Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
ời Nói Đầu
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các
doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để
tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ được sử dụng rất phong phú, đa dạng
và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó
khăn.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh
giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu
sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ
thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ góp phần phát
triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không
ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế hiện nay, ở Việt Nam trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã
nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số
các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng
bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu
quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử dụng
có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
1
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
học Đông Á và thực tập tại Công ty TNHH TM-DV Tín Trung em nhận thấy: Vấn đề sử
dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong
thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp,
TSCĐ là một chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. TSCĐ là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải được tổ
chức hạch toán tốt để thường xuyên theo dõi, nắm chắc được tình hình tăng, giảm TSCĐ.
Vệc hạch toán chính xác, đầy đủ TSCĐ cố ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và
sử dụng vốn hợp lý, tối đa công suất của TSCĐ, góp phần phát tiển sản xuất, thu hồi vốn
đầu tư nhanh để sản xuất thêm trang hiết bị khác, đồng thời không ngừng đổi mới TCSD.
Chính vì vậy, công tác hạch toán TSCĐ, được các doanh nghiệp đặc biêt chú trọng.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài :
“Kế toán tài sản cố định và vần đề quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong doanh nghiệp”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp được trình bày theo 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty và vấn đề quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại công ty.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán TSCĐ, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
tại công ty.
Với kiến thức thực tiễn còn non yếu nên đề tài chắc chắn còn nhiều sai sót. Do vậy,
em mog được sự giúp đỡ bổ sung của quý thầy cô, các anh chị trong đơn vị thực tập để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
2
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ).
1.1.1 Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có quyền kiểm
soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.1.2 Các tiêu chuẩn đánh giá TSCĐ.
Các tài sản được coi là TSCĐ phải có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
- Về thời gian sử dụng: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1.2.1 Phân loại TSCĐ.
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo tiêu thức này TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ
hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình).
Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐ hữu hình được chia làm các loại sau:
- TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi
công ví dụ như trụ sở làm việc, nhà kho hàng rào, cầu cống… phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- TK 2112: Máy móc thiết bị, bao gồm bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh
như máy móc, thiết bị chuyên dung, thiết bị công tác, thiết bị động lực…
- TK 2113: Phương tiện vận tải, các loại phương tiện vận chuyển như xe kéo, ô tô, tàu
thủy, …và các thiết bị truyền dẫn nhu hệ thống điện nước.
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
3
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
- TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý, gồm các dụng cụ dung cho quản lý như máy vi tính,
bàn ghế, tủ lạnh.
- TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm: các loại cây lâu năm
như cà phê, chè…súc vật làm việc và súc vật cho sản phẩm…
- TL 2118: TSCĐ khác gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như: TSCĐ
không cần dung, chưa cần dung, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán các tác phẩm nghệ
thuật tranh ảnh…
Tài sản cố định vô hình.
TSCĐ vô hình được chia làm các loại sau:
- TK 2131: Quyền sử dụng đất bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc
giành quyền sử dụng đất như: chi phí đền bù giải phóng mặc bằng…
- TK 2132: Quyền phát hành gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành.
- TK 2133: Bản quyền bằng sang chế gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để mua
lại bản quyền.
- TK2134: Nhãn hiệu hàng hóa gồm các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để mua lại
nhãn hiệu hang hóa.
- TK 2135: Phần mềm máy vi tính gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có phần
mềm máy vi tính.
- TK2136: Giấy phếp và giấy phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy phép sản
xuất…
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác, phản ánh giá trị như quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết
công nghệ, công thức pha chế,…
b) Phân loại theo mục đích sử dụng và tình trạng sử dụng.
- TSCĐ cố định dung trong sản xuất kinh doanh
Bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
4
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Nhóm này bao gồm: nhà xưởng, quầy bán hàng, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị
truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường thí nghiệm và những TSCĐ có liên
quan.
- TSCĐ phúc lợi
Là những tài sản được xây dựng, mua sắm bằng quỹ phúc lợi hoặc nguồn kinh phí sự
nghiệp để phục vụ cho các hoạt động phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
Phản ánh những tài sản không cần dung, chưa cần dùng hay hư hỏng chờ giải quyết thanh
lý.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
Phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho người quản lý biết được TSCĐ thực tế tham
gia vào sản xuất kinh doanh cũng như được biết một cách tổng hợp tình hình sử dụng về
số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có.
c)Phân loại theo quyền sở hữu.
TSCĐ tự có.
Là những TSCĐ được xây dựng mua sắm hay chế tạo bằng nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, nguồn vốn tự bổ sung hay nguồn vốn liên doanh liên kết. Các tài sản này
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê.
Là những tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác về sử dụng. TSCĐ thuê ngoài gồm hai
loại:
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
5
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
- TSCĐ thuộc hình thức thuê tài chính hay thuê vốn: đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để
sử dụng trong thời gian dài và thông thường thì đơn vị mua lại tài sản náy sau thời gian
thuê, loại tài sản này được phản ánh vào bảng aan đối kế toán và cuối mỗi năm.
- TSCĐ thuộc hình thức thuê hoạt động: đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử dụng
trong thời gian dài nhất định trong hợp đồng để phục vụ cho nhu cầu nhất thời của đơn vị,
loại tài sản này không được phản ánh vào bảng cân đối kế toán.
d) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành các loại sau:
- TSCĐ được xây dựng mua sắm bằng vốn ngân sách.
- TSCĐ xây dựng mua sắm bằng vốn vay.
- TSCĐ xây dựng mua sắm bằng vốn tự bổ sung.
- TSCĐ xây dựng mua sắm bằng vốn liên doanh.
1.2.2 Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ cần liên quan tới 3 đặc điểm sau:
- Xác định giá trị TSCĐ tại thời điểm hình thành TSCĐ. Giá TSCĐ được xác định lúc
hình thành được gọi là nguyên giá TSCĐ.
- Xác định giá trị tài sản sau khi đưa tài sản vào sử dụng, được thể hiện qua giá trị hao
mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Xem xét, xử lý các chi phí liên quan đến TSCĐ ( các chi phí sau ghi nhận ban đầu ) sau
khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng.
1.2.2.1 Đánh giá theo nguyên giá.
Đối với TSCĐ hữu hình.
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
6
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vàotrạng thái sẵn sàng sử dụng .
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua + Các khoản thuế + Các cp liên quan + Lãi vay được
TSCĐ TSCĐ không được hoàn lại trước sử dụng vốn hóa
Trong đó:
+ Giá mua TSCĐ: là giá mua trên hóa đơn do bên bán lập sau khi trừ chiết khấu thương
mại, giảm giá.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại, gồm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu (đối với TSCĐ nhập khẩu)
Thuế GTGT của TSCĐ mua về dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những
TSCĐ mua về sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp.
+ Các chi phí liên quan trước khi sử dụng: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển,
bốc xếp ban đầu, chi phí lắp dặt, chạy thử (sau khi trừ các khoản thu hồi), chi phí chuyên
gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Chi phí đi vay được vốn hóa: là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm hoặc đầu tư xây dựng TSCĐ dỏ dang được tính vào giá trị của tài sản
đó khi có đủ các điều kiện theo quy định.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
7
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Tái sản tương tự là tài sản có công dụng, chức năng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về
Hoặc :
Nguyên giá = giá trị TS đi trao đổi + Các khoản tiền trả thêm hoặc thu thêm khi trao đổi
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá
- TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá = giá quyết toán + lệ phí trước bạ + các chi phí liên + lãi vay được
TSCĐ công trình XD (nếu có) quan trực tiếp vốn hóa
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ + Các chi phí liên quan + Các khoản lãi nội
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế trước khi sử dụng bộ, cp không hợp lý
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
TSCĐ được cấp, được điều chuyển từ cấp trên hoặc từ các đơn vị thành viên hạch toán
độc lập:
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
8
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Nguyên giá = Giá trị còn lại hoặc giá trị + Các chi phí liên quan + Lệ phí trước bạ
TSCĐ đánh giá của BBGN trước khi sử dụng (nếu có)
TSCĐ được chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế
toán và bộ hồ sơ của đơn vị giao TSCĐ để phản ánh trên sổ kế toán của đơn vị mình.
Các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận TSCĐ không hạch toán tăng nguyên giá mà hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ được tài trợ, được biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý
Hoặc:
Nguyên giá = giá trị danh nghĩa của TSCĐ + các chi phí liên quan trước khi sử dụng
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh và nhận lại góp vốn liên doanh:
Nguyên giá = Giá do HĐĐG xác định + Các chi phí liên quan trước khi sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá = Tiền chi ra để có quyền sử dụng + Chi phí đền bù, giải phóng
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
9
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
TSCĐ đất hợp lý mặt bằng, san lấp
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất dược phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá = Các chi phí trực tiếp + Các chi phí khác liên quan trực +Chi phí SXC được
TSCĐ tạo ra TSCĐ tiếp đến việc tạo ra TSCĐ phân bổ
Đối với TSCĐ thuê dài hạn.
Nguyên giá được xác định trong hợp đồng thuê TSCĐ và bên thuê ký kết. Nguyên giá
ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
1.2.2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao
mòn lũy kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
1.3 Phương pháp kế toán TSCĐ.
1.3.1 Kế toán tăng, giảm TSCĐ.
1.3.1.1Tài khoản sử dụng.
TSCĐ được phân loại theo bản chất từng loại tài sản hệ thống tài khoản mới sử dụng các
tài khoản cấp 1, cấp 2 như sau:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 212: TSCĐ thuê tài chính
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
10
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
- TK 222: Góp vốn liên doanh
- TK 228: Đầu tư dài hạn khác
- TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
- TK 241: Xây dựng cơ bản dỡ dang
- TK 244: Ký quỹ ký cược dài hạn.
1.3.1.2 Phương pháp hạch toán.
a) Phương pháp hạch toán tăng TSCĐ.
(1) Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
(2) Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
*Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác
định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112,
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
*Trường hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
11
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Có các TK 111, 112,
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn.
*Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển của
doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn
vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
(3) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngaycho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế
GTGT (nếu có)]
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
12
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm,
trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
(4) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng
ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào
nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,
(5) Trường hợp tăng do tự chế.
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử
dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
13
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay,
không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Doanh thu là chi phí sản xuất thực tế
sản phẩm).
- Chi phí lắp đặt, chạy thử, liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,
(6) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
* TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị
còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).
*. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
14
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị
của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao
đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
15
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
(7) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,
(8) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
* Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán
của đơn vị:
- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ doanh
nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư
XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
16
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
* Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư
XDCB):
- Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành và
nguồn vốn hình thành TSCĐ (Kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu được khấu trừ)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn (Phần vốn vay các tổ chức tín dụng); hoặc
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (Phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái
phiếu)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (Phần vốn đơn vị cấp trên giao).
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm) được nghiệm
thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình (Theo giá trị phê duyệt của cấp
có thẩm quyền), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá được duyệt)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có).
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
17
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Bàn giao TSCĐ hoàn thành qua đầu tư, đồng thời với việc bàn giao các khoản vay
dài hạn, hoặc nợ dài hạn để hình thành TSCĐ đó.
(9) Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa
vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào
chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ (Để có cơ sở
tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB
được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều
chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
(10) Trường hợp nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, căn
cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
(11) TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (Không phải thanh toán tiền),
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại).
(12) Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi
TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở dang
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
18
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên Có TK 008 - Dự toán chi sự nghiệp,
dự án.
(13) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử
dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 341,
- Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
(14) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban
đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
19
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Có các TK 112, 152, 331, 334,
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình,
ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
(15) Trường hợp phát hiện thừa do thiếu sót trong khâu ghi sổ kế toán căn cứ vào nguyên
giá được xác định dể ghi:
Trong trường hợp này, phải xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý cụ thể :
-Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là của đơn vị khác thì báo cho đợn vị chủ tài
sản đó biết, nếu không xác định được chủ tài sản đó thì báo cho cơ quan chủ quản cấp
trên được biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán căn cứ vào tài liệu kiểm kê
hạch toán vào tài khoản ngoài bảng để theo dõi giữ hộ.
-Nếu tài sản thừa là của đơn vị do nhầm lẫn chưa được ghi sổ thì được điều chỉnh lại sổ
kế toán:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
20
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
-Nếu TSCĐ đang sử dụng thì phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định
giá trị hao mòn và trích bổ sung khấu hao TSCĐ vào chi phí TSCĐ.
b) Phương pháp hạch toán giảm TSCĐ.
(1) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng
không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
(Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua
bán, biên bản giao nhận TSCĐ ). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ
liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
21
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ
TK 811 "Chi phí khác".
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản
liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4313) (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
22
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Nếu có)
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có các TK 111, 112,…
(2) Trường hợp thanh lý TSCĐ.
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những
TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có
TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội
đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự,
thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ" theo mẫu
quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi
sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi
thanh lý TSCĐ, kế toán ghi sổ như sau:
-Xóa sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 2141: Gía trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Gía trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
-Số thu hồi về thanh lý được phản ánh vào sổ :
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
23
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
Nợ TK 111,112: Thu bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu bằng NVL, CCDC
Nợ TK 131, 138: Phải thu của khách hang
Có TK 711: Thu nhập về thanh lý.
-Đồng thời tập hợp các khoản chi phí trong quá trình thanh lý:
Nợ TK 811: chi phí thanh lý
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,334:
(3) Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ hữu hình:
* Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác ( số chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( nguyên giá)
Có TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện ( số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi
ích của mình trong liên doanh).
Có TK 711 – Thu nhập khác ( số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị
còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh).
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
24
Khóa luận tốt nghiệp Trang GVHD: ThS Phạm Thị Nhung
* Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập
khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện ( chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem
đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát).
Có TK 711 – thu nhập khác ( phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ trong
kỳ).
(4) Kế toán phát hiện thiếu TSCĐ.
TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách
nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã
được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn
của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ.
Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 334, 138 (1388) (Nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nếu được phép ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
SVTH: Võ Thị Mỹ Ngọc Lớp: 11TLKT3A
25