Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Vai trò của NSNN trong việc điều chỉnh và ổn định thị trường ở Việt nam hiện nay docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 25 trang )

Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


1
L
ỜI

MỞ

ĐẦU


Trong l

ch s

loài ng
ườ
i, nhà n
ướ
c ra
đờ
i trong cu

c
đấ


u tranh c

a
x
ã
h

i có giai c

p, nó là s

n ph

m c

a cu

c
đấ
u tranh giai c

p, nhà n
ướ
c
xu

t hi

n v


i t
ư cách là cơ quan có quy

n l

c c
ông c

ng
đ

th

c hi

n c
ác
ch

c năng
để
th

c hi

n ch

c năng và nhi

m v


v

nhi

u m

t như qu

n l
ý

hành chính, ch

c năng kinh t
ế
, ch

c năng tr

n áp và các nhi

m v

x
ã

h

i.

Để
th

c hi

n
đượ
c ch

c năng và nhi

m v

c

a m
ì
nh nhà n
ướ
c c

n
ph

i có ngu

n l

c tài chính đó là cơ s


v

t ch

t cho nhà n
ướ
c t

n t

i và
ho

t
độ
ng.
Ngày nay n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng càng phát tri

n th
ì
v


trí và vai tr
ò

c

a t
ài chính nhà n
ư

c ng
ày càng quan tr

ng
đ

i v

i s

ph
át tri

n kinh t
ế

x
ã
h

i. V

ì
v

y xây d

ng n

n tài chính t

ch

v

ng m

nh là yêu c

u cơ
b

n c

p bách trong th

i k

công nghi

p hóa – Hi


n
đạ
i hóa

n
ướ
c ta,
trong đó Ngân sách nhà n
ướ
c (NSNN) đóng vai tr
ò
ch


đạ
o trong n

n tài
chính qu

c gia.
Ng
ân sách nhà n
ướ
c là nơi t

p trung qu

ti


n t

l

n nh

t trong n

n
kinh t
ế
, có m

i quan h

ch

t ch

v

i t

ng s

n ph

m x
ã
h


i và thu nh

p
qu

c dân cùng m

i quan h

khăng khít v

i t

t c

các khâu c

a h

th

ng tài
chính
đ

c b
ịê
t l
à tài chính doanh nghi


p v
à tín d

ng. H
ơn n

a NSNN l
à k
ế

ho

ch t
ài chính vi mô là khâu ch


đ

o trong h

th

ng c
ác khâu tài chính
quy
ế
t
đị
nh s


phát tri

n kinh t
ế
, công b

ng x
ã
h

i,
đả
m b

o an ninh qu

c
ph
ò
ng th

c hi

n công b

ng x
ã
h


i.
Trên cơ s

nh

n th

c quan tr

ng vai tr
ò
trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng XHCN, em
đã
m

nh d

n tr


n
đề
tài ‘’Vai tr
ò
c

a NSNN trong
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


2
vi

c
đi

u ch

nh v
à

n
đ


nh th

tr
ư

ng

Vi

t nam hi

n nay
‘’ nh

m m

c
đí
ch nghiên c

u s

d

ng hi

u qu

và phát huy ngày càng t


t vai tr
ò
c

a
NSNN.
B
ÀI
VI
ẾT

G
ỒM
3
PH
ẦN
:

A:Nh

ng l
ý
lu

n cơ b

n v

NSNN.
B

: Nh

n th

c v

th

tr
ườ
ng

Vi

t nam hi

n nay
C: Vai tr
ò
c

a NSNN trong đi

u ch

nh và

n
đị
nh n


n KTTT
Tuy nhiên, NSNN là m

t v

n
đề
mang tính v
ĩ
mô, v

i tr
ì
nh
độ
hi

u
bi
ế
t c
ũ
ng như tr
ì
nh
độ
l
ý
lu


n có h

n nên bài vi
ế
t c

a em không th

tránh
kh

i nh

ng khi
ế
m khuy
ế
t. Em mong nh

n
đượ
c s

đóng góp
ý
ki
ế
n c


a th

y

để
bài vi
ế
t
đượ
c hoàn thi

n hơn.
Em xin chân thành c

m
ơn PGS – TS Dương Đăng Chinh
đ
ã
h
ư

ng
d

n v
à ch

b

o t


n t
ì
nh
đ

em ho
àn thành bài vi
ế
t c

a m
ì
nh.


Sinh viên: Phone Xay Phong Sa Vanh
L

p: K41 01.04
Hà n

i : Ngày 10/2/2006












Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


3


A : N
HỮNG



LUẬN
CHUNG CƠ
BẢN

VỀ
NSNN
I.KHÁI
NIỆM

VỀ

NSNN:

Trong h

th

ng t
ài chính, NSNN là b

ph

n ch


đ

o, l
à đi

u ki

n
v

t ch

t quan tr

ng
để

th

c hi

n các nhi

m v

c

a Nhà n
ướ
c do hi
ế
n pháp
quy
đị
nh, nó c
ò
n là công c

quan tr

ng c

a Nhà n
ướ
c có tác d

ng đi


u ti
ế
t
v
ĩ
mô n

n kinh t
ế
x
ã
h

i, mu

n s

d

ng t

t công c

này ph

i nh

n th


c
đượ
c nh

ng v

n
đề
l
ý
lu

n cơ b

n v

NSNN.
Thu

t ng

NSNN ‘’Budget’’ b

t ngu

n t

ti
ế
ng anh có ngh

ĩ
a là cái ví,
cái x

c . Tuy nhiên trong cu

c s

ng kinh t
ế
thu

t ng

này
đã
thoát ly
ý

ngh
ĩ
a
ban
đ

u v
à mang n

i dung ho
àn toàn m


i, Do
đó
đ


đ

m b

o kh
ách
quan chúng ta s

tham kh

o c
ác tài li

u kinh
đi

n c

a n
ư

c ngo
ài
đ


r
út ra
nh

ng k
ế
t lu

n c

n thi
ế
t v

a phù h

p v

i chu

n m

c qu

c t
ế
, v

a ph


n
ánh
đượ
c nh

ng
đặ
c đi

m c

th

c

a nư

c ta.
Theo cu

n t

đi

n bách khoa toàn thư c

a Liên Xô ‘’c
ũ
’’ th

ì
NS là:
1.B

ng li

t kê các kho

n thu chi b

ng ti

n trong giai đo

n nh

t
đị
nh
c

a NN.
2.M

i k
ế
ho

ch thu chi b


ng ti

n b

t k

m

t cơ q uan, cá nhân nào
trong m

t giai
đo

n nh

t
đ

nh

Cu

n t
ư li

u xanh c

a Ph
áp

đư

c

n h
ành nh

m h
ư

ng d

n m

t s


lu

t
đị
nh tài chính và thu
ế
, trong đó NS
đượ
c hi

u là:
1,Ch


ng t

d

ki
ế
n cho phép các kho

n thu chi hàng năm c

a NN
2,Toàn b

tài li

u k
ế
toán mô t

, tr
ì
nh bày cá kho

n chi phí c

aNN
trong m

t năm.
Ti


u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


4
3,To
àn b

c
ác kho

n tr
ì
nh b
ày ti

n m
à m

t B


đư

c c

p trong m


t
n
ăm
T

nh

ng tài li

u v

a nêu, có th

rút ra m

t s

k
ế
t lu

n c

a NS như
sau:
Th

nh


t: NS là m

t b

ng li

t kê, trong đó d

ki
ế
n cho phép th

c
hi

n các kho

n thu, chi b

ng ti

n c

a m

t ch

th

nào đó ‘’Nhà n

ướ
c,
B

…’’
Th

hai: NS t

n t

i trong kho

ng th

i gian nh

t
đị
nh th
ườ
ng là m

t
năm
Th

ba: NSNN là nh

ng quan h


kinh t
ế
phát tri

n trong quá tr
ì
nh
NN huy
độ
ng và s

d

ng các ngu

n tài chính khác nhau
Xét v

nhi

u m

t th
ì
NSNN là m

t ho

t

độ
ng tài chính c

th

c

a
nhà n
ướ
c, v
ì
v

y khái ni

m NSNN ph

i
đượ
c xem xét trên các m

t h
ì
nh
th

c, th

c th


và quan h

kinh t
ế
ch

a
đự
ng bên trong NSNN.
Xét theo h
ì
nh th

c bi

u hi

n bên ngoài và

tr

ng thái t
ĩ
nh, NSNN
bao g

m nh

ng ngu


n thu c

th

, nh

ng kho

n chi c

th


đượ
c
đị
nh
h
ư

ng c
ác ngu

n thu
đ

u
đư


c n

p v
ào m

t qu

ti

n t


– qu

NSNN v
à
các các kho

n
đ

u
đư

c xu

t ra t

qu


ti

n t



y.

C
ũ
ng c

n ph

i th

y r

ng, thu chi NSNN hoàn toàn không gi

ng như
b

t k

m

t h
ì
nh th


c thu chi nào khác.

đây thu chi c

a NN luôn
đượ
c
th

c hi

n b

ng lu

t pháp do lu

t
đị
nh ‘’v

thu có các lu

t thu
ế
và các văn
b

n khác v


chi có các tiêu chu

n lu

t
đị
nh’’. Trên cơ s

đó nh

m
đạ
t m

c
tiêu cân
đố
i gi

a thu và chi NSNN.
M

t kh
ác NSNN c
ò
n ph

n
ánh các quan h


kinh t
ế
gi

a m

t b
ên là
NN m

t bên là các ch

th

trong x
ã
h

i, phát sinh khi nhà n
ướ
c tham gia
phân ph

i các ngu

n tài chính theo nguyên t

c không hoàn tr


tr

c ti
ế
p
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


5
l
à ch

y
ế
u. Nh

ng kho

n thu n

p v
à c

p ph
át qua qu


NSNN l
à các quan
h


đượ
c xác
đị
nh tr
ướ
c,
đượ
c
đị
nh l
ượ
ng và NN s

d

ng chúng
để

đi

uch

nh v
ĩ

mô n

n kinh t
ế
.
T

nh

ng phân tích trên, ta có th

xác
đị
nh
đượ
c ‘’NSNN ph

n ánh
các quan h

kinh t
ế
phát sinh g

n li

n v

i quá tr
ì

nh t

o l

p phân ph

i và s


d

ng qu

ti

n t

chung c

a NN khi NN tham gia phân ph

i các ngu

n tài
chính qu

c gia nh

m th


c hi

n các ch

c năng c

a NN trên cơ s

lu

t
đị
nh’’
Để
làm r
õ
thêm quan ni

m v

NSNN c

n thi
ế
t ph

i ch

ra các
đặ

c
đi

m v
à v

tr
í c

a NSNN, ch
úng ta s


đ

c

p v

n
đ

n
ày trong ph

n
nghi
ên c

u ti

ế
p theo.
II.
ĐẶC
ĐI
ỂM

CỦA
NSNN:
Qua nh

n
đị
nh cơ b

n
đã
tr
ì
nh bày

trên chúng ta
đã
hi

u
đượ
c ph

n

nào vai tr
ò
c

a nó c

th

trong vi

c đi

u ch

nh

n
đị
nh th

tr
ườ
ng hi

n nay
Để

đượ
c nh


n th

c đúng
đắ
n v

v

n
đề
này chúng ta đi t
ì
m hi

u
đ

c đi

m c

a NSNN. Trong h

th

ng tài chính qu

c gia c
ũ
ng như trong

khu v

c tài chính NN nói riêng NSNN đóng vai tr
ò
quan tr

ng trong
đả
m
b

o ngu

n t
ài chính cho s

t

n t

i c
ũ
ng nh
ư ho

t
đ

ng c


a NN. NSNN bao
g

m quan h

t
ài chính nh

t
đ

nh trong t

ng th

c
ác quan h

t
àI chính qu

c
gia, g

m các quan h

sau:
-Quan h

tài chính NN v


i dân s


-Quan h

tài chính NN v

i các DN thu

c m

i thành ph

n kinh t
ế

-
Quan h

tài chính NN v

i các t

ch

c x
ã
h


i
Các quan h

trên mang 4
đặ
c đi

m sau:
Th

nh

t: T

o l

p và s

d

ng NSNN g

n li

n quy

n l

c v


i vi

c
th

c hi

n c
ác ch

c n
ăng c

a NN,
đây c
ũ
ng ch
ính là đi

m kh
ác bi

t gi

a
NSNN v

i c
ác kho


n t
ài chính khác. Các kho

n thu NSNN
đ

u mang t
ính
ch

t pháp l
ý
, c
ò
n chi NSNN mang tính c

p phát ‘’không hoàn tr

tr

c
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


6

ti
ế
p’’. Do nhu c

u chi ti
êu c

a m
ì
nh
đ

th

c hi

n nhi

m v

kinh t
ế
-
X
ã

h

i NN
đã

s

d

ng
để
quy
đị
nh h

th

ng pháp lu

t tài chính, bu

c m

i
pháp nhân và th

nhân ph

i n

p m

t ph

n thu nh


p c

a m
ì
nh cho NN v

i
tư cách là m

t ch

th

.
Các ho

t
độ
ng thu chi NSNN
đề
u ti
ế
n hành theo cơ s

nh

t
đị
nh đó

l
à các lu

t thu
ế
, ch
ế

độ
thu chi…do NNban hành,
đồ
ng th

i các ho

t
đ

ng luôn ch

u s

ki

m tra c

a các cơ quan NN.
Th

c v


y khi NN ban hành m

t lo

i thu
ế
m

i hay s

a
đổ
i ph

i
đượ
c
Qu

c h

i th
ông qua’’Ví d

: lu

t thu
ế
thu nh


p DN
đi vào th

c hi

n ng
ày
1/1/2004’’. Theo lu

t thu
ế
m

i này các DN ch

u thu
ế
su

t 32% gi

m 28%
riêng DNNN tr
ướ
c đây ch

u 25% th
ì
nay tăng 28%

để
chính xách thu
ế

hi

u l

c, tr
ướ
c đó Qu

c h

i
đã
h

p thông qua ngày 17/6/2003 ‘’ Khóa XI’’
Th

hai: NSNN luôn g

n ch

t v

i NN ch

a

đự
ng l

i ích chung và
c
ông, ho

t
độ
ng thu chi NSNN là th

hi

n các m

t KT-XH c

a NN, dù
d
ướ
i h
ì
nh th

c nào th

c ch

t c
ũ

ng là quá tr
ì
nh gi

i quy
ế
t quy

n l

i kinh t
ế

gi

a NN và XH th

hi

n qua các kho

n c

p phát t

NSNN cho các m

c
đích tiêu dùng và
đ


u t
ư. Quan h

kinh t
ế
gi

a NN v
à XH dó đó th

hi

n


ph

m
vi r

ng l

n.


Th

ba: C
ũ

ng như các qu

ti

n t

khác NSNN c
ũ
ng có
đặ
c đi

m
riêng c

a m

t qu

ti

n t

, nó t

p chung l

n nh

t c


a NN là ngu

n tài
chính nên NSNN là giá tr

th

ng dư c

a x
ã
h

i do đó nó mang
đặ
c đI

m
kh
ác bi

t.
Th

tư: Ho

t
độ
ng thu cho c


a NSNN
đượ
c th

hi

n theo nguyên
t

c không hoàn l

i tr

c ti
ế
p
đố
i v

i ng
ườ
i có thu nh

p cao nh

m m

c đích
rút ng


n kho

n th

i gian gi

a ng
ư

i gi
àu và nghèo
đ

c
ông b

ng x
ã
h

i,
‘’Ví d

: X
ây d

ng
đư


ng x
á, an ninh qu

c ph
ò
ng…’’ng
ư

i ch

u thu
ế

s


đượ
c h
ưở
ng l

i t

hàng hóa này nhưng hoàn tr

m

t cách tr

c ti

ế
p. Bên
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


7
c

nh
đó NN c
ò
n tr

c

p cho gia
đ
ì
nh ch
ính sách, thương binh…’’t

ngu

n
thu

đượ
c.

III.T
HU VÀ CHI NSNN:
1.Thu NSNN:
Thu NSNN là m

t vi

c làm nh

m th

a m
ã
n các nhu c

u c

a m
ì
nh
đư

c t

p trung t

nhi


u ngu

n khác nhau trong đó ch

y
ế
u là thu nh

p
qu

c dân, gi

a thu nh

p qu

c dân và thu nh

p NSNN có m

i quan h


ch

t ch

v


i nhau, tăng thu nh

p cho NN c
ũ
ng là kích thích s

tăng thu
nh

p cho qu

c dân.
Thu NSNN
đượ
c h
ì
nh thành t

nhi

u phía, vi

c phân lo

i các kho

n
thu có
ý

ngh
ĩ
a thi
ế
t th

c,
đánh giá và qu

n l
ý
c
ác ngu

n thu NSNN c
ó
hai cách phân lo

i ph

bi
ế
n nh
ư sau:
1.1.Ph
ân lo

i n

i dung kinh t

ế
có th

chia làm 2 nhóm:
a.Nhóm thu th
ườ
ng xuyên có tính ch

t b

t bu

c g

m thu
ế
phí, l

phí
v

i nhi

u h
ì
nh th

c c

th


c

a lu

t
đị
nh
1
-Thu t

thu
ế
:
Thu
ế
là kho

n đóng góp theo quy
đị
nh pháp lu

t b

t bu

c m

i t



ch

c cá nhân có ngh
ĩ
a v

ph

I n

p NSNN
Khác v

i c
ác kho

n vay NN thu thu
ế
t

c
ác t

ch

c kinh t
ế
v
à các cá

nhân nhưng không hoàn tr

tr

c ti
ế
p cho ng
ư

i n

p sau kho

ng th

i gian
v

i kho

n ti

n mà h


đã
n

p NSNN
Thu

ế
c
ò
n là phương th

c huy
độ
ng ch

y
ế
u, nó t

o lên b

ph

n
quan tr

ng quy
ế
t
đị
nh s

t

n t


i NSNN c

a nhi

u quóc gia trên th
ế
gi

i,
theo s

li

u th

ng kê c

a nhà n
ướ
c Vi

t nam th
ì
t

l

thu
ế
chi

ế
m 91,6%
t

ng s

thu NSNN
đế
n năm 1999 t

l

này là 95,1% ( trích theo s

li

u năm
1999).
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


8
N
ó bao g


m c
ác kho

n sau:

1.Thu
ế
tiêu th


đặ
c bi

t
2.Thu
ế
GTGT ( VAT)
3.Thu
ế
nhà
đấ
t
4.Thu
ế
DN
5.T
hu
ế
tài nguyên
6.Thu

ế
xu

t nh

p kh

u
7.Thu
ế
s

d

ng
đấ
t nông nghi

p
8.Thu
ế
m
ôn bài
9.Thu
ế
chuy

n quy

n s


d

ng
đấ
t
10.Thu
ế
thu nh

p
đố
i v

i ng
ườ
i có thu nh

p cao.
2-Thu t

l

phí:
Khác v

i thu
ế
, l


phí là kho

n thu mang tính b

t bu

c nhưng có
t
ính ch

t dân b

ra tr

Nhà n
ướ
c khi h

h
ưở
ng nh

ng d

ch v

hành chính do
Nhà n
ướ
c c


p ví d

: l

phí tr
ướ
c b

, công ch

ng, xác nh

n, c

p visa…l


phí thu t

cơ quan công quy

n thu và nó có tính đi

u ti
ế
t cao.
3-Thu t

ph

í:
Phí là kho

n thu c
ó tính ch

t
b

t bu

c do d
ân chúng tr

cho Nh
à n
ư

c
khi h
ưở
ng d

ch v

, hàng hóa c
ũ
ng như l

phí nó có tính ch


t
đố
i giá.
Nhưng phí mang tính ch

t bù
đắ
p các kho

n chi phí
đầ
u tư mà Nhà n
ướ
c
b

ra, đây là đi

m khác bi

t v

i l

phí, phí do các đơn v

ho

t

độ
ng thu như
ph
í c

u
đườ
ng, phí ch


b.Nhóm thu không th
ườ
ng xuyên:
+Thu t

ho

t
độ
ng kinh t
ế

+Thu t

v
ón đóng góp c

a NN

+Thu h


i v

n c

a Nh
à n
ư

c t

i c
ác cơ s

kinh t
ế

+Thu ti

n cho vay c

a Nhà n
ướ
c ( c

g

c và l
ã
i)

Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


9
+Ph

n n

p cho NSNN theo quy
đ

nh c

a ph
áp lu

t t

c
ác ho

t
đ

ng

s

nghi

p
+Thu t

bán ho

c cho thuê tàI nguyên thu

c s

h

u c

a NN
+Thu t

vi

n tr

không hoàn l

i c

a chính ph


các n
ướ
c, t

ch

c cá
nhân, t

nguy

n c

a các cá th

trong và ngoài n
ướ
c
+C
ác kho

n thu khác theo quy
đị
nh c

a pháp lu

t như t

: ph


t, t

ch
thu, t

ch biên tài s

n…
1.2.Phân lo

i theo yêu c

u
độ
ng viên v

n vào NSNN có th

chia
thành:
-
Thu trong cân
đố
i NSNN: bao g

m các kho

n thu th
ườ

ng xuyên và
không th
ườ
ng xuyên tr

thu t

vay n

và vi

n tr


-Thu
để

đắ
p thi
ế
u h

t NSNN không đáp

ng nhu c

u chi tiêu NN
ph

i đi vay, bao g


m vay trong n
ướ
c, các t

ng l

p dân cư, NH…
2.Chi NSNN
Chi NSNN là vi

c phân ph

i s

d

ng qu

NSNN nh

m th

c hi

n các
ch

c năng c


a NN theo nguyên t

c nh

t
đị
nh
Chi NSNN là s

ph

i h

p gi

a hai qu
á tr
ì
nh ph
ân ph

i v
à s

d

ng
NSNN, quá tr
ì
nh ph

ân ph

i l
à quá tr
ì
nh c

p ph
át kinh phí t

NSNN
đ


h
ì
nh thành các qu

tr
ướ
c khi đưa ra s

d

ng, quá tr
ì
nh s

d


ng là quá tr
ì
nh
tr

c ti
ế
p chi dùng kho

n ti

n c

p phát t

NSNN ví d

như: Dùng qu


NSNN
đầ
u tư xây d

ng cơ b

n, các chương tr
ì
nh kinh t
ế

có m

c tiêu….
Vi

c phân bi

t hai quá tr
ì
nh trong chi tiêu NSNN có
ý
ngh
ĩ
a trong
qu

n l
ý
NSNN
Có nhi

u tiêu th

c
để
phân lo

i các kho

n chi tiêu NSNN theo m


c
đích nh

t
đ

nh


đây ta ch

x
ét căn c

theo y
ế
u t

v
à phương th

c qu

n l
ý

n

i dung c


a kho

n chi, ng
ư

i ta c
ó th

ph
ân kho

n chi th
ành các nhóm sau:
2.1.Nh
óm chi th
ườ
ng xuyên:
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


10
L
à kho


n chi c
ó tính ch

t h
àng năm mà Chính ph

ph

i l
ên k
ế
ho

ch
v
à d

tính
đầ
u m

i năm tài chính, nh

m duy tr
ì
ho

t
độ
ng th

ườ
ng xuyên c

a
NN nó bao g

m:
+Chi phí qu

n l
ý
hành chính b

máy NN (Chi tr

lương và ti

n công )
+Chi mua s

m hàng hóa, d

ch v


+C
ác kho

n thanh toán có tính ch


t m

t chi

u : BHXH, BHYT…
2.2.Nhóm chi
đầ
u tư phát tri

n:
Phát tri

n kinh t
ế
là nhi

m v

hàng
đầ
u c

a t

t c

các NN hi

n
đạ

i,
để

đ

t s

ph
át tri

n, ch
ính ph

ho

ch
đ

nh chi
ế
n l
ư

c
đúng
đ

n, ph
ù h


p
v

n
đầ
u tư c

a NN cho nên các nhóm chi đó có th

chi cho t

ng đơn v


nhân hay DN Nhà n
ướ
c
để
xây d

ng nhà x
ưở
ng, cơ s

h

t

ng….
Đ



đạ
t
đượ
c đi

u đó NSNN c

n ph

i
đố
i chi
ế
u sao cho phù h

p v

i
m

i h
ì
nh th

c như: Hóa đơn, ch

ng t


, và các h

ng m

c
đầ
u tư
để
t

đó
đầ
u
t
ư cho các công tr
ì
nh, xí nghi

p, ho

c là các cá th

.
2.3.Chi tr

n

và vi

n tr


:

n
ướ
c ta m

c dù cơ c

u chi NSNN
đượ
c s

p x
ế
p theo th

t

ưu tiên
như sau: Chi
đầ
u tư phát tri

n, chi th
ườ
ng xuyên và chi tr

n


nhưng t

l


ch


đ

u t
ư c
ò
n chi

m m

t t

l

khi
êm t

n kho

ng 20% t

ng chi NSNN v
à

trong m

t s

n
ăm g

n
đây c
ò
n c
ó xu h
ư

ng gi

m
. Trong đó t

l

chi
th
ườ
ng xuyên c
ò
n quá l

n g


n 70% t

ng s

chi NSNN, theo th

ng kê th
ì

đ
ế
n cu

i năm 2004 kho

ng 14 t

(74% GDP ) trong đó 70% c

a chính ph


và các kho

n g

n n

i ( đây là s


ti

n gi
ã
n n

kho

ng 1,7 t

USD, hàng
n
ăm chính ph

ph

i dành kho

ng 10% t

ng chi phí NSNN
để
tr

n

cho
các ch



đế
n h

n.
3.Cân
đố
i NSNN:
NSNN c

a m

i qu

c gia c
ó th



m

t trong ba t
ì
nh tr

ng sau:

Th

ng d
ư NS thu > chi

Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


11
C
ân b

ng NS khi thu = chi

Th
âm h

t NS khi thu < chi
Tuy nhiên trong t
ì
nh tr

ng dư và cân b

ng r

t ít khi ho

t
độ

ng mà
thâm h

t NSNN là ph

bi
ế
n

t

t c

các n
ướ
c. Cân
đố
i thu chi NSNN là
đi

u mong mu

n c

a m

i chính ph




các n
ướ
c, nguyên t

c cân
đố
i ngân
s
ách b

n v

ng v

i công th

c t

ng s

thu t

thu
ế
, phí và l

phí l

n hơn
t


ng s

chi th
ườ
ng xuyên, dành ph

n tích l
ũ
y cho
đầ
u tư phát tri

n, s

b

i
thu nh

hơn t

ng chi
đầ
u tư phát tri

n và ti
ế
n t


i cân b

ng thu chi NSNN là
m

t h
ư

ng
đi đúng
đ
ã
v
à đang
đư

c c
ác qu

c gia h
ế
t s

c coi tr

ng v
à gi


v


ng. Tránh t
ì
nh tr

ng kh

ng ho

ng s

n xu

t th

a năm 1929 – 1933


nh

ng n
ướ
c tư b

n phát tri

n m

c dù sau g


n 80 năm nhưng h

u qu

c
ũ
ng
như bài h

c nó
để
l

i th
ì
nhi

u th
ế
h

sau đo nh

c t

i.
-V

m


t x
ã
h

i, trong n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng m

c tiêu cao nh

t là l

i
nhu

n, do đó có th

các DN’’ doanh nghi

p ‘’ không chú
ý
t

i các v


n
đề

gi

i quy
ế
t v

n
đề
chung v

m

t x
ã
h

i, t

đó d

n
đế
n vi

c s


d

ng tài
nguyên thiên nhiên môi tr
ườ
ng l
ã
ng phí, gây ô nhi

m môi tr
ườ
ng, khai thác
không h

p l
ý
v
à có quy ho

ch c
ác ngu

n kho
áng s

n,
đ

t
đai vùng bi


n ….

Tuy nhiên s

ph
át tri

n
đ

c quy

n v
à s

ph
át tri

n t

ph
át t
ì
nh tr

ng
ph
ân hóa x
ã

h

i v

n đang t

n t

i và đang thách th

c chính ph


đặ
c bi

t là
chính ph

các n
ướ
c đang phát tri

n.
4 Th

c tr

ng n


n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng

Vi

t nam hi

n nay:
B
ướ
c vào th

i k


đổ
i m

i, n
ướ
c ta đang th

c hi

n chuy


n m

i n

n
kinh t
ế
, t

n

n kinh t
ế
k
ế
ho

ch hóa sang n

n kinh t
ế
k
ế
hàng hóa’’ Mô h
ì
nh
c

a n


n kinh t
ế
Vi

t nam là n

n kinh t
ế
nhi

u thành ph

n, v

n
độ
ng cơ ch
ế

th

tr
ư

ng c
ó s

qu


n l
ý
c

a Nh
à n
ư

c,

đ

nh h
ư

ng x
ã
h

i ch

ngh
ĩ
a ‘’ n
ói
tóm l

i l
à kinh t
ế

th

tr
ư

ng
đ

nh h
ư

ng.

Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


12
Hi

n nay n

n kinh t
ế
n
ư


c ta
đang


đ

k
ém phát tri

n b

i c
ơ s

v

t
ch

t, máy móc nghèo nàn l

c h

u. Theo UNDP th
ì
Vi

t nam đang
đứ

ng 2/7
n
ướ
c có công ngh

l

c h

u nh

t b

i v
ì
máy th
ườ
ng th
ườ
ng dùng t

2-3 th
ế

h

cho nên năng xu

t lao
độ

ng ch

b

ng 30% m

c trung b
ì
nh c

a th
ế
gi

i và
ch

t l
ượ
ng s

n ph

m th
ì
chưa cao, nó th

hi

n


: Nông nghi

p v

n s

d

ng
kho

ng 70% l

c l
ượ
n lao
độ
ng nhưng ch

s

n xu

t 26% GDP, các ngành
kinh t
ế
công ngh

cao chi


m t

tr

ng th

p.
T

nguyên nhân

trên cho ta th

y s

b

t

n l

n trong kinh t
ế
, th


tr
ư


ng h
àng hóa là m

t minh ch

ng cho v

n
đ

n
ày, nhi

u hi

n t
ư

ng ti
êu
c

c v

n x

y ra như: nh
ã
n mác gi


, hàng gi

, nh

p l

u …do b

t ngu

n t


b

n ch

t c

a n

n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng nên kinh t
ế
th


tr
ườ
ng có m

t t

t là cho
phép các DN c

nh tranh, t

đó kích thích tăng tr
ưở
ng s

n xu

t tăng năng
xu

t lao
độ
ng.
C

th

là tăng giá m


t s

m

t hàng thi
ế
t y
ế
u quan tr

ng trong
đờ
i
s

ng kinh t
ế
ng
ườ
i dân đó là giá xăng d

u tăng nhanh ‘’ hi

n nay xăng là
8.800đ/l’’ Các d

ch v

khác tăng t


2% - 5%, đi

n tăng 0,3%,
đườ
ng s

t
tăng 0,7%,
đư

ng b

t
ăng 0,2%…Vi

c
đi

u ch

nh l
ương cán b

kh
ông bù
đ

p cho s

t

ăng giá c

a c
ác d

ch v

h
àng hóa như: th

t b
ò
, th

t l
ơn, cá….
t
ăng cao. Ngoài ra cúm ra c

m c
ò
n hoành hành trong c

n
ướ
c và bùng phát
b

nh SARS c
ũ

ng
đã
tác
độ
ng
đế
n giá c

th

tr
ườ
ng.
Tuy nhiên
đế
n nay Nhà n
ướ
c c
ũ
ng đang ti
ế
n hành t

ng b
ướ
c c

ph

n

h
óa cac DNNN và cho phép các DNTN cùng tham gia cung c

p các lo

i
hàng hóa ví d

như: Bưu chính vi

n thông, t

i đây đi

n sinh ho

t c
ũ
ng đi
vào ho

t
độ
ng…
Để
tham gia APTA v
à gia nh

p WTO Vi


t nam c

n ti
ế
n h
ành c

t
gi

m thu
ế
xu

t nh

p kh

u v
à t

ng b
ư

c x
óa b

chi ph
í không c


n thi
ế
t
trong nhi

u lo

i thu
ế
góp ph

n
đẩ
y giá lên cao so v

i hàng hóa các n
ướ
c
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


13
ASEAN. V
ì
v


y nh
à n
ư

c c

n c
ó bi

n ph
áp tích c

c nh

m

n
đ

nh n

n kinh
t
ế
giai đo

n th

i m


c

a.



B.
NHẬN

THỨC

VỀ

THỊ
TRƯ
ỜNG

CỦA

VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
C
ó th

n
ói vi


c th

c hi

n NSNN n
ăm 2001 di

n ra tron
g đi

u ki

n kinh
t
ế
th
ế
gi

i và trong n
ướ
c có nhi

u di

n bi
ế
n không thu

n. Kinh t

ế
toàn c

u
tăng tr
ưở
ng th

p, trong khi n

n kinh t
ế
trong n
ướ
c c
ò
n nhi

u khó khăn, t

n
t

i như: ch

t l

ng tăng trư

ng th


p và chưa v

ng ch

c, năng l

c c

nh tranh
c

a nhi

u s

n ph

m c
ò
n y
ế
u, th

trư

ng xu

t kh


u b

thu h

p, giá c

hàng
hoá xu

t kh

u, nh

t là nông s

n gi

m m

nh làm

nh hư

ng
đế
n s

n xu

t và

đ

i s

ng m

t b

ph

n l

n nông dân. Thiên tai l

n
đã
di

n ra t

i nhi

u
đị
a
phương gây thi

t h

i v


t
ính m

ng v
à tài s

n cho nh
ân dân, tác
đ

ng x

u
đ
ế
n
s

n xu

t
- kinh doanh. Tuy nhiên, ngay t


đ

u n
ăm, các B


, ng
ành, chính
quy

n các c

p, các doanh nghi

p và đơn v


đã
kh

n trương tri

n khai th

c
hi

n Ngh

quy
ế
t c

a Qu

c h


i v

k
ế
ho

ch phát tri

n kinh t
ế
- x
ã
h

i và d


toán NSNN năm 2001, ch


độ
ng
đố
i phó v

i các di

n bi
ế

n ph

c t

p, phát
sinh trong qu
á tr
ì
nh đi

u hành. Nh

v

y mà nhi

u m

c tiêu quan tr

ng trong
k
ế
ho

ch năm 2001
đã

đạ
t m


c d

ki
ế
n, t

c
độ
tăng tr

ng GDP tuy không
đ

t k
ế
ho

ch
đề
ra nhưng cao hơn năm 2000, s

n xu

t công nghi

p ti
ế
p t


c
tăng tr
ư

ng v

i nhi

u s

n ph

m ch

y
ế
u t
ăng khá (như xi măng, đi

n, th
ép
cán, than s

ch ), s

n xu

t n
ông nghi


p
đ
ã
c
ó s

chuy

n d

ch v

c
ơ c

u c
ây
tr

ng, v

t nuôi (nh

t là thu

s

n); ho

t

độ
ng d

ch v

, du l

ch, v

n t

i, bưu
chính vi

n thông
đã
có b
ướ
c phát tri

n; các nhi

m v

phát tri

n s

nghi


p
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


14
x
ã
h

i, xo
á đói gi

m ngh
èo, lao
đ

ng vi

c l
àm v.v.
đ

t
đư


c nhi

u k
ế
t qu


quan tr

ng.
Theo ch


đạ
o c

a Chính ph

th

c hi

n nhi

m v

xây d

ng cơ b


n năm
2001,
nhi

u công tr
ì
nh đ

c
đầ
u tư b

ng v

n NSNN và v

n tín d

ng Nhà n

c
đã
hoàn thành và đa vào s

d

ng trong năm nay nh: ngành Đi

n hoàn thành
và hoà vào l


i đi

n qu

c gia 6 t

máy c

a các nhà máy thu

đi

n Yaly, Hàm
Thu

n
- Đa Mi và nhi

t
đi

n Ph
ú M

v

i t

ng c

ông su

t 1.375 MW; ho
àn
thành hàng trăm Km đ
ư

ng d
ây 220 KV và 110 KV, cùng nhi

u tr

m bi
ế
n
th
ế
v

i t

ng công su

t trên 1.300 KVA. Ngành Giao thông v

n t

i
đã
hoàn

thành đ
ã
vào s

d

ng nhà ga Hàng không T1 N

i Bài, thông xe toàn tuy
ế
n
Hà N

i - L

ng Sơn, đo

n Thư

ng Tín - C

u Gi

; nút giao thông Nam c

u
Ch
ương Dơng; hoàn thành các c

u sông Phan, Phú Qu


i, L

c Hà, Ngân Sơn,
Sa Đéc. Ngành Nông nghi

p
đã

đắ
p trên 2,1 tri

u m2 đê; tr

ng 16,5 v

n ha
r

ng
đã
xây d

ng m

i trên 10.000 ph
ò
ng h

c ph


thông, thêm g

n 1.500
cơ s

bưu đi

n - văn hoá x
ã
, đa vào s

d

ng thêm kho

ng 5.000 giư

ng
b

nh.

V

i phương th

c "Nhà n
ướ
c và nhân dân cùng làm", trong năm 2001

cùng v

i các ngu

n NSĐP và huy
độ
ng t

dân cư theo quy
đị
nh Chính ph


đã
b

sung 1.500 t


đồ
ng cho
đị
a phương vay không l
ã
i su

t th

c hi


n kiên
c

hoá kênh mương và phát tri

n giao thông nông thôn, nh

đó
đã
góp ph

n
làm m

i và nâng c

p hàng ngh
ì
n km đ
ườ
ng giao thông liên thôn, liên x
ã
;
kiên c

ho
á trên 8.000 km kênh mương, đa t

ng s


k
ênh mương đ
ư

c ki
ên
c

ho
á lên kho

ng 32.000 km.

NSNN c
ũ
ng h

tr

cho vi

c t
ì
m ki
ế
m th

tr
ườ
ng xu


t kh

u, th

c hi

n
h

tr

ngân sách
để
tăng tín d

ng ưu
đã
i phát tri

n các s

n ph

m quan tr

ng;
h

tr


phát tri

n làng ngh

t

o vi

c làm cho ngư

i lao
độ
ng. Trong quá tr
ì
nh
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


15
th

c hi

n

đ
ã
b

sung 900 t


đ

ng v

n cho c
ác doanh nghi

p s

n xu

t, kinh
doanh c
ác m

t hàng tr

ng đi

m (đi

n t


, đóng tàu, cơ khí, giao thông v

n
t

i, d

t ) và doanh nghi

p s

n xu

t hàng xu

t kh

u
để
tăng năng l

c s

n
xu

t c

a các doanh nghi


p; dành g

n 900 t


đồ
ng
để
thư

ng xu

t kh

u theo
kim ng

ch
đố
i v

i 4 m

t hàng (g

o, cà phê, rau qu

h

p, th


t l

n), h

tr

l
ã
i
su

t t

m tr

g

o, cà phê,
đố
i v

i nh

ng doanh nghi

p xu

t kh


u s

n ph

m
m

i, t
ì
m và m

r

ng th

trư

ng m

i.
Đồ
ng th

i NSTW
đã
h

tr

NSĐP g


n
1.000 t


đồ
ng
để

đả
m b

o đi

phương

n
đị
nh ngu

n v

n
đầ
u tư phát tri

n
nông nghi

p

- nông thôn khi th

c hi

n vi

c mi

n, gi

m thu
ế
s

d

ng
đ

t
n
ông nghi

p
đố
i v

i nông dân. Ngoài ngu

n v


n
đầ
u tư tr

c ti
ế
p t

NSNN,
Chính ph

c
ò
n b

sung thêm ngu

n th

c hi

n cho vay
đầ
u tư ưu
đã
i qua h


th


ng Qu

h

tr

phát tri

n và m

t s

ngân hàng thương m

i.
B
ên c

nh nh

ng k
ế
t qu


đạ
t đ
ượ
c, ho


t
độ
ng c

a ngân sách nhà n
ướ
c
c
ũ
ng như cơ ch
ế
qu

n l
ý
, đi

u hành ngân sách nhà nư

c
đế
n nay c
ũ
ng c
ò
n
b

c l


m

t s

h

n ch
ế
c

th

là :
-Thu ngân sách nhà n
ướ
c m

i ch

đáp

ng nhu c

u chi t

i thi

u c


n
thi
ế
t ngày càng tăng : ngu

n tăng thu c
ũ
ng khá nhưng thi
ế
u v

ng ch

c ,g

n
50% t

ng thu ngân sách nhà nư

c t

xu

t kh

u d

u thô và thu
ế

xu

t nh

p
kh

u là nh

ng kho

n thu ph

thu

c nhi

u vào y
ế
u t

th

trư

ng và giá c


qu


c t
ế
; t

tr

ng thu
ế
tr

c thu tăng ch

m do hi

u qu

s

n xu

t- kinh doanh
trong n

n kinh t
ế
nói chung c
ò
n th

p ; t

ì
nh tr

ng th

t thu v

n c
ò
n, nh

t là
khu v

c kinh t
ế
c
ông thương nghi

p , d

ch v

ngo
ài qu

c doanh v
à xu

t

nh

p kh

u qua bi
ên gi

i.

-Chi ngân sách nhà nư

c c
ò
n phân tán, dàn tr

i ; hi

u qu

chi ngân sách
(c

chi xây d

ng cơ b

n và chi thư

ng xuyên) c
ò

n th

p chưa chú tr

ng
đế
n
k
ế
t qu


đầ
u ra, do đó hi

u qu

kinh t
ế
không
đạ
t m

c mong mu

n.Ti
ế
n tr
ì
nh

Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


16
x
ã
h

i ho
á ,c

i c
ách th

t

c h
ành chính, tinh gi

n bi
ên ch
ế
th

c hi


n ch

m,
d

n
đế
n gánh n

ng chi thư

ng xuyên,
đặ
c bi

t là chi tr

ti

n lương , ngày
càng l

n, (m

c dù m

c lương c

a cán b


công nhân viên ch

c c
ò
n th

p )
trong khi đó t
ì
nh tr

ng chi tiêu l
ã
ng phí , kém hi

u qu

chưa đư

c kh

c
ph

c.Ch
ế

độ
công khai ngân sách nhà nư


c
đã
đư

c qui
đị
nh,nhưng

nhi

u
nơi th

c hi

n c
ò
n có tính h
ì
nh th

c.



C.VAI
TRÒ

CỦA

NSNN TRONG
ĐIỀU

CHỈNH

ỔN

ĐỊNH

NỀN
KTTT:

I.T

i sao NSNN trong vi

c

n
đ

nh n

n KTTT m
à các khâu tài
ch
ính khác không có:
Ch
úng ta
đ

ã
bi
ế
t NSNN l
à khâu ch


đ

o trong t
ài chính là công c


đ


Nhà n
ư

c th

c hi

n ki

m so
át V
ĩ
m
ô và cân

đ

i v
ĩ
m
ô n

n kinh t
ế
, b

i l


NSNN l
à qu

ti

n t

t

p trung l

n nh

t c

a Nhà n

ướ
c, là tông s

n ph

m
qu

c n

i (GDP ) theo s

li

u th

ng kê th
ì
t

tr

ng
độ
ng viên GDP vào
NSNN vào giai đo

n 2001 – 2004 là 25,4% ; 1996 – 2000 là 19,7% ‘’trích
th


i báo kinh t
ế
Vi

t nam’’
M

t khác NSNN c
ò
n là công c

tài chính quan tr

ng, có th

nói
NSNN c
ò
n là m

t ‘’t

đi

m’’ trong ngu

n tài chính Vi

t nam, nó có vai tr
ò


l

n trong ho

t
đ

ng kinh t
ế
x
ã
h

i, an ninh qu

c ph
ò
ng v
à
đ

i ngo

i c

a
đ

t

n
ư

c…Th
ông qua NSNN, các ngu

n t
àI chính t

p trung v
ào nhà n
ư

c nh
ư
h
ì
nh th

c: thu thu
ế
, l

phí, phí….s


đượ
c Nhà n
ướ
c s


d

ng
để
th

c hi

n
các ch

c năng nhi

m v

c

a m
ì
nh. T

đó Nhà n
ướ
c đi

u ch

nh v
ĩ

mô n

n
kinh t
ế
th

tr
ườ
ng.
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


17
II.Gi

i pháp

n
đị
nh th

tr
ườ
ng:

Vai tr
ò
c

a NSNN
đượ
c xác
đị
nh trên cơ s

các
đặ
c đi

m, b

n ch

t
nhi

m v

c

a nó trong t

ng giai đo

n, có th


kh

ng
đị
nh vai tr
ò
c

a NSNN
như sau:
-NSNN có vai tr
ò
là công c

đi

u ch

nh

n
đị
nh n

n kinh t
ế
th



tr
ườ
ng, v

trí c

a nó r

t quan tr

ng b

i th

tr
ườ
ng c

n s

đI

u ti
ế
t v
ĩ
mô t


phía Nhà n

ướ
c, song Nhà n
ướ
c c
ũ
ng ch

hoàn ch

nh vai tr
ò
c

a m
ì
nh b

ng
vi

c đi

u ch

nh thành công ngu

n tài chính, t

c là s


d

ng hi

u qu

NSNN
trong n

n kinh t
ế
th

tr
ư

ng, th

hi

n hai c
ông c

ch

y
ế
u sau:



1.Thông qua công c

thu
ế
:

1.1.V

i tác
độ
ng n

n kinh t
ế
: Thu
ế
chính là kho

n chuy

n giao thu
nh

p b

t bu

c t

c

ác cá nhân, pháp nhân cho Nhà n
ư

c theo m

c
đ

v
à
th

i h

n pháp lu

t qui
đị
nh nh

m s

d

ng m

c đích công c

ng. V
ì

v

y thu
ế

không ch

là ngu

n thu quan tr

ng c

a NSNN mà c
ò
n là công c

đI

u ti
ế
t v
ĩ

mô, trên cơ s

đó Nhà n
ướ
c kích thích các ho


t
độ
ng s

n xu

t kinh doanh,
đị
nh h
ướ
ng
đầ
u tư trên th

tr
ườ
ng. Nhà n
ướ
c
đã
s

d

ng thu
ế

để
tác
độ

ng
đế
n l

i ích c

a ch

th

kinh doanh v
ì
l

i ích n

n kinh t
ế
qu

c dân.
Vi

c
đặ
t ra các lo

i thu
ế
v


i thu
ế
ưu đ
ã
i, qui
đị
nh mi

n, gi

m thu
ế

có tác d

ng thu h
út
đư

c c
ác doanh nghi

p b

v

n
đ


u t
ư vào nơi c

n thi
ế
t

n
ướ
c ta nh

m phát tri

n các ngành ngh

th

công theo quy
ế
t
đị
nh 132 c

a
chính ph

các ngành ngh

th


công
đượ
c h
ưở
ng ưu
đã
I, n
ế
u là d

án xu

t
kh

u 30% th
ì
mi

n thu
ế
thu nh

p doanh nghi

p ba năm
đầ
u và gi

m 50%

cho 5 n
ăm ti
ế
p theo.
1.2.Tác
độ
ng th

tr
ườ
ng:
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


18
1.2.1.Th

tr
ư

ng h
àng hóa: Thu
ế
c
ó tác d


ng b
ì
nh

n gi
á c

th

tr
ư

ng,
chu tr
ì
nh b
ì
nh

n c

a x
ã
h

i g

m 4 khâu: S


n xu

t, phân ph

i, trao
đổ
i,
tiêu dùng. Thu
ế
thu

c khâu phân ph

i có tác
độ
ng vào ti

n công và l

i
nhu

n làm thay
đổ
i nhu c

u th

tr
ườ

ng, qua đó tác
độ
ng
đế
n s

n xu

t và tiêu
dùng và thu nh

p c

a m

i cá nhân, thu
ế
gián ti
ế
p vào thu nh

p thông qua
gi
á c

th

tr
ườ
ng, v

ì
th
ế
có th

làm tăng ho

c gi

m đi s

l
ượ
ng và y
ế
u t


‘’c

u’’ trên th

tr
ườ
ng,
đố
i v

i s


n xu

t ph

thu

c vào hai y
ế
u t

chính đó
lànhu c

u và giá c

. Thông có tác
độ
ng thu gián ti
ế
p và tr

c ti
ế
p, thông
qua đó Nhà n
ư

c c
ó th



áp d

ng
ưu
đ
ã
i v

thu
ế
cho c
ác hàng hóa d

ch v


l
àm cho giá c

hàng hóa tăng khuy
ế
n khích hàng nh

p kh

u nh

đó mà h



giá thành so v

i hàng nh

p kh

u. Thông qua đó mà quan h

tiêu dùng trên
th

tr
ườ
ngthay
đổ
i,
đả
m b

o s

cân
đố
i gi

a các ngành ngh

.
1.2.2. Thị trường tiền tệ.



Như vậy, tuy thuế ở khâu phân phối nhưng Nhà nước đã sử dụng thuế
như một công cụ điều tiết sản xuất và tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
th
ể hiện ở cả thu và chi ngân sách. Tuy nhiên Nhà nước đã không làm thay
chức năng của thị trường mà chỉ thông qua các công cụ kinh tế, chính sách
đòn bẩy kinh tế để tác động vào thị trường mà thuế chính là công cụ sắc bén
nhất.

2
. Thông qua công cụ chi NSNN.

2.1. Tác động tới kinh tế.


Vai trò của NSNN trong việc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế còn được
thể hiện thông qua chính sách đầu tư của Nhà nước. NSNN cung cấp nguồn
kinh phí đ
ể Nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp
then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


19

và phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, từ đó tác
động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế mới.


Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh, không thể không tạo dựng những tiền để cần thiết như hệ thống kết
cấu hạ tầng, khả năng cung ứng các loại vật tư cơ bản như sắt, thép,
ximăng… So v
ới các nước khác thì Việt Nam đi lên xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa tự xuất phát điểm rất thấp, cơ sở
vật chất nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế qua hai cuộc chiến tranh bị tàn phá
n
ặng nề do đó các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế là một việc làm hết sức cần thiết. Thông qua các
khoản chi này Nhà nước ưu tiên phát triển các nhành, các lĩnh vực có tỉ suất
lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh, ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng
cạnh tranh trên thị trường, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh
xu
ất khẩu… Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng
hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng GDP, sự phân bố chung
hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác như tạo ra khả năng tăng
t
ốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, tăng lượng cung ứng hàng hoá trên
thị trường, thu hút được một số lượng lao động nhất định…

2.2. Tác động tới thị trường.


Về mặt thị trường NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện
các chính sách ổn định về giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng công cụ

chi NSNN, công c
ụ thuế và sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước có thể điều chỉnh
được giã cả thị trường một cách chủ động.


Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của chính phủ được
th
ực hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền,
bằng ngại tệ, các loại hàng hoá, vật tư chiến lược) được hình thành từ nguồn
thu của NSNN. Trong cơ chế thị trường, Nhà nước không thể bắt buộc các
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


20
doanh nghiệp bán hàng hoá theo giá cả quy định mà ngược lại, giá cả là do
thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung
-
cầu và các yếu tố khác.
Trong quá trình biến đổi của mình, sẽ có lúc giá cả lên cao, gây ra những
cơn sốt nhất thời và có lúc giá cả lại xuống quá thấp. Để bảo vệ quyến lợi
của người tiêu dùng và kích thích sản xuất, Nhà nước phải theo dõi sự biến
đ
ộng của giá cả trên thị trường và phải có nguồn dự trữ về hàng hoá và tài
chính. Nguồn dự trữ này được hình thành từ kinh phí cấp phát của Nhà
nước. Một cách tổng quát, cơ chế điều tiết là:


-
Khi giá c
ả của một hàng hoá nào đó lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ,
chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trường để tăng cung, trên cơ sở đó
sẽ bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây nguy cơ
lạm phát chung cho nền kinh tế.

-
Còn khi giá cả một loại hàng hoá nào đó bị giảm mạnh, có khả năng gây
thi
ệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực
khác, chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hành hoá đó theo một giá nhất định
đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất.

Năm 2004 là một ví dụ cho vấn đề này, trong bối cảnh kinh tế
-
xã h
ội
luôn có nhiều biến động khác thường: dịch cúm gia cầm diễm ra trên diện
rộng, hạn hán lớn ở cả hai miền Nam
-
Bắc, thị trường nguyên liệu biến
động mạnh, giá cả hàng hoá, vật tư (săng dầu, sắt thép…) gia tăng khôn
lường. Những biến động đó của thị trường cần tới sự can thiệp của Nhà nước
và công c
ụ chi NSNN đã xuất nhiều khoản chi bù lỗ xăng dầu nhập khẩu
(5700 tỷ đồng); bố trí ngân sách cho cải cách tiền lương (7000 tỷ đồng), chi
xử lý nợ tồn đọng trong xây dựng cơ bản…


2.3. Kiềm chế làm phát.


Ch
ống lạm phát cũng là một nội dung quan trọng trong quá trình điều
chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thucd đẩy làm phát có nhiều v
à
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


21
xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà
nước. Chính vì vậy, NSNN phải được nhìn nhận như một công cụ nhằm góp
phần khống chế và đẩy lùi lạm phát. Về mặt tổng hợp thì vai trò này của
NSNn thể hiện ở tất cả các mặt thu, chi và cân đối NSNN. Thu, chi NSNN
phải nhằm mục đích kích thích sản xuất ơhát triển chóng tình trạng bao cấp
lãng phí. Khi
đồng tiền được sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả thì tác dụng
của nó rất lớn, trong trường hợp ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường,
thúc đẩy làm phát tăng lên.


Đ
ối với các khoản chi NSNN có thể kiềm chế làm phát thông qua các
khoản chi tiêu dùng và chi cho đầu tư.



Thứ nhất: Với các khoản chi tiêu dùng để kiềm chế lạm phát
phải tăng cường khối lượng tiêu dùng của Nhà nước, được thực hiện thông
qua các biện pháp tằng cường chi thường xuyên, chủ yếu là tăng chi mua
s
ắm trang thiết bị của các bộ, ngành. Điều này có liên quan chặt chẽ đến bội
chi NSNN, đến hậu quả quản lý chi NSNN.


Thứ hai: Với các khoản chi đầu tư để kiềm chế lạm phát phải tăng tập
trung đ
ầu tư của Nhà nước. Việc kích cầu thông qua tăng khống lượng đầu
tư trước tiên nhất phải có hai loại:

-

Loại đầu tư có khả năng tạo thêm cung và loại đầu tư không có khả năng tạo
ra cung mới cho nền kinh tế. Sử dụng các biện pháp kích cầu nhằm vào tăng
đầu tư tập trung Nhà nước cũng cần xem xét kỹ cho phù hợp với từng loại
đ
ầu tư. Tuy nhiên, loại đầu tư không có khả năng tạo thêm cung cho nền
kinh tế (xây dựng trụ sở hành chính…) sẽ kèm theo làm phát.

-
Loại đầu tư có khả năng tạo thêm cung (đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê, xây
d
ựng có sở hạ tầng cho thuê như đường giao thông, kho tàn, bến bãi…) thì
tổng cung của nền kinh tế tăng lên, cân đối cung cầu được cải thiện, ngay cả
làm phát cũng sẽ được kiềm chế.


Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


22
Bên cạnh đó, việc dùng biện pháp phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt
ngân sách là nguyên nhân trực tiếp của tình trạng lạm phát gia tăng. Ngược
lại, biện pháp vay nợ từ dân sẽ gáp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông, tạo ra sự cân đối tiền hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.

Từ năm 1992 Nhà nước đã chấm dứt việc phát hành tiền bù đắp bội
chi NSNN, chuy
ển sang hình thức vay nợ từ dân (52%) và vay nợ nước
ngoài (48%) đến năm 1993 tỷ lệ tương ứng là 71% và 29%. Tuy nhiên biện
pháp vay nợ này có hạn chế là gánh nặng về lãi suất, nếu vốn vay sử dụng
không có hi
ệu quả thì không những không có khả năng trả gốc và việc trả lãi
cũng gặp rất nhiều khó khăn, tạo ra sự tiềm ẩn nguy cơ lạm phát của chu kỳ
sau. Do đó, hạn chế bội chi NSNN luôn luôn là biện pháp tài chính quan
trọng nhất để kiềm chế lạm phát.

Việc đổi mới cơ cấu ngân sách, tăng tỷ trọng các khoản chi đầu tư, đổi
m
ới hệ thống thuế, đảm bảo mức động viên hợp lý và khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển…là những giải pháp đảm bảo sự thành công

của công cuộc đấu tranh chống lạm phát.












Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh


23













Kết luận


Qua nghiên cứu đề tài đã giúp em thấy được tầm quan trọng của
NSNN đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trên cơ sở xem xét bản chất,
đ
ặc điểm của NSNN và mối quan hệ tài chính tiềm ẩn bên trong NSNN thì
quyền lực tài chính của Nhà nước đã được biểu hiện thông qua vai trò điều
chỉnh và ổn định thị trường của NSNN. Vài trò đó mang tính toàn diện trên
nhi
ều lĩnh vực. Thông qua việc hình thành và sử dụng NSNN, Nhà nước đã
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình như điều tiết hướng dẫn thị
trường, định hướng đầu tư, đảm bảo công bằng xã hội, ổn định và tăng
trưởng kinh tế.


Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với chính sách mở cửa
c
ủa Đảng và Nhà nước, sự phát triển của nền kinh tế đa thành phần với quan
hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trường và cơ chế tự chủ tài chính tự chịu
trách nhiện ngày càng được khẳng định và phát huy vai trò của mình. Tuy
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à

i chÝnh


24
nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong quản lý NSNN đang
còn tồn tại nhiều hạn chế. Bởi vậy, việc đổi mới NSNN không chỉ liên quan
đến việc đổi mới hoạt động thu chi tài chính Nhà nước mà còn gắng liền với
việc đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách, các phương pháp cân đối ngân sách
và đổi mới quy trình ngan sách. Tất cả các vấn đề đó có liên quan chặt chẽ
v
ới nhau đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ và nhất quán nhằm nâng cao hơn
nữa vai trò của NS
N
N trong nền kinh tế thị trường để N
N
NN thực sự trở
thành công cụ quản lý vĩ mô số một của Nhà nước








M
ỤC

LỤC


L
ỜI

MỞ

ĐẦU
……………………………………………….1
A.N
HỮN
G


LUẬN
CHUNG CƠ
BẢN

VỀ
NSNN………………1
I.KHÁI
NIỆM

VỀ
NSNN:…………………………………………….…….1
II.
ĐẶC
ĐI
ỂM

CỦA
NSNN:…………………………………………………5

III.THU VÀ CHI NSNN:…………………………………………………….7
1.Thu NSNN:…………………………………………………… 7
2.Chi NSNN………………………………………………………9
2.1.Nhóm chi thư

ng xuyên:……………………………………………9
2.2.Nhóm chi
đầ
u tư phát tri

n:……………………………………….10
2.3.Chi tr

n

và vi

n tr

:………………………………………………10
3.Cân
đố
i NSNN: …………………………………………………10
Ti

u lu
ận : Lý thuyÕt t
à
i chÝnh



25
4.Th

c tr

ng th

tr
ườ
ng kinh t
ế
11
B: N
H
ẬN

TH
ỨC

V


TH


TRƯ
ỜNG
………………………………………….13


C.VAI
TRÒ

C
ỦA
NSNN
TRONG
VI
ỆC

ĐI
ỀU

CH
ỈNH


ỔN

Đ
ỊNH


NỀN
KTTT………………………………………………………………………16
K
ẾT

LUẬN
………………………………………………………………………23

×