Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Các vấn đề quản trị nhân lực và giải pháp của công ty CP Nam Dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.87 KB, 22 trang )

1.Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Nam Dược Hải Long.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Quá trình hình thành.
Năm 2004 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO – nền
kinh tế của ta có nhiều cơ hội hơn để hội nhập, để hoà mình cùng với dòng
chảy chung của kinh tế Thế Giới. WTO đồng nghĩa với sự thông thoáng về
mọi mặt nhất là về kinh tế. Hàng rào thuế quan giữa các nước trong khối bị
phá bỏ, không còn bảo hộ độc quyền, ưu đãi các doanh nghiệp Việt Nam phải
học cách kinh doanh theo luật pháp quốc tế. Nền kinh tế Việt Nam hội nhập,
nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam cũng hội nhập và một điều đơn giản mà
ai cũng phải hiểu WTO – cơ hội và thách thức; thuận lợi nối tiếp thuận lợi –
khó khăn càng thêm khó khăn. Ta tiến ra thị thế giới, giới thiệu về bản thân
thâm nhập nền kinh tế nước họ, đảm bảo mục tiêu thắng trên sân khách nhưng
ta không thể bại trên sân nhà. Ở vào thời điểm những năm hậu WTO nền kinh
tế của ta phát triển như vũ bão, một loạt những Công ty CP ra đời hoạt động
trên mọi lĩnh vực và Công ty CP Nam Dược Hải Long cũng ra đời trong bối
cảnh đó.
Tên đơn vị:
Công ty CP Nam Dược Hải Long ra đời ngày 12 tháng 05 năm 2006 theo
giấy phép kinh doanh số 0403000431 do sở kế hoạch đầu tư Hải Dương cấp.
Nhưng chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngay sau đó.
Nơi đóng trụ sở:
Tên giao dịch: Nam duoc Hai Long Joint Stock Company.
Địa chỉ:
Khối sản xuất: Ô 10-86 Phố Cao Bá Quát – P.Hải Tân – TP.Hải Dương -
Tỉnh Hải Dương.
Khối văn phòng : Số 5 ngách 31/2 Trần Quốc Hoàn – Hà Nội.
Tổng giám đốc: Bà Phí Thị Giang.
1
Điện thoại: 04.37912521 – Fax: 04.2813397
MST: 0800306519


Số tài khoản: 031.001.151704 tại Ngân Hàng Habubank
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất liên quan.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ.
Tính từ sau khi chính thức đi vào hoạt động năm 2006. Công ty CP Nam
Dược Hải Long chủ yếu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo nội
dung đã đăng ký bao gồm nhiều hoạt động như trên lĩnh vực dược phẩm hoá -
mỹ phẩm gồm có:
 Sản xuất, kinh doanh các loại mỹ phẩm như : kem trị nám, kem trị
mụn, kem dưỡng da đêm, kem 7 tác dụng Herbal, kem nền Hera, kem phấn
trang điểm Venus, kem trị nám Lotus, dung dịch vệ sinh phụ nữ Kim Ngân
Hoa... Đây vẫn là một thế mạnh của Cty Nam Dược Hải Long.
Tận dụng những bí quyết làm đẹp truyền thống kết hợp với những máy
móc thiết bị và công nghệ hiện đại, hiện nay Công ty đã tung ra thị trường
dòng sản phẩm chăm sóc da với đầy đủ các tính năng: Trị nám, trị mụn,
dưỡng da....
 Sản xuất dược phẩm và dược liệu.
 Sản xuất thuốc y học cổ truyền Việt Nam dưới dạng kem bôi, viên
nén, viên hoàn.
 Sản xuất các loại thuốc và tá dược.
 Làm nhà phân phối cho các loại sản phẩm chức năng
 Kinh doanh các loại dược phẩm và các yếu phẩm khác.
 Kinh doanh máy móc thiết bị và các dụng cụ y tế.
 Tinh dầu các loại.
1.2.2.Chức năng.
2
Công ty CP Nam Dược Hải Long nhận sự uỷ thác của Hội đồng Cổ
Đông phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và tận dụng
tối đa các nguồn lực khác, tất cả vì mục tiêu phát triển bền vững của Công ty.
Đảm bảo thực hiện thắng lợi chiến lược sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Bên cạnh đó cần thực hiện hoạt động tổ chức quản lý khoa học, đẩy

mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm hiện có, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất nâng cao năng suất lao động, cải thiện thu nhập và đời sống cho cán
bộ công nhân viên của Công ty. Không ngừng thực hiện bộ máy quản lý và
đổi mới công tác quản lí cũng như điều hành sản xuất kinh doanh theo hướng
chuyên môn hoá. Mặc dù chỉ chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006, đến
nay mới trải qua hơn 4năm hình thành và phát triển nhưng Công ty
cũng đạt được nhiều thành tựu. Có được thành quả to lớn ấy là nhờ có
sự đoàn kết nhất trí, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng nghỉ của các cấp
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. Đặc biệt phải kể
đến sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của các cấp lãnh đạo Công ty, tận
dụng và phát huy thế mạnh sẵn có của đơn vị mình là hoá mỹ phẩm và
dược phẩm. Đồng thời cũng mạnh dạn lấn sân sang các lĩnh vực khác
như kinh doanh các máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế, buôn bán tinh dầu
các loại và đặc biệt là làm nhà phân phối cho các loại thực phẩm chức
năng hiện nay vốn rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam và đã
mở ra thị trường đầy tiềm năng. Mang lại lợi nhuận không nhỏ cho
Công ty và đây cũng là lĩnh vực đem lại doanh thu cao nhất cho Công
ty trong những năm qua.
3
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
2008 so với
2007(%)
2009 so với
2008(%)
1 Doanh thu Trđ 366.300 439.560 571.428 120 130
2 Lợi nhuận Trđ 58.608 72.960 97.140 125 133
3 Tổng số lao động Người 1.500 1.565 1.635 104 104
4 Tổng quỹ lương Trđ 21.972 26.376 34.284 120 133

5 NSLĐBQ Trđ/ng/tháng 20,35 23,4 29,1 115 124
6 Tiền lương BQ Trđ/ng/tháng 1,2 1,4 1,7 117 120
Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân và tiền
lương bình quân:
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta nhận thấy từ khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đến nay doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng qua
các năm cụ thể như sau:
Năm 2009 doanh thu đạt giá trị cao nhất 571.428 triệu đồng gấp 1,3lần so
với năm 2008 tức là tăng 131.860 triệu đồng ứng với 30% trong khi năm 2008
doanh thu đạt 439.560 triệu đồng cao gấp 1,2lần so với năm 2007 tức là tăng
73.260 trđ ứng với 20% . Doanh thu của Công ty không ngừng tăng qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước, có được thành quả là do:
- Năng suất lao động bình quân tăng cụ thể như sau:
4
Năm 2007 năng suất lao động bình quân mới đạt 20,35trđ/1người/tháng
đến năm 2008 đã lên tới 23,4trđ/1người/tháng tăng 15% ứng với
3,05trđ/1người/tháng , cao nhất là năm 2009 Năng suất lao động bình quân
đạt 29,1trđ/người/tháng tăng cao hơn năm 2008 là 5,7trđ/người/tháng ứng với
24%.
- Tổng số lao động của doanh nghiệp tăng lên năm 2007 là 1.500người
đến năm 2008 đã lên đến 1565người tức là tăng 65người ứng với 4% và đến
năm 2009 Công ty vẫn duy trì tốc độ tăng 4% . Do vậy số lao động tăng thêm
70người và tổng số lao động là 1635người.
Hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhờ đó mà đời
sống của cán bộ công nhân viên của Công ty cũng được đảm bảo. Tổng quỹ
lương không ngừng tăng qua các năm cao nhất là năm 2009 đạt 34.284trđ cao
hơn 7.908trđ so với năm 2008 (26.376trđ) tức là tăng 33%.
Năm 2008 tổng quỹ lương là 26.376trđ tăng 17% so với 2007 ứng với
4.404trđ. Thấp nhất là năm 2007 với 21.972trđ. Tổng quỹ lương tăng ngoài
nguyên nhân số lao động tăng thì nguyên nhân chính là do tiền lương bình

quân đầu người tăng cao. Năm 2007 mới là 1,2trđ/người/tháng sang đến năm
2008 đã là 1,4triệu tăng 17% so với năm 2007 ứng với 0,2trđ/người/tháng cao
nhất là năm 2009 đạt 1,7trđ/người/tháng cao hơn 20% so với năm 2008 tức là
cao hơn 0,3trđ/người/tháng.
Căn cứ vào bảng số liệu ta nhận thấy cả Năng suất lao động và tiền lương
bình quân đều không ngừng tăng cao qua các năm nhưng nếu đi sâu vào so
sánh sẽ thấy rõ sự khác biệt cụ thể như sau:
Năm 2008 tốc độ tăng tiền lương bình quân là 117% cao hơn tốc độ tăng
Năng suất lao động bình quân 2% điều này là bất hợp lý đã vi phạm nguyên
tiền lương vì theo nguyên tắc tiền lương thì tốc độ tăng tiền lương bình quân
5
luôn luôn phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân để đảm bảo
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sang đến năm 2009 đã có sự chuyển biến rõ rệt lúc này tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân là 124% đã cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
là 4%.
Có được thành quả to lớn ấy đầu tiên phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt
tài tình của lãnh đạo các cấp lãnh đạo Công ty tiếp đến là sự lao động cần cù
và sự sáng tạo, cống hiến hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Công ty.
2.Đặc điểm chung của Công ty CP Nam Dược Hải Long và ảnh
hưởng của nó đến các vấn đề Quản trị nhân lực.
2.1.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
• Về sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu là dược phẩm, hoá mỹ phẩm và các loại thực phẩm
chức năng …đều là các loại sản phẩm thiết yếu đòi hỏi phải có chất lượng
cao, đảm bảo và phải đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe của các tổ
chức y tế trong nước cũng như quốc tế. Tất cả các sản phẩm của Công ty đều
đạt tiêu chuẩn của tổ chức y tế Thế Giới GMP – WHO; GSP và GLP.
Đặc biệt năm 2008 Công ty đã vinh dự giành được chứng nhận đạt tiêu

chuẩn quản lý chất lượng quốc tế theo hệ thống ISO 9001 : 2000 do Công ty
Detnorsle Veritas cấp chứng nhận của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng văn phòng công nhận chất lượng văn phòng công nhận chất lượng
BOA cấp chứng chỉ công nhận phòng đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025:1999 – Vilas 151.
• Vế thị trường tiêu thụ sản phẩm.
6
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP Nam Dược Hải Long
rộng khắp cả nước do vậy đối tượng khách hàng của Công ty cũng rất phong
phú về tuổi, giới, thị hiếu khác nhau về văn hoá vùng miền, phong tục tập
quán …do vậy nhu cầu của khách hàng cũng rất đa dạng. Để đáp ứng các yêu
của khách hàng đòi hỏi Công ty CP Nam Dược Hải Long phải có những chiến
lược kinh doanh nói chung và chiến lược Marketing hiệu quả mới có thể đảm
bảo được mục tiêu lợi nhuận đã đề ra.
2.2.Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất rất phức tạp, phức tạp ngay từ khâu
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến thành phẩm đầu ra. Để biến từ
nguyên vật liệu thành thành phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau và
mỗi một công đoạn lại đòi hỏi một trình độ công nghệ, của công nhân cũng
như của máy móc thiết bị khác nhau.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kem dưỡng da Herbal





7
NVL và phụ
liệu
Sản

xuất
Bán thành
phẩm
Thành
phẩm
Xuất xưởng
Phân phối
Thẩm định
nhà cung ứng
Kiểm nghiệm
chất lượng
Kiểm tra
trong quá trình
Kiểm nghiệm đạt
Kiểm tra đạt
Dây truyền sản xuất của công ty rất hiện đại và quy trình sản xuất khép
kín từ khâu nguyên vật liệu đầu vào đến thành phẩm đầu ra. Ngoài hệ thống
thiết bị hiện đại trong quá trình sản xuất còn áp dụng quy trình kiểm tra
nghiêm ngặt để phát hiện ra nguyên vật liệu hoặc sản phẩm không đảm bảo
chất lượng để loại bỏ ngay trong quá trình sản xuất, nhờ đó mà kiểm soát tốt
quá trình này; phân tích làm rõ các nguyên nhân từ đó tìm ra nguyên nhân
chính của sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời. Công ty đã áp dụng các
kỹ thuật thống kê như: Biểu đồ kiểm soát quá trình X-R để theo dõi khối
lượng sản phẩm; Biểu đồ hình xương cá để phân tích các sai hỏng hay các vấn
đề không phù hợp và cuối cùng là là dùng biểu đồ Pareto để thống kê các
hạng mục cần theo dõi.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất Công ty còn áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng như ISO 9001 : 2005; ISO/IEC 170525:1999 giúp cho
công việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh được tốt hơn với mục tiêu
phòng ngừa là chính. Thêm vào đó công ty còn áp dụng tiến bộ khoa học

công nghệ và ứng dụng tin học vào trong sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hơn, tối thiểu hoá được chi phí nâng cao được lợi
nhuận và vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
8
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Không đạt
Không đạt
Đạt Đạt
P.ĐBCL
Không đạt Đạt
Đạt
P.ĐBCL
Chấp nhận
Không đạt
P.ĐBCL Đạt
9
Sản xuất
Thẩm định nhà
cung ứng
Phụ
liệu
Nguyên
liệu
Kiểm
nghiệm
Kiểm
nghiệm
Loại bỏ
Loại bỏ
Chấp

nhận
Chấp
nhận
Kiểm tra trong
quá trình
Chấp
nhận
Bán thành phẩm
P.KTCL Kiểm
nghiệm
Loại bỏ
Sản phẩm thành
phẩm
Xuất xưởng
Phân phối
Kiểm tra trong
quá trình
Loại bỏ
P.KTCL Kiểm
nghiệm
Kiểm tra trong
quá trình

×