Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
Lời mở đầu
Trong lịch sử loài ngời, nhà nớc ra đời trong cuộc đấu tranh của xã
hội có giai cấp, nó là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, nhà nớc xuất
hiện với t cách là cơ quan có quyền lực công cộng để thực hiện các chức
năng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ về nhiều mặt nh quản lý hành
chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn áp và các nhiệm vụ xã hội.
Để thực hiện đợc chức năng và nhiệm vụ của mình nhà nớc cần phải
có nguồn lực tài chính đó là cơ sở vật chất cho nhà nớc tồn tại và hoạt
động.
Ngày nay nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì vị trí và vai trò
của tài chính nhà nớc ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội. Vì vậy xây dụng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản
cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa Hiện đại hóa ở nớc ta, trong đó
Ngân sách nhà nớc (NSNN) đóng vai trò chủ đạo trong nền tài chính quốc
gia.
Ngân sách nhà nớc là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền
kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ vởi tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính
đặc bịêt là tài chính doanh nghiệp và tín dụng. Hơn nữa NSNN là kế hoạch
tài chính vi mô là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính quyết
định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
thực hiện công bằng xã hội.
Trên cơ sở nhận thức quan trọng vai trò trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN, em đã mạnh dạn trọn đề tài Vai trò của NSNN trong
việc điều chỉnh và ổn định thị trờng ở Việt nam hiện nay nhằm mục
1
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
đích nghiên cứu sử dụng hiệu quả và phát huy ngày càng tốt vai trò của
NSNN.
Bài viết gồm 3 phần:
A:Những lý luận cơ bản về NSNN.
B: Nhận thức về thị trờng ở Việt nam hiện nay
C: Vai trò của NSNN trong điều chỉnh và ổn định nền KTTT
Tuy nhiên, NSNN là một vấn đề mang tính vĩ mô, với trình độ hiểu
biết cũng nh trình độ lý luận có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô để
bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS TS Dơng Đăng Chinh đã hớng dẫn
và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành bài viết của mình.
Sinh viên: Phone Xay Phong Sa Vanh
Lớp: K41 01.04
Hà nội : Ngày 10/2/2006
2
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
A : Những lý luận chung cơ bản về NSNN
I.Khái niệm về NSNN:
Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật
chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nớc do hiến pháp quy
định, nó còn là công cụ quan trọng của Nhà nớc có tác dụng điều tiết vĩ mô
nền kinh tế xã hội, muốn sử dụng tốt công cụ này phải nhận thức đợc
những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN.
Thuật ngữ NSNN Budget bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa là cái ví,
cái xắc . Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly ý
nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn mới, Do đó để đảm bảo khách
quan chúng ta sẽ tham khảo các tài liệu kinh điển của nớc ngoài để rút ra
những kết luận cần thiết vừa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, vừa phản ánh
đợc những đặc điểm cụ thể của nớc ta.
Theo cuốn từ điển bách khoa toàn th của Liên Xô cũ thì NS là:
1.Bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong giai đoạn nhất định
của NN.
2.Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền bất kỳ một cơ q uan, cá nhân nào
trong một giai đoạn nhất định
Cuốn t liệu xanh của Pháp đợc ấn hành nhằm hớng dẫn một số luật
định tài chính và thuế, trong đó NS đợc hiểu là:
1,Chứng từ dự kiến cho phép các khoản thu chi hàng năm của NN
2,Toàn bộ tài liệu kế toán mô tả, trình bày cá khoản chi phí củaNN
trong một năm.
3,Toàn bộ các khoản trình bày tiền mà một Bộ đợc cấp trong một năm
Từ những tài liệu vừa nêu, có thể rút ra một số kết luận của NS nh
sau:
3
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
Thứ nhất: NS là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến cho phép thực
hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó Nhà nớc, Bộ
Thứ hai: NS tồn tại trong khoảng thời gian nhất định thờng là một
năm
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát triển trong quá trình NN
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau
Xét về nhiều mặt thì NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của nhà
nớc, vì vậy khái niệm NSNN phải đợc xem xét trên các mặt hình thức, thực
thể và quan hệ kinh tế chứa đựng bên trong NSNN.
Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, NSNN bao
gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và đợc định hớng
các nguồn thu đều đợc nộp vào một quỹ tiền tệ quỹ NSNN và các các
khoản đều đợc xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Cũng cần phải thấy rằng, thu chi NSNN hoàn toàn không giống nh bất
kỳ một hình thức thu chi nào khác. ở đây thu chi của NN luôn đợc thực
hiện bằng luật pháp do luật định về thu có các luật thuế và các văn bản
khác về chi có các tiêu chuẩn luật định. Trên cơ sở đó nhằm đạt mục tiêu
cân đối giữa thu và chi NSNN.
Mặt khác NSNN còn phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là
NN một bên là các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nớc tham gia
phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu. Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ đ-
ợc xác định trớc, đợc định lợng và NN sử dụng chúng để điềuchỉnh vĩ mô nền
kinh tế.
Từ những phân tích trên, ta có thể xác định đợc NSNN phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập phân phối và sử dụng
4
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
quỹ tiền tệ chung của NN khi NN tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của NN trên cơ sở luật định
Để làm rõ thêm quan niệm về NSNN cần thiết phải chỉ ra các đặc
điểm và vị trí của NSNN, chúng ta sẽ đề cập vấn đề này trong phần nghiên
cứu tiếp theo.
II.Đặc đIểm của NSNN:
Qua nhận định cơ bản đã trình bày ở trên chúng ta đã hiểu đợc phần nào
vai trò của nó cụ thể trong việc điều chỉnh ổn định thị trờng hiện nay
Để có đợc nhận thức đúng đắn về vấn đề này chúng ta đi tìm hiểu đặc
điểm của NSNN. Trong hệ thống tài chính quốc gia cũng nh trong khu vực
tài chính NN nói riêng NSNN đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo nguồn
tài chính cho sự tồn tại cũng nh hoạt động của NN. NSNN bao gồm quan hệ
tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tàI chính quốc gia, gồm các
quan hệ sau:
-Quan hệ tài chính NN với dân sự
-Quan hệ tài chính NN với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế
-Quan hệ tài chính NN với các tổ chức xã hội
Các quan hệ trên mang 4 đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tạo lập và sử dụng NSNN gắn liền quyền lực với việc
thực hiện các chức năng của NN, đây cũng chính là điểm khác biệt giữa
NSNN với các khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính
chất pháp lý, còn chi NSNN mang tính cấp phát không hoàn trả trực
tiếp. Do nhu cầu chi tiêu của mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-Xã hội
NN đã sử dụng để quy định hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp
nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với t cách là
một chủ thể.
5
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
Các hoạt động thu chi NSNN đều tiến hành theo cơ sở nhất định đó là
các luật thuế, chế độ thu chi do NNban hành, đồng thời các hoạt động
luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan NN.
Thực vậy khi NN ban hành một loại thuế mới hay sửa đổi phải đợc
Quốc hội thông quaVí dụ: luật thuế thu nhập DN đi vào thực hiện ngày
1/1/2004. Theo luật thuế mới này các DN chịu thuế suất 32% giảm 28%
riêng DNNN trớc đây chịu 25% thì nay tăng 28% để chính xách thuế có hiệu
lực, trớc đó Quốc hội đã họp thông qua ngày 17/6/2003 Khóa XI
Thứ hai: NSNN luôn gắn chặt với NN chứa đựng lợi ích chung và
công, hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt KT-XH của NN, dù dới
hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa NN
và XH thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các mục đích tiêu dùng
và đầu t. Quan hệ kinh tế giữa NN và XH dó đó thể hiện ở phạm vi rộng lớn.
Thứ ba: Cũng nh các quỹ tiền tệ khác NSNN cũng có đặc điểm riêng
của một quỹ tiền tệ, nó tập chung lớn nhất của NN là nguồn tài chính nên
NSNN là giá trị thặng d của xã hội do đó nó mang đặc đIểm khác biệt.
Thứ t : Hoạt động thu cho của NSNN đợc thể hiện theo nguyên tắc
không hoàn lại trực tiếp đối với ngời có thu nhập cao nhằm mục đích rút
ngắn khoản thời gian giữa ngời giàu và nghèo để công bằng xã hội, Ví dụ:
Xây dựng đờng xá, an ninh quốc phòng ng ời chịu thuế sữ đợc hởng lợi
từ hàng hóa này nhng hoàn trả một cách trực tiếp. Bên cạnh đó NN còn trợ
cấp cho gia đình chính sách, thơng binh từ nguồn thu đ ợc.
III.Thu và chi NSNN:
1.Thu NSNN:
Thu NSNN là một việc làm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình đợc
tập trung từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là thu nhập quốc dân,
6
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
giữa thu nhập quốc dân và thu nhập NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tăng thu nhập cho NN cũng là kích thích sự tăng thu nhập cho quốc
dân.
Thu NSNN đợc hình thành từ nhiều phía, việc phân loại các khoản
thu có ý nghĩa thiết thực, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN có hai
cách phân loại phổ biến nh sau:
1.1.Phân loại nội dung kinh tế có thể chia làm 2 nhóm:
a.Nhóm thu thờng xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế phí, lệ phí với
nhiều hình thức cụ thể của luật định
1-Thu từ thuế:
Thuế là khoản đóng góp theo quy định pháp luật bắt buộc mọi tổ chức
cá nhân có nghĩa vụ phảI nộp NSNN
Khác với các khoản vay NN thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá
nhân nhng không hoàn trả trực tiếp cho ngời nộp sau khoảng thời gian với
khoản tiền mà họ đã nộp NSNN
Thuế còn là phơng thức huy động chủ yếu, nó tạo lên bộ phận quan
trọng quyết định sự tồn tại NSNN của nhiều quóc gia trên thế giới, theo số
liệu thống kê của nhà nớc Việt nam thì tỷ lệ thuế chiếm 91,6% tổng số thu
NSNN đến năm 1999 tỷ lệ này là 95,1% ( trích theo số liệu năm 1999).
Nó bao gồm các khoản sau:
1.Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.Thuế GTGT ( VAT)
3.Thuế nhà đất
4.Thuế DN
5.Thuế tài nguyên
6.Thuế xuất nhập khẩu
7.Thuế sử dụng đất nông nghiệp
8.Thuế môn bài
7
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
9.Thuế chuyển quyền sử dụng đất
10.Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao.
2-Thu từ lệ phí:
Khác với thuế, lệ phí là khoản thu mang tính bắt buộc nhng có tính
chất dân bỏ ra trả Nhà nớc khi họ hởng những dịch vụ hành chính do Nhà nớc
cấp ví dụ: lệ phí trớc bạ, công chứng, xác nhận, cấp visa lệ phí thu từ cơ
quan công quyền thu và nó có tính điều tiết cao.
3-Thu từ phí:
Phí là khoản thu có tính chất bắt buộc do dân chúng trả cho Nhà nớc
khi hởng dịch vụ, hàng hóa cũng nh lệ phí nó có tính chất đối giá. Nhng phí
mang tính chất bù đắp các khoản chi phí đầu t mà Nhà nớc bỏ ra, đây là điểm
khác biệt với lệ phí, phí do các đơn vị hoạt động thu nh phí cầu đờng, phí
chợ
b.Nhóm thu không th ờng xuyên:
+Thu từ hoạt động kinh tế
+Thu từ vón đóng góp của NN
+Thu hồi vốn của Nhà nớc tại các cơ sở kinh tế
+Thu tiền cho vay của Nhà nớc ( cả gốc và lãi)
+Phần nộp cho NSNN theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự
nghiệp
+Thu từ bán hoặc cho thuê tàI nguyên thuộc sở hữu của NN
+Thu từ viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nớc, tổ chức cá
nhân, tự nguyện của các cá thể trong và ngoài nớc
+Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật nh từ: phạt, tịch
thu, tịch biên tài sản
1.2.Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia
thành:
8
Tiểu luận : Lý thuyết tài chính
-Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thờng xuyên và
không thờng xuyên trừ thu từ vay nợ và viện trợ
-Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN không đáp ứng nhu cầu chi tiêu NN
phải đi vay, bao gồm vay trong nớc, các tầng lớp dân c, NH
2.Chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các
chức năng của NN theo nguyên tắc nhất định
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng
NSNN, quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các quỹ trớc khi đa ra sử dụng, quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp
chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN ví dụ nh: Dùng quỹ NSNN đầu t xây
dựng cơ bản, các chơng trình kinh tế có mục tiêu .
Việc phân biệt hai quá trình trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa trong
quản lý NSNN
Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi tiêu NSNN theo mục
đích nhất định ở đây ta chỉ xét căn cứ theo yếu tố và phơng thức quản lý nội
dung của khoản chi, ngời ta có thể phân khoản chi thành các nhóm sau:
2.1.Nhóm chi th ờng xuyên:
Là khoản chi có tính chất hàng năm mà Chính phủ phải lên kế hoạch
và dự tính đầu mỗi năm tài chính, nhằm duy trì hoạt động thờng xuyên của
NN nó bao gồm:
+Chi phí quản lý hành chính bộ máy NN (Chi trả lơng và tiền công )
+Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ
+Các khoản thanh toán có tính chất một chiều : BHXH, BHYT
2.2.Nhóm chi đầu t phát triển:
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các NN hiện đại, để
đạt sự phát triển, chính phủ hoạch định chiến lợc đúng đắn, phù hợp vốn đầu
9