PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam phát triển đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp Việt
Nam chiếm 30% giá trị xuất khẩu và 25% trong tổng GDP quốc gia, 76% dân số sống
ở nông thôn, giai đoạn 1997/1998, lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp tạo ra công ăn việc
làm cho hơn 66% lao động cả nước. Phát triển nông nghiệp và nông thôn được coi là
cơ sở để phát triển kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đổi mới trong nông nghiệp đã mở đầu cho quá trình cải tổ kinh tế ở Việt Nam,
tạo nền tảng vững chắc giúp Việt Nam phát triển kinh tế. Trước năm 1988, Việt Nam
ln ở trong tình trạng mất an ninh lương thực, phải nhập khẩu lương thực hàng năm
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Nhờ những chính sách đúng đắn về giao
quyền sử dụng đất cho nông dân, phát triển kinh tế nông hộ, tự do hóa thương mại,
phát triển tín dụng nơng thơn, khuyến nông,... Giai đoạn 1990-99, nông nghiệp đạt tốc
độ tăng trưởng nhanh, trung bình 4,5 % / năm.
Sản lượng lương thực 10 năm qua tăng bình quân 1,2 triệu tấn/năm. Lượng gạo
xuất khẩu năm 1999 đạt 4,5 triệu tấn. Trồng trọt và chăn nuôi đều phát triển theo xu
hướng đa dạng hoá sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng đất đai và lao động Một số cây
công nghiệp chủ yếu đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hố tập trung với
khối lượng lớn. Khối lượng sản phẩm cà phê hiện đạt trên 400 ngàn tấn, cao su trên
200 ngàn tấn, chè 65 ngàn tấn, đường các loại 750 ngàn tấn... Diện tích cây ăn quả đạt
khoảng 450 ngàn ha, sản lượng ước đạt gần 4,5 triệu tấn. Chăn nuôi đạt mức tăng
trưởng 5-6%/năm. Năm 1999, tổng sản lượng thịt đạt 1,75 triệu tấn, tăng 7,7% so với
năm 1998.
Trong khi sản phẩm chăn nuôi, đường, rau quả... chủ yếu được sản xuất để đáp
ứng nhu cầu thị trường trong nước như thì nhiều loại sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu
với tỷ lệ rất cao như cà phê 95%, điều 100%, cao su 80-85%, hạt tiêu 90%, chè
1
50%...Từ một nước thiếu lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2
thế giới, xuất khẩu cà phê vối đứng thứ 2 trên thế giới, xuất khẩu điều thứ 4 trên thế
giới. Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của cả nước ước đạt 3,25 tỷ
USD, tăng 11%.
Tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng khơng những
đối với tăng trưởng chung của nền kinh tế mà còn đối với tạo cơng ăn việc làm và xố
đói giảm nghèo. Đời sống đa số nông dân được cải thiện rõ rệt, tốc độ tăng thu nhập
đạt trên 10% thời kỳ 1995 đến nay (thông tin từ trang AgroViet).
Tỉnh Dak Lak chúng ta phát triển kinh tế vẫn tập trung chủ yếu vào việc phát
triển nông nghiệp đặc biệt tập trung vào sản xuất cà phê và cao su, một ngành mang lại
lợi thế rất lớn cho Dak Lak chúng ta. Không chỉ có vùng diện tích đất rộng lớn mà
điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu rất thuận lợi cho việc canh tác. Cao su Dak Lak là
sản phẩm xuất khẩu đứng thứ hai sau cà phê. Năm 2000 toàn tỉnh có 25.703 ha cao su
tăng 54,3% so với năm 1990 (13.957 ha).
Tỉnh Dak Lak cũng là một điểm nóng về tình hình An Ninh Chính Trị
trong cả nước các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam bằng các
âm mưu diễn biến hồ bình gây chia rẻ khối đại đoàn kết dân tộc làm mất ổn
định trên địa bàn. Tiêu điểm là năm 2001 chúng lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn gây mất ổn định chính trị ở Tây Ngun nói chung và Dak Lak
nói riêng.
Xã ÊaTiêu Huyện Krơng Ana với 24 thơn bn trong đó có 7 bn người đồng
bào dân tộc tại chổ thế nên việc phát triển kinh tế của xã nói chung và 7 bn đồng
bào nói riêng mang ý nghĩa hết sức đặc biệt, khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà
nó cịn mang ý nghĩa về mặt chính trị. Vì thế Nhiều năm qua tỉnh Dak Lak và Huyện
Krông Ana đã đầu tư rất nhiều cho xã với mục tiêu ổn định xã hội và phát triển kinh
tế. Tuy nhiên việc phát triển kinh tế xã hội của xã cũng gặp phải rất nhiều khó khăn.
2
Về phát triển kinh tế những khó khăn lớn đó là: giá cả hàng nông sản thường
mất ổn định, cơ sở hạ tầng cịn thiếu thốn, chưa có sơ cấu kinh tế hợp lý sản xuất nơng
nghiệp thì trồng trọt vẫn là chủ yếu, chăn nuôi chỉ mang tiêu dùng gia đình, chưa có sự
kết hợp chặt chẻ giữa doanh nghiệp và người nông dân…
Về mặt xã hội mặc dù đã mở các cuộc tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân tuy
nhiên việc tuyên truyền ít đi kèm với việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỷ thuật
để người nông dân làm ăn thế nên hiệu quả không cao. Vì thế tình hình chính trị xã hơi
của xã cịn diễn biến rất phức tạp.
Buôn ÊaTiêu là một buôn của các đồng bào ngườI dân tộc, là một trong 24
buôn thuộc xã ÊaTiêu huyện Krông Ana tỉnh Dak Lak, nên cũng mang những đặc
điểm chung của xã.
Sản xuất nông nghiệp ln có nhiều rủi ro nên lợi nhuận khơng ổn định,
vì sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên (tuy nhiên sản
xuất nông nghiệp lại không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
quốc gia). Vì vậy mà ngành này chưa thu hút được nhiều sự đầu tư của các nhà
đầu tư.
Để phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn thì chất xám là hết sức quan
trọng - Mà trong điều kiện phát triển kinh tế nơng nghiệp theo hướng CNHHĐH thì vốn có vai trị quan trọng khơng kém. Vốn là một nhân tố quan trọng
bậc nhất cho sự thành công và phát triển, khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào.
Bn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana có rất nhiều thuận lợi về điều kiện tự
nhiên để phát triển kinh tế nơng nghiệp: Đất đai, khí hậu, thuỷ văn,…nhưng ở đây vẫn
chưa thể khai thác hết những thế mạnh của nó. Một phần vì cịn tồn tại những khó
khăn như phong tục tập quán, kiến thức về thị trường,…một phần vì thiếu vốn để đầu
tư cho sản xuất. Trong quá trình thực tập tại xã tiếp xúc trên thực tiễn như vậy, với
mong muốn đóng góp một phần sức lực vào sự phát triển của thôn buôn Êatiêu, xã
3
Êatiêu, huyện Krông Ana, tỉnh Dăk Lăk cũng như vào sự phát triển chung của đất
nước, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình phát triển kinh tế của các nông hộ
tại buôn Tiêu xã ÊaTiêu huyện Krông Ana Tỉnh Dak Lak”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế của các nơng hộ tại bn Tiêu xã
ÊaTiêu huyện Krơng Ana . Từ đó tìm ra những tồn tại và khó khăn nơi đây,
trên cơ sở đó mong rằng có thể đưa ra các giải pháp nhằm góp phần tăng hiệu
quả kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nơi này.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ gia đình thuộc bn Tiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana thơng qua
q trình thu thập thơng tin trực tiếp từ thôn buôn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về phát triển kinh tế được
tiến hành trên địa bàn buôn ÊaTiêu thuộc xã ÊaTiêu huyện Krông Ana
1.4.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: đề tài được thực hiện trong thời gian 4 tuần
từ ngày 02/10/2006 đến ngày 02/11/2006.
- Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là: 5 năm ( từ năm 2001 đến năm 2005 ).
- Ngoài những số liệu sơ cấp thu thập được thơng qua phỏng vấn bằng phiếu
điều tra cịn có số liệu thứ cấp do Ủy Ban Nhân Dân Xã Êa Tiêu cung cấp.
1.4.3 Phạm vi về nội dung
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào: “Tình hình phát triển kinh
tế của các nông hộ tại buôn Tiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana”. Để tìm hiểu về
vấn đề này đồn sinh viên thực tập chúng tơi đã đi điều tra thực tế, thu thập số
liệu và xử lí, tổng hợp, phân tích và đánh giá …
4
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
Nền kinh tế của một quốc gia không thể không quan tâm đến phát triển nông
nghiệp. Vì nơng nghiệp là nguồn cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp, nơng nghiệp
cịn đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia để đảm bảo phát triển bền vững. Nước
ta là một nước nơng nghiệp, sản xuất cịn lạc hậu, với hơn 70 % dân số sống ở nông
thôn, việc phát triển nông nghiệp đúng hướng là hết sức quan trọng. Phát triển nơng
nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất
của ngành nông nghiệp cho phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế là cơng việc mang
tính chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước ta.
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đặt ra
cho chúng ta nhiều thách thức và cơ hội mới. Thách thức lớn nhất đó là nền nơng
nghiệp nước ta vẫn là nên nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển, sẽ phải đối đầu với nền
nông nghiệp của các nước có cơng nghệ sản xuất tiên tiến. Để nâng cao thu nhập, nâng
cao mức sống cho người dân sống ở vùng nông thôn đặc biệt là các hộ nông dân thuộc
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, giữa
đồng bằng và miền núi, giữa nơng thơn và thành thị thì Đảng và Nhà nước cần có
những chính sách phù hợp để đáp ứng được những địi hỏi trong tình hình mới.
Những năm gần đây thì Nhà nước ta đã có những chính sách, chương trình
hành động cụ thể để phát triển kinh tế ở vùng sâu vùng xa…Nhưng nhìn chung đời
sống của nhưng người dân ở đây vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là đối với
những hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy trong chiến lược phát triển nơng nghiệp
nơng thơn thì phát triển kinh tế hộ gia đình chiếm vị trí rất quan trọng, vì hộ kinh tế
gia đình chính là những tế bào của nơng thơn. Phát triển kinh tế hộ chính là thay đổi
bộ mặt của nông thôn, tiến đến một nông thôn hiện đại trong thời đại mới. Cho nên
việc khai thác tiềm năng kinh tế hộ nông dân là nhiệm vụ cấp bách trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
2.1.1 Một số khái niệm
5
2.1.1.1 Hộ
-Hộ là tất cả những người cùng chung sống trong một mái nhà, nhóm
người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm
công (theo weberster,từ điển,1990).
-Hộ là những người cùng chung sống dưới một mái nhà,cùng ăn chung
và có chung ngân quỹ (theo liên hiệp quốc).
-Hộ là những người cùng có chung huyết thống có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và
cộng đồng (raul,1989).
sscùng chung dòng máu được di truyền trong dòng họ từ đời này sang đời khác
và bao gồm cả những người làm công mà tất cả họ đang cùng chung sống trong
một mái nhà, họ cùng ăn chung, cùng làm chung – sáng tạo ra của cải vật chất
và cùng sử dụng chung nguồn ngân quỹ đã được tích lũy từ lao động của họ để
cùng bảo tồn.
2.1.1.2 Hộ nơng dân
Hộ nơng dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử
dụng lao động gia đình vào sản xuất, ln nằm trong mọt hệ thống kinh tế rộng
hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường
với mức hồn hảo khơng cao (theo ELLIS,1988).
Như vậy Hộ nơng dân là hộ có phương thức sản xuất nhỏ, họ làm kinh tế chủ
yếu dựa trên các tư liệu về sản xuất mà mình có được, họ chủ yếu vẫn là sản xuất tự
cung tự cấp, họ có tham gia vào thị trường nhưng ở mức độ thấp.
2.1.1.3. Kinh tế hộ
Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ căn bản dựa vào sự tích luỹ, tự đầu tư
để sản xuất kinh doanh nhằm thốt khỏi nghèo đói và vươn lên làm ăn khá giả.
Từ tự cung tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá với thị trường.
Từ khái niệm về kinh tế hộ như trên ta có thể hiểu rằng: kinh tế hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ - họ chủ động tất cả trong quá trình sản xuất của mình, từ
việc lựa chọn phương thức sản xuất đến việc lựa chọn mức đầu tư, họ tự tìm
6
hiểu những vấn đề mà thị trường cần – nghĩa là sẽ trả lời cho câu hỏi: “Sản
xuất cái gì”? “Sản xuất như thế nào”? Và “sản xuất cho ai”? họ hướng tới thị
trường. Họ tự lập về vốn đầu tư của mình nhờ vào sự tích lũy trong sản xuất để
đầu tư và phát triển sản xuất vươn lên làm ăn khá giả.
2.1.1.4. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân sản xuất nhỏ trong nông nghiệp dựa trên cơ sở chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất và lao động cá nhân của người sản xuất trong
kinh tế riêng của mình (từ điển kinh tế của nhà xuất bản sự thật,1976).
Ở đây ta nhận thấy hai khái niệm kinh tế hộ và kinh tế hộ nông dân có mối
liên hệ với nhau là họ cùng tự quyết định trong sản xuất và cùng tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình, cùng dựa vào những nguồn lực mà mình có, nhưng khái niệm
về Kinh tế hộ nông dân mới chỉ bàn đến sự tự chủ và sự độc lập trong sản xuất của
mình chưa nói gì đến sự vươn lên giàu có và cũng chưa hướng tới thị trường.
2.1.1.5. Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông
thôn, chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản
xuất nhằm đạt được thu nhập cao nhất.
Kinh tế nông hộ là dặc thù của nền kinh tế nông nghiệp, nó trải qua và tồn tại
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì thế, kinh tế nơng hộ là kinh tế cơ sở, vừa là
đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Có khả năng sáng tạo và sản xuất ra
các sản phẩm mà các sản phẩm này không thể thiếu được trong cuộc sống của
chúng ta. Kinh tế nông hộ là một tế bào của xã hội, nên nó cũng có sự tiêu
dùng các sản phẩm của xã hội cho sinh hoạt hàng ngày.
2.2 Cơ sở thực tiễn
Việt Nam chính thức khởi xướng cơng cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Kể từ
đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế,
chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa
dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập
7
quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo
đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế cơng nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội
Cùng với công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam, trong những năm vừa qua
tỉnh Dak Lak đã đạt được những thành tựu nhất định. Giai đoạn 1991-1995, tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng bình quân là 10,11. Giai đoạn 1996 - 2000, tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình 10,5%/năm. GDP bình quân đầu người: Năm 1991 là
218 (USD/người/năm), năm 1995 là 258 (USD/người/năm), năm 2002 là 380
(USD/người /năm)
Tuy nhiên còn nhiều khó khăn thách thức cho Việt Nam nói chung và Dak Lak
nói riêng nhất là trong lĩnh vực nơng nghiệp. Việt Nam là một nước có 69% lực lượng
lao động vẫn thuộc lĩnh vực nông nghiệp và 45% dân số sống tại nông thôn sống dưới
mức nghèo. Những thách thức lớn như là mức độ cạnh tranh thấp, hay phải đương đầu
với trợ cấp xuất khẩu của các nước giàu, việc cắt giảm thuế quan và các trợ cấp nông
nghiệp, việc Việt Nam không được tiếp cận đối với cơ chế tự vệ đặc biệt cho các sản
phẩm chăn nuôi...Thách thức thứ hai là các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam sẽ phải
đối mặt là trợ cấp của các nước giàu.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử là hai
phương pháp chủ yếu. dựa trên cơ sở lí luận của hai phương pháp nghiên cứu
trên để phân tích và đánh giá những vấn đề của các sự vật hiện tượng xảy ra
trong sự phát triển kinh tế nông hộ.
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
-Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: Là số liệu đã được xử lí và đã cơng
bố. Số liệu sẵn có từ những báo cáo của uỷ ban , các tổ chức cơ quan đồn thể
xã ÊaTiêu huyện krơng Ana, từ internet, sách, báo, …
8
-Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: báo cáo đã sử dụng phương pháp điều
tra chọn mẫu, đã chọn ngẫu nhiên 40 hộ trong buôn tiêu để nghiên cứu đại diệ
cho cho tình hình kinh tế hộ của bn này. Vì phương pháp nay có những ưu
điểm riêng của nó và phù hợp với thời gian thực tập có hạn.
2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Tổng thu = Sản lượng * Giá bán
- Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi
- Năng suất ruộng đất = Tổng giá trị sản xuất / Tổng diện tích
- Tiêu chí phân loại hộ
Căn cứ Quyết định số 170 / CP_T tg ngày 8/7/2005 của Bộ Lao Động và
Thương Binh Xã Hội phân loại các nhóm hộ như sau:
T.Nhập BQ đồng /người/tháng
Xếp loại
660.000 – 1.200.000
Nghèo
1.200.000 – 2.400.000
Trung bình
> = 2.400.000
Khá
> = 4.800.000
Giàu
2.3.4 Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân
tích hoạt động kinh tế cũng như trong quá trình thu chi của hộ nông dân trong sản
xuất nông nghiệp. Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu so sánh phải cùng điều kiện
sau:
+ Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
+ Phải thống nhất về phương pháp tín0068 tốn.
+ Số liệu thu thập phải cùng thời gian tương ứng.
Từ kết quả so sánh chúng ta xem xet, rút ra được kết luận về sự thay đổi, biến động
của các sự vật hiên tượng, quá trình kinh tế.
9
So sánh tương đối: Đây là phương pháp so sánh biểu hiện mối quan hệ so sánh
giữ mức độ của đối tượng nghiên cứu.
So sánh tuyệt đối: Phương pháp này biểu hiện quy mô, lượng giá trị của một
chỉ tiêu kinh tế nào đó, trong thời gian cụ thể. So sánh tuyệt đối có thể được tính bằng
thước đo giá trị, hiện vật. So sánh số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng
thời gian khác nhau để thấy được quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp dược sử dụng phổ biến trong
quá trình nghiên cứu kinh tế. Đây là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng bằng
thống kê trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu và hiện tượng.
Khi phân tích thì dùng cách phân tổ hệ thống chỉ tiêu để tìm ra quy luật vận động và
rút ra kết luận cần thiết.
2.2.5 Công cụ xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được thu thập về đã được xử lí bởi phần mềm ứng dụng
Microsoft exel 7.0.
10
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Về vị trí địa lý
Bn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana có diện tích đất tự nhiên là 175 ha.
Cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 15 km về phía đơng nam thành phố Bn Ma
Thuột, cách thị trấn Buôn Trấp khoảng 30 km theo hướng tỉnh lộ 10 có ranh giới tiếp
giáp với:
-Phía đơng giáp với Bn Kram.
-Phía tây giáp với Bn Ê Blũng
-Phía nam giáp với thơn 15.
-Phía bắc giáp với Bn Êga, Thơn 85
3.1.1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Bn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana có địa hình hơi dốc, đất chủ yếu là
đất đen, đất phù sa và đất đỏ, đây là một loại đất thích hợp với việc trồng cây Cà Phê
và trồng lúa nước.
3.1.1.3 Thời tiết-khí hậu
Bn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana là khu vực thuộc vùng Tây nguyên
nên mang đặc điểm của vùng này: Có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa
mưa từ tháng tư đến tháng mười, mùa khô từ tháng mười một đến tháng ba.
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ nhỏ hơn 80001 độ c.
+Nhiệt độ khơng khí bình qn là: 23.7 độ c
+Nhiệt độ tối đa là 37.5 độ c.
+Nhiệt độ tối thiểu là 11.4 độ c.
- Lượng mưa: Phân bố theo mùa khá tập trung, lượng mưa bình quân hàng năm
là:1600-1800 mm. Mùa mưa lượng mưa chiếm 87% lượng mưa cả năm; Mùa khô
11
lượng mưa chiếm 13% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trung bình hàng năm là 124
ngày.
- Độ ẩm khơng khí: Tương đối cao, bình qn 80%.
+Mùa mưa chỉ số độ ẩm: k=0.7 đến 1.0.
+Mùa khô chỉ số độ ẩm: k=0.45.
- Gió bão và sương mù: Trong vùng khơng có bão, chỉ có sương mù. Bn
ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krơng Ana có hai loại gió chính là: Gió tây nam thường xuất
hiện vào mùa mưa và gió đơng nam thường xuất hiện vào mùa khô.
- Ánh sáng: Số giờ chiếu sáng trung bình cả năm là: 6.5 giờ/ngày. Số giờ nắng
cả năm là 2670 giờ. Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 3 và tháng có giờ nắng thấp
nhất là tháng 9.
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
3.1.2.1 Kinh tế
a. Trồng trọt
Buôn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krông Ana thuộc tỉnh Đăklăk - nằm trong địa
bàn của khu vực Tây nguyên của nước ta nên nó mang những đặc điểm của vùng này.
Nơi đây có mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các loại cây công nghiệp, đặc biệt là
cây Cà Phê, và Buôn đã chú trọng phát triển từ khá lâu, hầu hết các hộ đều đã trồng Cà
Phê với gần hết diện tích của mình tuy nhiên về năng xuất bình quân chung thì lại
chưa cao, kiến thức thâm canh của các nông hộ chưa được tốt và đồng đều, cịn có
nhiều hộ trồng Cà Phê nhưng chưa bao giờ có nguồn chi phí về các loại thuốc bảo vệ
thực vật cả - trong khi cây Cà Phê là một loại cây có nhiều khả năng nhiễm bệnh, tuy
nhiên về sản lượng Cà Phê của Buôn qua các năm gần đây có tăng, người dân đã có
quan tâm hơn đến kĩ thuật trong sản xuất cây Cà Phê.
Các loại cây trồng khác như lúa nước, Ngô, sắn, tiêu…lại ít được chú trọng đó
là do diện tích bị giới hạn, nhưng cũng còn một vài hộ qua mấy năm gần đây do giá cả
thị trường xuống thấp nên đã có một số hộ phá bớt đi diện tích Cà Phê để chuyển sang
các cây trồng khác như Ngô.
12
b. Chăn ni
Chăn ni cũng là một ngành có vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh
tế nơng nghiệp, Bn ÊaTiêu có nhiều thuận lợi về khí hậu, thời tiết…rất tốt để phát
triển ngành này song lại chưa được các hộ ở đây chú trọng, hầu hết các hộ khơng chăn
ni, có một vài hộ có chăn ni nhưng không đáng kể, chăn nuôi theo kiểu tự cung tự
cấp, mỗi gia đình có chăn ni cũng chỉ có vài con gia súc, gia cầm.
c. Dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Mặc dù người dân Buôn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krông Ana sông chủ yếu là
trồng Cà Phê nhưng bên cạch đó cũng có một số hình thức kinh doanh dịch vụ như:
Xăng dầu, May mặc, Xay xát, Bn bán…chính nhờ có các hình thức kinh doanh dịch
vụ này đã giúp cho người dân nơi đây giảm bớt những khó khăn trong việc vận
chuyển dầu tưới khi đến thời điểm tưới, cũng như vận chuyển nông sản đến nơi khác
để xay xát và tiêu thụ…
Hiện nay Buôn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krông Ana đang sử dụng điện lưới
quốc gia chủ yếu cung cấp từ trạm 35 kw Việt Đức, và Buôn do doanh nghiệp quản lý,
95% dân số nơi đây đã có điện sử dụng. Nguồn điện được sử dụng chủ yếu phục phụ
sản xuất và sinh hoạt. Số lượng máy mócphục vụ sản xuất và vận tải những năm gần
đây do sự thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH máy móc phục vụ sản xuất là khơng thể thiếu
được của người nơng dân, vì thế tình hình hình đầu tư máy móc và dụng cụ để phục
vụ sản xuất cho nhân dân ngày càng được nâng lên đáng kể.
3.1.2.2 Xã hội
a. Tình hình an ninh trật tự
Xuất phát từ tình hình đặc điểm của địa phương cơng tác an ninh được coi
trọng đặc biệt là an ninh chính trị, tích cực triển khai Nghị quyết 09/NQ-CP và Quyết
định 138/QD-CT của chính phủ về chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm,
phối hợp trên của ban chỉ huy quân sự xã lực lượng bảo vệ của Nông trường Cà Phê
Êatiêu, Nông trường cao su 19/08.
Trong công tác giữ gìn an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội, lực lượng công
an xã, công an thôn Buôn được kiện tồn củng cố và khơng ngừng củng cố tăng cường
13
lực lượng quốc phòng an ninh. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân. Phát huy sức
mạnh hệ thống chính trị trong việc củng cố quốc phòng và an ninh nhân dân.
Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây tình hình trật tự của Bn ÊaTiêu xã
Êatiêu huyện Krơng Ana rất phức tạp. Nguyên nhân là do sự ảnh hưởng của thời đại
mở cửa mang tính chất đua địi, trộm cắp. Đấy là một trong những “khe hở” để kẻ
địch luồn lách dụ dỗ các đối tượng này đi theo con đường phản động. Trước tình hình
diễn biến phức tạp này, Đảng và Nhà Nước đã thể hiện sự quan tâm giúp đỡ đó là tăng
cường về cùng chung sống với đồng bào nhằm tuyên truyền, vận động, thuyết phục,
làm rõ âm mưu của bọn phản động lôi kéo đồng bào phản cách mạng, từ đó nhân dân
trong Bn ÊaTiêu xã ÊaTiêu huyện Krông Ana đã giác ngộ nhận ra sự sai trái và
hiện nay tình hình an ninh trật tự, đã đi vào trật tự vốn có của nơi này.
b. Văn hố, giáo dục
Sự nghiệp giáo dục có những chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng dạy và
học được phủ kín trong tồn Bn, về chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao, đa số giáo viên đã được chuẩn hoá, tỉ lệ học sinh đạt khá giỏi bình quân năm sau
cao hơn năm trước, Tỉ lệ học sinh bỏ học từ đầu nhiệm kỳ đến nay giảm số lượng
đáng kể.
Về phổ cập giáo dục trong đầu nhiệm kỳ đến nay đã tiến hành điều tra hoàn chỉnh phổ
cập trung học cơ sỏ.
c. Y tế
Công tác y tế nhìn chung từ đầu nhiệm kỳ đến nay, mặc dù Bn ÊaTiêu xã
Êatiêu huyện Krơng Ana chưa có trạm y tế riêng nhưng trạm y tế xã đã cố nhiều cố
gắng trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, chú trọng cơng tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân, thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phịng chống
các loại bệnh, làm tốt cơng tác vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch đặc biệt dịch cúm gà
và dịch lở mồm long móng vừa qua. Kịp thời nắm bắt các diễn biến của dịch bệnh để
có kế hoạch ngăn ngừa, đảm bảo công tác khám chữa bệnh, cấp phát thuốc …
14