho bãi của công ty đều đặt tại trụ sở của công
ty theo giấp phép kinh doanh.
Bộ máy tổ chức của công ty là một bộ máy hoàn chỉnh
Bảng 3.2: Sơ đồ tổ chức của công ty.
- Hội đồng thành viên: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty,
quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công
ty, quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty, tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
NHÂN
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG

KINH
DOANH
PHÒNG
VẬT

24
thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định phân phối lợi nhuận hàng
năm, quyết định chia tách, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể Công ty.
- Giám đốc của công ty là người chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của
công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm
về công tác đối ngoại, là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục
tiêu chiến lược của công ty, phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội
bộ công ty, giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về kinh doanh, trực tiếp
ký các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Phó giám đốc: là người nắm giữ về tài chính của công ty, có quyền điều
động nhân sự trong công ty, cùng với giám đốc giám sát tất cả các hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Phòng nhân sư: thực hiện các chức năng về công tác tổ chức cán bộ lao
động, tiền lương, quản lý định mức lao động, đào tạo và thực hiện các chế độ
chính sách đối ngoại với người lao động.
- Phòng kế toán: tổ chức công tác kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán, cập
nhập số liệu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định kết quả kinh doanh và
phân tích kết quả kinh doanh trong kỳ. Lập dự thảo kế hoạch tài chính, tín
dụng thống nhất hoạt động kinh doanh định kỳ. Xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện quy chế tài chính tham mưu và thực hiện chức năng quản lý tài
chính, vốn thống kê và kế toán.
- Phòng kinh doanh: Lập và theo dõi kế hoạch kinh doanh trong tháng, tìm
kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, phát triển và duy trì các mối quan hệ
với khách hàng.
- Phòng vật tư: lập kế hoạch và quản lý tình hình cung ứng hàng hóa, điều

tiết việc giao hàng đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, không để khách hàng hoặc
nhân viên phàn nàn về việc chậm trễ giao hàng, đúng chính sách kinh doanh,
phân công cho từng nhân viên giao hàng tại các khu vực thị trường của công
ty. Đông thời kiểm tra và bảo quản dây và cáp điện cũng như vật dụng của
25

×