Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giáo trình khu vực địa lý Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.36 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
Giáo trình
Địa Lý Khu Vực Việt Nam
Biên soạn: Lê Thị Ngọc Linh
Đồng Bằng Sông Cửu Long
DT=4triệu ha(11,9 % dt cả nước)
DS=16,4 triệu người (21,1% ds cả nước)
Gồm 13 tỉnh và thành phố: AG, ĐT,VL,HG,TV,BT,ST,BL,CM,LA,TG,KG. và Tp
CT
Các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
1) Về tự nhiên:
a) Đặc điểm hình dáng và phạm vi lãnh thổ, vị trí địa lý:
+ Là lãnh thổ dài và hẹp nhất nước ta.
+ Là cầu nối giữa 2 vùng kinh tế phát triển nhất nước ta (Đồng bằng sông Hồng
và Đông Nam Bộ)
+ Là cửa ngỏ thông ra biển của Lào và Tây Nguyên.
+ Tất cả các tỉnh của vùng đều giáp biển => rất thuận lợi cho việc giao lưu với
các vùng khác trong nước và ngoài nước.
b) Tài nguyên thiên nhiên:
* Đất đai:
+ Đất phù sa: ở các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Chủ yếu là đất cát pha nên
trồng lúa năng suất thấp, thích hợp để trồng các cây công nghiệp ngắn ngày
(lạc, mía, thuốc lá), cây thực phẩm, cây ăn quả.
- Đồng bằng Thanh Hóa: rộng lớn và màu mỡ nhất: 2.900 Km2
- Đồng bằng Phan Rang: nhỏ nhất: 220 Km2
+ Đất Feralit, đất phù sa cổ ở vùng đồi núi phía Tây thích hợp để trồng cây công
nghiệp lâu năm, phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn (như Bò = 505 đàn Bò
cả nước) và đất đỏ badan rải rác ở vùng trung du Bắc Trung bộ có giá trị để
trồng cây công nghiệp lâu năm như:cà phê (Tây Nghệ An Quảng Trị), cao su
(Quảng Bình, Quảng Trị),chè(Tây Nghệ An) và trồng rừng


* Khí hậu:
+ BTB: Có tính nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông lạnh vừa.Mưa vào Thu
đông.Mùa Hè có gió Lào khô nóng.Thường xảy ra nạn cát bay, lũ lụt, hạn hán
diễn biến thất thường.
+ NTB nhiệt đới nóng quanh năm.Có 2 mùa mưa khô rõ rệt.Mưa vào thu đông.
Cực NTB là vùng khô nòng nhất nước ta.
+ Nhìn chung mùa mưa của DHMT chậm dần từ Bắc đến Nam.
* Nguồn nước: Có nhiếu sông ngòi (14 hệ thống sông lớn, nhỏ). Tuy phần lớn
là sông ngắn, nhỏ, dốc, nhưng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản
xuất nông nghiệp, bồi đắp phù sa tạo đồng bằng khá màu mỡ (sông Mã, sông
Thu Bồn, sông Đà Rằng, sông Trà Khúc …)
+ Lũ lên nhanh, rút nhanh.
+ Rất kiệt về mùa khô
* Rừng:
+ Có diện tích và trữ lượng lớn thứ 2 sau Tây Nguyên.
+ Độ che phủ 34%. Tập trung ở các lâm trường thuộc miền núi phía Tây.
+ Có nhiều gỗ quý, lâm sản và chim thú có giá trị.
+ Rừng giàu chỉ còn ở những vùng sâu giáp biên giới Việt Lào và sườn các cao
nguyên.
+ Ven biển có rừng ngập mặn.
* Biển:
+ Có vùng biển rộng, nhiều hải sản và nhiều bãi cá lớn, bãi tôm … (= 77% bãi
cá cả nước)
+ Có đường bờ biển dài 1.800 km, nhiều cửa sông, nhiều đầm, phá, vũng, vịnh.
=> Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
=> Thuận lợi xây dựng cảng (cảng Nghi Sơn ở Thanh Hóa, Chân Mây ở Huế,
Sơn Trà ở Đà Nẳng, Dung Quất ở Quảng Ngãi, Cam Ranh ở Khánh Hòa …)
+ Ngoài biển khơi có nhiều đảo và quần đảo có tác dụng chắn gió bão, là nơi trú
ngụ của tàu thuyền đánh cá.
+ Vùng có nhiều bãi tắm đẹp: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Nha Trang, Sa

Huỳnh, Cà Ná …
* Khoáng sản:
+ Có một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn như:
- Sắt = 60% trữ lượng cả nước (Hà Tĩnh)
- Crôm = 100% trử lượng cả nước (Thanh Hóa)
- Sn = 60% trử lượng cả nước (Nghệ An)
- Mn (Nghệ An), Titan (Huế), Đá quý (Nghệ An), Đá vôi (Nghệ An, Thanh Hóa),
đất sét trắng (Quảng Bình), cát trắng (Khánh Hòa)
+ Thềm lục địa biển Đông có tiềm năng về dầu khí và khả năng tốt để làm muối.
=> Hạn chế:
- Bão, lũ, nạn hạn hán, nạn cát bay, gió Lào …
- Rừng giàu chỉ còn ở những vùng sâu giáp biên gới Việt Lào.
- Lũ lên nhanh, rút nhanh. Rất kiệt về mùa khô.
2) Về kinh tế – xã hội:
* Dân cư và nguồn lao động:
+ Mật độ dân số trung bình khá cao (185 người/Km2). Nhân dân kiên cường,
giàu kinh nghiệm trong việc chinh phục thiên nhiên và sống chung với thiên
nhiên khắc nghiệt.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng:
+ Đã hình thành và phát triển mạng lưới đô thị dọc duyên hải với các thành phố,
trung tâm công nghiệp, thị trấn, thị xã …
+ Tuyến lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam, tạo mối liên hệ giữa các vùng kinh tế
quan trọng trong nước.
+ Các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A => tạo mối quan hệ:
- Giao lưu với nước ngoài (Lào, Campuchia …)
- Giữa vùng ven biển => vùng đồng bằng => núi phía Tây.
* Chính sách: Việc hình thành vùng địa bàn kinh te trọng điểm miền Trung đã
thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước.
=> Hạn chế:
+ Thiếu vốn, thiếu kỹ thuật công nghệ, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Chịu hậu quả

nặng nề của chiến tranh.
+ Cơ sở năng lượng còn nhỏ bé và ít ỏi.
+ Cơ sở chế biến chưa tương xứng tiềm năng.
+ Kết luận.
Phân tích vấn đề hình thành cơ cấu nông lâm ngư của vùng duyên hải miền
Trung
* DHMT là 1 lãnh thổ dài và hẹp.Là vùng duy nhất cả nước mà các tỉnh đều giáp
biển. Có 1 vùng biển rộng lớn phía Đông, đến dãi đồng bằng nhỏ hẹp ven biển,
và sau cùng là vùng đồi núi phía Tây. Nên đã cho phép vùng phát triển 1 cơ cấu
kinh tế nhiều ngành, mà nhất là cơ cấu kinh tế Nông lLâm Ngư.
* Thế mạnh về nông nghiệp:
+ Khai thác tổng hợp các thế mạnh của vùng đồng bằng ven biển và vùng trung
du, đồi núi:
- Vùng đồi: Có nhiều đồng cỏ thích hợp phát triển chăn nuôi gia súc lớn, nhất là
bò( 50% đàn Bò cả nước)
- Vùng trung du Bắc Trung bộ: Có đất đỏ badan thích hợp phát triển các vùng
chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như cà phê (Tây Nghệ An, Q.Trị), cao
su, tiêu (QBình, Q.Trị) chè(Tây Nghệ An) với quy mô nhỏ.
- Vùng đồng bằng ven biển: Có đất phù sa, nhưng phần lớn là đất cát pha nên
đã hình thành các vùng thâm canh Lúa nhưng năng suất thấp.sản lượng Lúa
toàn vùng khoảng 4,4 triệu tấn, và vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn
ngày (lạc, mía, thuốc lá …) BQLTĐN của vùng thấp = 290 kg/người
+ Chú ý thế mạnh riêng của từng đồng bằng:
=> Cần hạn chế tác hại của bão, lũ lụt, nạn hạn hán, cát bay …
* Thế mạnh về lâm nghiệp:
+ Tiềm năng về rừng:Có diện tích và trữ lượng rừng lớn thứ 2 cả nước sau Tây
Nguyên, độ che phủ 34%. Trong rừng có nhiều gỗ quý, lâm sản và chim thú quý
thuận lợi phát triển ngành khai thác chế biến lâm sản.Ven biển có rừng ngập
mặn có tác dụng chắn gió, bão,ngăn cát
+ Tình hình phát triển:

- Sản lượng gỗ = 21% sản lượng gỗ cả nước – 70 vạn m3 (1996) => phân bố ở
Lâm Trường Như Xuân, Nghĩa Đàn => thuộc vùng rừng núi phía Tây.
- Cơ sở chế biến: Vinh – Đà Nẳng – Qui Nhơn => phân bố ở vùng đồng bằng
+ Hiện nay rừng giàu chỉ còn ở vùng sâu. Việc vận chuyển gỗ về cơ sở chế biến
tốn kém, rừng lại có ý nghĩa to lớn đối với việc điều hòa nguồn nước, hạn chế lũ
lụt, rừng ven biển có tác dụng chắn gió cát. Vì vậy hiện nay đẩy mạnh khâu chế
biến và khai thác lâm sản, bảo vệ, tu bổ và trồng rừng, kể cả rừng ven biển, là
vấn đề cấp bách.
* Thế mạnh về ngư nghiệp:
+ Điều kiện phát triển: Có vùng biển rộng, nhiều hải sản và nhiều bãi cá lớn,
nhiều bãi tôm. Có đường bờ biển dài, nhiều cửa sông, nhiều đầm phá vũng
vịnh..rất thuận lợi phát triển ngành ĐBNTTS. Ngoài biển khơi có nhiều đảo,
quần đảo dùng làm nơi trú ẩn của tàu thuyền khi có gió to, sóng lớn.
+ Tình hình phát triển:
- Sản lượng cá biển = 385.000 tấn (riêng cực Nam Trung bộ = 300.000 tấn)
- Sản lượng thủy sản = 400.000 tấn (chỉ riêng Nam Trung bộ)
- Việc nuôi trồng thủy sản đang phát triển nhiều nơi, nhất là tôm hùm, tôm xú ở
Nam Trung bộ.
- Ngành chế biến thủy sản cũng phát triển mạnh (nước mắm Phan Thiết)
+ Tương lai ngành thủy sản sẽ có vai trò to lớn trong việc giải quyết vấn đề thực
phẩm của vùng và tạo sản phẩm
=>Kết luận: Việc khai thác tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên của vùng giúp cho vùng tự giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm, mà
còn có khả năng tạo sản phẩm hàng hóa. Đồng thời tạo nên một cơ cấu kinh tế
hợp lý mang tính độc đáo của vùng.
Vấn đề hình thành cơ cấu công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng
(Tại sao việc giải quyết cơ sở năng lượng vàtăng cường xây dựng kết cấu hạ
tầng GTVT có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triễn kinh tế vùng DHMT)?
* Tiềm năng và hiện trạng phát triển:
+ Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp: nông sản, thủy sản lâm sản

và đặc biệt là các mỏ khoáng sản (…)
+ Do hạn chế về vốn, kỹ thuật, cơ sở năng lượng nhỏ bé, ít ỏi, cơ sở chế biến
chưa nhiều, cở sở hạ tầng kém phát triển,chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh
và thiên tai... nên => vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa được khai thác.
+ Hiện nay toàn vùng chỉ có 1 số ngành công nghiệp (chế biến lương thực thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí, sửa chửa lắp ráp …) phần lớn là xí
nghiệp công nghiệp nhỏ, trung bình. Hiện tại chỉ có nhà máy xi măng Bỉm Sơn và
đang xây dựng khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất.
* Cơ cấu công nghiệp đang trong quá trình hình thành:
+ Tăngcường xây dựng các cơ sở năng lượng như:Sử dụng điện từ nhà máy
Hòa Bình qua đường dây 500 KV
+ Xây dựng nhiều nhà máy thủy điện địa phương ở Nam Trung bộ:như nhà máy
Vĩnh Sơn, nhà máy Sông Hinh, n/m Hàm Thuận, ĐaMi
+ Đang dự kiến xây dựng nhà máy Bản Mai ở Nghệ An
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các ngành công
nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, dệt …
- Hình thành và phát triển các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp (Thanh
Hóa, Bỉm Sơn, Vinh, Đà Nẳng)
- Hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Việc tăng cường cơ sở năng lượng sẽ đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
thúc đẩy quá trình CNH nông thôn, thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đất nước.
* Cần gắn liền việc xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông vận tải:
- Nó cho phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế của
vùng.
+ TNTN của vùng đa dạng có thể phát triển một cỏ cấu kinh tế nhiều ngành
+ GTVT của vùng còn hạn chế nên đã ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu
kinh tế theo ngành và theo lãnh thồ của vùng.
* Nó cho phép khai thác các thế mạnh nỗi bậc về kinh tế của vùng.
* Thúc đẩy mối liên hệ kinh tế giữa các vùng khác trong nước và ngoài

nước.Như:
+ Việc nâng cấp và HĐH tuyến 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam và xây dựng
tuyến đường HCM => sẽ tạo trục kinh tế chính nối tất cả các tỉnh, các thành phố
; nối các vùng kinh tế quan trọng trong nước.
+ Việc phát triển các tuyến đường ngang Đông _ Tây nối với đường quốc lộ 1
=> để thúc đẩy sự phát triển kinh tế miền núi phía Tây, nối các cơ sở khai thác
với các cơ sở chế biến và xuất khẩu; Tạo điều kiện trao đổi hàng hoá với Lào và
Tây Nguyên,
+ Việc phát triển và hiện đại hóa các cảng và sân bay, nhất là các cảng và sân
bay quốc tế => tạo mối quan hệ giao lưu với nước ngoài.
+ Việc xây dựng các cảng nước sâu (cảng Dung Quất) sẽ tạo địa bàn lớn thu
hút vốn đầu tư, tạo thế mở cửa nền kinh tế., hình thành khu công nghiệp tập
trung, khu chế xuất.
Phân tích các nguồn lực để phát triển KT-XH ở ĐBSCL
1) Vị trí địa lý:
 Phía Bắc giáp Đông Nam Bộ và chịu sức hút mạnh của Thành phố Hồ Chí
Minh.
 Thuận lợi để tiến hành Công nghiệp hóa và phát triển mối quan hệ 2 chiều
chặt chẽ đa dạng.
 Phía Tây Bắc giáp Campuchia, Tây giáp vịnh Thái Lan
 Phía Đông giáp Nam biển Đông
 Thuận lợi để phát triển một nền kinh tế mở, phát triển thế kinh tế liên hoàn
(gồm đất liền – ven biển --biển đảo)
 Nằm gần đường hàng hải quốc tế (từ Ấn Độ Dương --> Thái Bình Dương) và
nằm trong khu vực kinh tế năng - động của thế giới.
 Đây là thị trường và là đối tác đầu tư quan trọng đối với sự phát triển của
vùng
2) Tài nguyên thiên nhiên:
a) Đất đai, địa hình:
 Là đồng bằng châu thổ có diện tích rộng (4 triệu ha) lớn nhất cả nước.

 Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp hàng năm.
 Tốt nhất là dải đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu.
 Hạn chế :
 Đất mặn, đất phèn chiếm diện tích lớn.
 Đất có cấu tạo chặt, thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước.
 Việc cải tạo rất khó và tốn kém.
b) Khí hậu:
 Cận Xích đạo gió mùa, ổn định => Cây trồng phát triển quanh năm, nhất là
các cây nhiệt đới với năng suất cao.
 Hạn chế:
 Mùa khô sâu sắc và kéo dài => thiếu nước, tăng cường độ bốc mặn, phèn
trong đất, sự xâm nhập sâu vào đất liền của nước mặn …
 Sâu bệnh, lũ lụt …
c) Sông ngòi:
 Có mạng lưới sông rạch dày đặc => Có giá trị về giao thông, thủy lợi, thủy
sản, bồi đắp phù sa, tạo điều kiện thu hút các điểm dân cư, khu công nghiệp, các
thành phố, thị xã.
 Hạn chế:
 Sự phân mùa nên:
 Mùa mưa: lũ lụt nhiều vùng ngập sâu úng , lũ lụt (ĐTM, TGLX )
 Mùa khô: thiếu nước, hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra.( các vùng ven biển
và bán đảo Cà Mau)
d) Thủy sản: rất phong phú
 Chiếm ½ trữ lượng cá biển cả nước.
 Vùng có hơn 35 vạn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản (trong đó
trên 10 vạn ha nước lợ nuôi tôm xuất khẩu)
e) Rừng: Có rừng ngập mặn và rừng tràm => đang được khai thác để nuôi
trồng thủy sản. Động vật có giá trị nhất là cá , chim, tôm...
f) Khoáng sản: Nghèo khoáng sản, đáng kể chỉ có than bùn (Cà Mau), đá vôi,
đất sét làm xi măng (Kiên Giang) và triển vọng về dầu khí( thềm lục địa).

3) Về kinh tế – xã hội:
 Có dân số đông (16,4 triệu/1999) ; mật độ dân số trung bình = 400 người/km2
 Nên có nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm về trồng lúa nước và sớm
tiếp cận với nền kinh tế thị trường nên thích ứng nhanh với công cuộc đổi mới.
 Nên có thị trường tiêu thụ tại chỗ lớn.
 Có mạng lưới đô thị, mạng lưới trung tâm công nghiệp, giao thông thủy bộ
phát triển ở trình độ nhất định và đang được đầu tư. Có hệ thống thủy lợi phát
triển tốt.
 Có chánh sách đổi mới, đầu tư => tạo nhiều cơ hội cho vùng phát triển thành
vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng hóa lớn.
 Hạn chế:
 Các vùng ngập sâu và nhiễm mặn còn nhiều khó khăn.
 Tình trạng chậm phát triển của các ngành kinh tế khác.
Đặc điểm tự nhiên của ĐBSCL có thuận lợi và khó khăn gì đối
với việc phát triển KTXH?
1) Khái quát chung:
 Diện tích : 39.568 Km2 gồm 13 tỉnh và thành phố (…) Chia 2bộ phận:
 Phần nằm trong phạm vi tác động của các nhánh sông Cửu Long: gồm phần
thượng châu thổ ( địa hình cao so với mặt nước biển từ 2 – 4m,bề mặt có nhiều
vùng trũng ngập nước về mùa mưa), và phần hạ châu thổ ( thấp hơn và thương
xuyên chịu sự tác động của thuỷ triều và sóng biển ).
 Phần nằm ngoài phạm vi tác động của sông: là các đồng bằng phù sa ở rìa
( đồng bằng Cà Mau, đồng bằng cửa sông Đồng Nai)
2) Tự nhiên đa dạng với nhiều tiềm năng và không ít trở ngại:
a) Tiềm năng:
 Đất đai, địa hình: Là đồng bằng châu thổ có DT lớn nhất cả nước(4 triệu ha ).
đất phù sa màu mở được SCL bồi đắp hàng năm. Tốt nhất là dãi phù sa ngọt
ven sông Tiền và sông Hậu
 Khí hậu: cận xích đạo gió mùa ổn định thuận lợi phát triển một nền nông
nghiệp nhiệt đới, cây trồng phát triển quanh năm, tiến hành thâm canh tăng vụ

 Sông ngòi: có mạng lưới sông rạch dày đặc,lượng nước lớn có giá trị về giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ sản, bồi đắp phù sa
 Rừng;có rừng ngập mặn và rừng tràm đang được khai thác để NTTS
 Biển :có hàng trăm bãi cá với nhiều loài hải sản quý.Chiếm 42% sản lượng
khai thác cá biển cả nước.Vùng có 35 vạn ha DTMN để NTTS ( trong đó có hơn
10 vạn ha nước lợ nuôi tôm xuất khẩu).
 Khoáng sản: Nghèo khoáng sản. Đáng kể chỉ có than bùn, đá vôi và triển
vọng về dầu khí
b) Khó khăn:
 Đất :mặn ,phèn chiếm diện tích lớn.Đất có cấu tạo chặt ,thiếu dinh dưỡng khó
thoát nước nên việc cải tạo khó khăn và tốn kém
 Địa hình trũng, nhiều vùng bị ngập úng vào mùa mưa.
 Mùa khô thiếu nước, làm tăng cường độ chua, chua mặn trong đất, sự xâm
nhập sâu vào đất liền của nước mặn.
Tại sao vấn để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL?
Phương hướng SDHL và CTTN của vùng.
1) Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội của đất nươc:
 Là vựa lúa lớn nhất cả nước
 Vùng tạo một khối lượng lương thực thực phẩm khổng lồ (52% sản lượng
lương thực cả nước).
 Việc sản xuất lương thực thực phẩm của vùng nhằm giải quyết vấn đề lương
thực thực phẩm cho cả nước và xuất khẩu.
2) Tự nhiên Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng to lớn, nhưng
cũng không ít trở ngại :( giống câu 3)
(dẫn chứng cụ thể)
 Tiềm năng
 Trở ngại
3) Hiện nay tình trạng xuống cấp của nhiều loại tài nguyên và môi trường
do hậu quả của chiến tranh, nhất là do sự khai thác quá mức của con

người (đối với rừng, nước, biển) đã nhiều gây hậu quả
 Do đó cần phải có chiến lược sử dụng và cải tạo tự nhiên một cách thích hợp.
4) Hướng sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên:
 Nước là vấn đề hàng đầu:
 Xây dựng thủy lợi để tăng hệ số sử dụng ruộng đất, thâm canh tăng vụ dãi
phù sa ngọt ven sông Tiền, Hậu; để rửa mặn, rửa phèn cho đất trong mùa khô.
 Chia ruộng thành các ô nhỏ để có đủ nước thau chua rửa mặn
 Tạo các giống lúa mới chịu được mặn, phèn trong điều kiện nước tưới bình
thường.
 Đối với rừng ngập mặn Tây Nam:
 Từng bước cải tạo thành đất phù sa mới để trồng cói, lúa, cây ăn quả
 Hoặc cải tạo để nuôi tôm
 Hoặc trồng xú, vẹt, đước kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.
 Cần gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người: Chuyển đổi cơ cấu
kinh tế hợp lý – phá thế độc canh cây lúa, phát triển ngành trồng cây công
nghiệp, phát triển chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, phát triển ngành
công nghiệp chế biến
 Đối với vùng biển tạo thế kinh tế liên hoàn.
LƯU Ý: Đối với các vùng sinh thái khác nhau hướng giải quyết cụ thể là:
 Đối với vùng phù sa ngọt:
 Phát triển một nền nông nghiệp thâm canh cao.
 Do công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng phát triển.
 Cần phải tránh gây sức ép lên môi trường, chống suy thoái ô nhiễm môi
trường.
 Đối với vùng thượng châu thổ:
 Thường bị ngập sâu trong mùa lũ, đất phèn, bị bốc phèn vào mùa khô; thiếu
nước nghiêm trọng vào mùa khô. Đát rộng, dân cư thưa, nhiều vùng chưa được
khai thác.
 Cần phát triển thủy lợi để thoát lũ, để rữa mặn, phèn cho đất.
 Cần phát triển cơ sở hạ tầng, làm đường giao thông thoát lũ.

 Cần quy hoạch lại khu dân cư.
 Đối với vùng hạ châu thổ :
 Thường xuyên chịu sự tác động của biển.
 Cần làm thủy lợi để ngăn mặn, rửa mặn.
 Cần phát triển hệ thống canh tác thích hợp( một vụ lúa một vụ tôm) trồng các
giống cây chịu được mặn, phèn.
 Đối với rừng ngập mặn Tây Nam (…)
 Đối với vùng biển (…)
Vấn đề phát triển lương thực thực phẩm
1) Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng to lớn để sản xuất lương
thực thực phẩm:
a) Về tự nhiên:
 Đất đai:
 Diện tích rộng lớn, đất nông nghiệp = 2,65 triệu ha được bồi đắp hàng năm
 Đất tốt nhất là đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu rất thích hợp để
trồng lúa với năng suất cao.
 Bình quân đầu người về đất trồng lúa = 3 lần ĐBSH ( 0,18ha/người).
 Còn một diện tích lớn đất mặn, phèn chưa được cải tạo.
 Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa ổn định thuận lợi để trồng lúa,để tiến hành
thâm canh tăng vụ
 Nguồn nước:
 Sông ngòi: Có mạng lưới sông ngòi dày đặc , lượng nước lớn thuận lợi để
phát triển sản xuất nông nghiệp., đểĐB _NTTS
 Có 35 vạn ha diện tích mặt nước để NTTS ,trong đó hơn 10 vạn ha nước lợ
nuôi tôm xuấ khẩu.
 Biển: sản lượng khai tthác cá biển = 42% sản lượng cả nước.
+ Tuy nhiên vùng còn 1 DT lớn đất mặn và đất phèn cần được cải tạo. tình
trạng thiếu nước vào mùa khô.Sự xâm nhập mặn của nước biển.Thiên tai, sâu
bệnh…đã ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng cay trồng
b) Về kinh tế – xã hội:

 Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm về trồng lúa nước
 Thị trường tiêu thụ tại chỗ lớn. có hệ thống thủy lợi tốt
 Tình trạng chậm phát triển của các ngành kinh tế khác.Kết cấu hạ tầng thiếu
nghiêm trọng.Hiện nay vùng đang được đầu tư, cải tạo, cơ sở vật chất kỷ thuật
và cơ sở hạ tầng để trở thành vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng hóa
lớn.
2) Tình hình sản xuất lương thực thực phẩm của vùng:
 Đã tạo được một khối lượng LTTP lớn nhất cả nước.
a) Về sản xuất lương thực:
 Lúa chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu NN .Năm 1999 Lúa chiếm.(99% DT
cây LT; 99,7% SLLT của đồng bằng).DT lúa=4triệu ha =52% DT lúacả nước.Sản
lượng lúa =16,3 triệu tấn=52%sản lượng lúa cả nước.
 Là nơi cung cấp gạo chủ yếu cho xuất khẩu
 Các tỉnh dẫn đầu về DT và SLLT là (Kiên Giang, Cần Thơ, An Giang, Đồng
Tháp, Kiên Giang).
 Năng suất lúa lớn hơn năng suất trung bình cả nước (40,3 tạ/ha so với 38,8
tạ/ha)
*BQLTĐN =1012 kg(gấp 2,3 lần bình quân cả nước và hơn 2 lần ĐBSH )
b) Về sản xuất thực phẩm:
 Thủy hải sản: Quan trọng nhất
 Có 35 vạn ha diện tích mặt nước để NTTS, trong đó trên 10 vạn ha nước lợ
nuôi tôm xuất khẩu
 Sản lượng cá biển = 42% sản lượng cá biển cả nước.
 Chăn nuôi:
 Bò: 18 vạn con.Nhiều nhất là An Giang, Bến Tre, Trà Vinh
 Lợn: 2,8 triệu con nuôi ở khắp nơi
 Vịt đàn: Dẫn đầu cả nước.
 Vùng đã cung cấp cho các vùng khác và cho xuất khẩu 10 vạn tấn cá tôm và
hàng vạn tấn thịt lợn trong những năm qua
3) Định hướng lớn về sản xuất lương thực thực phẩm:

 Từng bước biến Đồng bằng sông Cửu Long thành vùng lương thực thực
phẩm hàng hóa lớn hơn trên cơ sở đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, khai hoang,
đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, thủy, hải sản kết hợp bảo vệ môi trường.
 Muốn đẩy mạnh SX LTTP hơn nữa, cần:
 Tiếp tục đầu tư làm thuỷ lợi cải tạo đất.
 Sử dụng hợp lý tiết kiệm nước trong mùa khô.
 Đa dạng hoá cây trồng, có hệ thống canh tác thích hợp với từng vùng sinh
thái.
 Đẩy mạnh NTTS.
Câu hỏi
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự
nhiên với vấn đề lương thực thực phẩm của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long …
Giải
- Việc cải tạo tự nhiện sẽ tạo điều kiện cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long trở
thành vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng hóa lớn hơn nữa. Điển hình
là:
 Nhờ thủy lợi:
 Sẽ biến ruộng 1 vụ --> 2, 3 vụ
 Có nước rữa mặn, phèn làm tăng:
 Diện tích đất trồng trọt
 Diện tích mặt nước nuôi thủy sản
- Trên thực tế ĐBSCL còn nhiều tiềm năng lớn để đây mạnh sản xuất LTTP trên
cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu.
 Hệ số sử dụng ruộng đất còn thấp (chủ yếu là ruộng 1 vụ, ruộng 2- 3 vụ ít)-->
những năm qua nhờ thuỷ lợi, khai hoang , tăng vụ nên diện tích gieo trồng lúa đã
tăng ( 2,25 triệu ha/1985 tăng lên 3,76 triệu ha/1998)
 Diện tích nuôi trồng thủy sản cũng được mở rộng (qua cải tạo đất mặn, phèn)
 Diện tích đất hoang còn nhiều ( vùng TGLX, ĐTM và bán đảo cà Mau) ,các
bãi bồi ven sông ven biển và DTMN chưa sử dụng còn lớn .

 Nhờ đó mà sản lượng lương thực tăng, năng suất lúa nâng cao, sản lượng
đánh bắt, nuôi trồng thủy sản phát triển, số lượng gia súc, gia cầm tăng (lợn, gà,
vịt …)
- Vì vậy muốn đẩy mạnh sản xuất lương thực thực phẩm cần kết hợp nhiều biện
pháp kinh tế, kỷ thuật để sử dụng tổng hợp và cải tạo tự nhiên của vùng:
 Tiếp tục đầu tư làm thủy lợi, cải tạo đất.
 Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nước trong mùa khô.
 Đa dạng hóa cây trồng – phát triển chăn nuôi – phát triển ngành công nghiệp
chế biến. Bảo vệ rừng và trồng rừng.
 Thay đổi cơ cấu mùa vụ.
 Áp dụng nhiều giải pháp khác (khuyến nông …)
Đồng Bằng Sông Hồng
Diện tích: 15.000 km2 = 3,8% DT cả nước.
Dân số: 16,6 triệu người (1999) = 19,4% DS cả nước.
Mật độ dân số trung bình: 1180 người/Km2
Gồm:11Tỉnh, Thành Phố
– 2 thành phố: Hà Nội – Hải Phòng
– 9 tỉnh: Hà Tây, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình,Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.
Phân tích những nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội ở ĐBSH
(thuận lợi - khó khăn)
1) Vị trí địa lý:
• Nằm ở trung tâm vùng kinh tế Bắc bộ, trong địa bàn kinh tế trọng điểm
phía Bắc Þ rất thuận lợi phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư cả trong và
ngoài nước..
• Giáp với vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung bộ – những vùng giàu
tài nguyên thiên nhiên -- và giáp với 1 vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng
--> rất thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế.
2) Tài nguyên thiên nhiên:
• Đất nông nghiệp:

o Là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 cả nước (1,3 triệu ha), trong đó
đất nông nghiệp = 56%. Đất phù sa phì nhiêu do S.Hồng và S.Thái
Bình bồi đắp.
o Được chia 2 loại chính:
 Đất trong đê: chiếm diện tích lớn và là đất trồng lúa chính
của đồng bằng
 Đất ngoài đê: Phì nhiêu được bồi đắp hàng năm Þ trồng cây
công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm, ăn quả.
o Trong đồng bằng có nhiều ô trũng và một số nơi đất bị bạc màu
cần được cải tạo..
• Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa có 1 mùa đông lạnh nên rất thuận lợi để thực
hiện một cơ cấu cây trồng đa dạng ( phát triển cả cây trồng nhiệt đới lẫn
cây cận nhiệt và ôn đới)
• Sông ngòi:
o Mạng lưới sông dày đặc,lượng nước lớn, chứa nhiều phù sa( nhất
là S.Hồng và S. Thái Bình ) nên rất thuận lợi cho nhiều hoạt động
sản xuất.,nhất là nông nghiệp.
o Có nguồn nước ngầm dồi dào, chất lượng tốt.
* Biển: Có vùng biển rộng, đường bờ biển dài 400 Km --> phát triển nhiều
ngành kinh tế biển (nuôi trồng thủy sản, đánh bắt, trồng cói, nuôi vịt …)
* Khoáng sản: Than nâu (3 tỷ tấn), khí đốt, đá vôi, đất sét trắng …thuận lợi phát
triển các ngành công nghiệp
* Tài nguyên du lịch: Có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, tài nguyên
nhân văn thuận lợi phát triển du lịch
• Hạn chế:
Địa hình có nhiều ô trũng, đất nhiều nơi bạc màuÞ cải tạo tốn kém. Sự phân
mùa của khí hậu gây tình trạng một mùa mưa thừa nước dễ gây lũ lụt., một mùa
khô thiếu nướcgây hạn hán.Mùa đông thường xảy ra sương muối. Thời tiết thất
thường làm ảnh hưởng đến năng suất và thời vụ của cây trồng.
3) Về kinh tế – xã hội

• Dân cư và nguồn lao động:
Dân số đông( 14,8 triệu) mật độ dân số trung bình cao(1180 ng/km2 )Þ Nguồn
lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm truyền thống sản xuất, có trình độ thâm
canh cao về trồng lúa nước. Có thị trường tiêu thụ rộng lớn,có đội ngũ lao động
kỹ thuật lớn hơn các vùng khác.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: phát triển khá tốt
o Mạng lưới giao thông hoàn chỉnh và phát triển mạnh.
o Khả năng cung cấp điện nước cho sản xuất được bảo đảm.
o Hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh.
o Hệ thống đô thị, xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày
càng phát triển
 Chính sách:
 Các chính sách mới( đầu tư, phát triển vùng KT trọng điểm, giao đất, khoáng
sản phẩm, thuế… ) đã tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển KT-XH.
Hạn chế: Nhiều cơ sở hạ tầng đã xuống cấp –Nông dân chưa quen với cơ chế
KT thị trường
Vì sao dân số là vấn đề quan tâm hàng đầu ở ĐBSH?
1) Vấn đề dân số: Có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là vùng có mật độ dân số
trung bình cao nhất cả nước. Sức ép của dân số lên tài nguyên, môi trường, và
đối với phát triển KTXH của vùng là rất lớn. Việc giải quyết vấn đề dân số của
vùng lại gặp rất nhiều khó khăn.
2) Thực trạng về dân số của vùng:
- Là vùng dân cư tập trung đông nhất cả nước. Dân số (14,8 triệu người),mật độ
dân số trung bình rất cao (1.180 người/Km2)
* Bằng 5 lần mật độ dân số trung bình cả nước.
* Gấp 3 lần ĐBSCL. Gấp 10 lần so với miền núi trung du phía Bắc.
* Nguyên nhân:
+ Là vùng khai thác lâu đời với điều kiện tự nhiện thuận lợi.
+ Có nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa nước.
+ Có nhiều trung tâm công nghiệp và mạng lưới đô thị dày đặc.

- Dân cư phân bố không đều:
* Nơi đông nhát là Hà Nội (2.883 người/Km2), Thái bình (1.153), Hải Phòng
(1.113), Hưng Yên (1.204) vì đây là các vùng nông nghiệp trù phú, các TTCN,
đô thị lớn.và có ĐKTN thuận lợi.
* Dân cư thưa ở các khu vực ven rìa phía Bắc và Đông Bắc của châu thổ (< 500
người/Km2) vì nơi đây đầt xấu, địa hình có nhiều đồi núi xen kẽ.
- Nhịp độ tăng dân số vẫn còn nhanh, chưa phù hợp với nhịp độ phát triển kinh
tế ( thời kì 1979 – 1989 kinh tế tăng khoảng 4 – 5%, trong khi dân số tăng trên
2%; thời kì 1990 – 1999 mưc tăng tương ứng là 7% - và 1,4% )
3) Hậu quả của sự tăng dân số nhanh:
* Bình quân đầu người về đất canh tác rất thấp (bằng ½ của cả nước)
* Đất ít dân đông nên thâm canh là biện pháp cần thiết nhưng sẽ làm đất dễ mất
độ phì nếu không đi đôi với việc cải tạo và hoàn lại chất dinh dưỡng cho đất.
* Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và những chính sách mới trong nông nghiệp
về lâu dài có thể dẫn đến giới hạn của khả năng sản xuất.
* Tài nguyên nước cũng bị ô nhiễm và khan hiếm ở một số vùng.
* Sản xuất chưa đáp ứng cho nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống.
* Nãy sinh nhiều vấn đề: việc làm, nhà ở, y tế, giáo dục
4) Biện pháp giải quyết:
- Phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước
- Triển khai có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Giảm Tỷ lệ
sinh.
- Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý ( phát triển công nghiệp, dịch vụ, đa dạng hóa
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn) để giải quyết việc làm tại
chỗ cho lực lượng lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Phân tích vấn đề LTTP ở ĐBSH? Những thuận lợi để sản xuất
LTTP? khó khăn và hướng khắc phục?
1) Tầm quan trọng:
- Là vùng trọng điểm số 2 của cả nước về lương thực thực phẩm.
- Việc SXLTTP của vùng nằm trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước.

2) Các tiềm năng để phát triển:
a) Thuận lợi:
* Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất nông nghiệp: Chiếm 56% DT đất tự nhiên ( 70vạn ha).Là đất phù saphì
nhiêu do S.Hồng và S.Thái Bình bồi đắp.Gồm 2 loại: đất ngoài đê có giá trịtrồng
cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả; đất trong đê kém phì
nhiêu hơn, chiếm diện tích lớn và là đất trồng lúa chủ yếu của đồng bằng.
+ Khí hậu: nhiệt đới gió mùa có một mùa Đông lạnh nên thích hợp để thực hiện
cơ cấu cây trồng đa dạng( cây nhiệt đới và cây có nguồn gốc cận nhiệt)
+ Nguồn nước: Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, lượng nước lớn, chứa nhiều
phù sa nên thuận lợi cho sản xuất.Vùng còn có nguồn nước ngầm dồi dào chất
lượng tốt.
+ Biển: Có vùng biển rộng, đường bờ biển dài 400km thuận lợi phát triển nhiều
ngành kinh tế biển.
+ Vùng còn có nhiều DTMN để NTTS, để phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm...
* Về kinh tế – xã hội:

×